A. Mức độ cần đạt
Hiểu khái niệm lượt lời và vận dụng chúng trong giao tiếp.
B. Trọng tâm kiến thức, kỹ năng, thái độ
1. Kiến thức
- Khái niệm lượt lời.
- Việc lựa chọn lượt lời góp phần thể hiện thái độ phép lịch sự trong giao tiếp.
2. Kỹ năng
- Xác định được các lượt lời trong các hội thoại.
- Sử dụng đúng lượt lời trong giao tiếp.
3. Thái độ: Cảm nhận được sự giàu, đẹp của Tiếng Việt, từ đó thêm tự hào về Tiếng Việt.
C. Phương pháp
Vấn đáp, thuyết trình, thảo luận nhóm.
D. Tiến trình dạy học:
1. Ổn định: Kiểm tra sĩ số (Lớp 8A1., 8A5.)
2. Bài cũ: Thế nào là vai xã hội? Vai xã hội được xác định bởi các quan hệ nào? Lan và Linh là hai bạn cùng lớp nói chuyện với nhau, thì thuộc quan hệ nào?
3. Bài mới: Ngoài việc xác định vai xã trong hội thoại để biết cách xưng hô thì để đảm bảo quá trình hội thoại có hiệu quả, yếu tố lượt cũng không kèm phần quan trọng. Vậy, lượt lời là gì? Khi tham gia hội thoai cần sử dụng lượt lời như thế nào cùng đi vào tìm hiểu bài ta hôm nay.
7 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1942 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Ngữ văn 8 Tuần 30 Tiết 114 HỘI THOẠI (Tiếp theo), để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần: 30 Ngày soạn: 30/03/2013
Tiết: 113 Ngày dạy: 01/04/2013
KIỂM TRA VĂN
Tuần: 30 Ngày soạn: 30/03/2013
Tiết: 114 Ngày dạy: 01/04/2013
HỘI THOẠI
(Tiếp theo)
A. Mức độ cần đạt
Hiểu khái niệm lượt lời và vận dụng chúng trong giao tiếp.
B. Trọng tâm kiến thức, kỹ năng, thái độ
1. Kiến thức
- Khái niệm lượt lời.
- Việc lựa chọn lượt lời góp phần thể hiện thái độ phép lịch sự trong giao tiếp.
2. Kỹ năng
- Xác định được các lượt lời trong các hội thoại.
- Sử dụng đúng lượt lời trong giao tiếp.
3. Thái độ: Cảm nhận được sự giàu, đẹp của Tiếng Việt, từ đó thêm tự hào về Tiếng Việt.
C. Phương pháp
Vấn đáp, thuyết trình, thảo luận nhóm...
D. Tiến trình dạy học:
1. Ổn định: Kiểm tra sĩ số (Lớp 8A1....................................., 8A5..................................................)
2. Bài cũ: Thế nào là vai xã hội? Vai xã hội được xác định bởi các quan hệ nào? Lan và Linh là hai bạn cùng lớp nói chuyện với nhau, thì thuộc quan hệ nào?
3. Bài mới: Ngoài việc xác định vai xã trong hội thoại để biết cách xưng hô thì để đảm bảo quá trình hội thoại có hiệu quả, yếu tố lượt cũng không kèm phần quan trọng. Vậy, lượt lời là gì? Khi tham gia hội thoai cần sử dụng lượt lời như thế nào cùng đi vào tìm hiểu bài ta hôm nay.
Hoạt động của GV và HS
Nội dung bài dạy
Hoạt động 1: Hướng dẫn tìm hiểu lượt lời trong hội thoại
- Gv yêu cầu Hs đọc ví dụ sách giáo khoa (trang 92 - 93). Hs thảo luận trả lời các câu hỏi.
Trong cuộc hội thoại giữa cô và Hồng, mỗi nhân vật nói bao nhiêu lượt lời?
Bao nhiêu lần lẽ ra Hồng được nói nhưng em không nói?
Sự im lặng thể hiện thái độ của Hồng với những lời nói của người cô như thế nào?
Theo em, vì sao Hồng không cắt lời người cô khi bà ta nói những điều Hồng không muốn nghe?
-> Hồng không cắt lời bà cô vì luôn phải cố gắng kiềm chế để giữ thái độ lễ phép của người dưới đối với người trên.
Hãy cho biết quyền của mỗi người trong hội thoại? Lượt lời là gì? Cần biểu thị thái độ mình trong lượt lời như thế nào?
Gọi 1 em đọc ghi nhớ.
Em hãy lấy ví dụ minh họa?
Hoạt động 2: Hướng dẫn Luyện tập
Bài 1: GV nêu yêu cầu bài tập 1. HS thực hiện.
Bài 2: Hs theo dõi đoạn trích
- GV gợi ý để học sinh lần lượt trả lời các câu hỏi của sách giáo khoa.
- GV kết hợp giải bài tập để giáo dục học sinh.
Bài 3: Trong đoạn trích, 2 lần nhân vật “tôi” im lặng:
- Lần 1: im lặng vì ngỡ ngàng, hãnh diện, xấu hổ.
- Lần 2: im lặng vì xúc động trước tâm hồn và lòng nhân hậu của cô em gái.
Bài 4: Các nhóm xây dựng hội thoại theo tình huống mà GV yêu cầu.
- Tình huống 1: Hai bạn học sinh cùng lớp nói chuyện với nhau về bài tập về nhà.
- Tình huống 2: Hai bà cháu trò chuyện với nhau (bà muốn uống nước, cháu đứng gần phích nước).
Hoạt động 3: Hướng dẫn tự học
Gv hướng dẫn, Hs nghe, thực hiện.
I. Tìm hiểu lượt lời trong hội thoại
1. Phân tích ví dụ
Đoạn hội thoại giữa bé Hồng và bà cô. (trang 92 – 93/Sgk)
- Bà cô: có 5 lượt lời.
- Hồng có 2 lượt lời.
- Hai lần lẽ ra Hồng được nói -> không nói.
=> Quá bất bình trước những lời nói thiếu thiện chí của bà cô.
- Hồng không cắt lời bà cô: Hồng là vai dưới, phải tôn trọng bề trên.
2. Ghi nhớ: (Sgk/102)
II. Luyện tập
Bài 1
- Chị Dậu: bình thường đảm đang, hiền thục. Khi bị dồn vào ngõ cụt: mạnh mẽ, cứng cỏi.
- Cai lệ: hống hách, thô bạo.
- Người nhà lí trưởng, có vẻ biết điều hơn.
- Anh Dậu: nhỏ nhẹ, sợ sệt.
Bài 2
a. - Tí lúc đầu nói nhiều, lúc sau nói ít.
- Chị Dậu lúc đầu chỉ im lặng, lúc sau lại nói nhiều.
b. Miêu tả diễn biến cuộc thoại phù hợp với tâm lí nhân vật vì:
- Lúc đầu: Tí vô tư, chưa biết mình bị bán. Chị Dậu im lặng vì đau lòng khi phải bán con.
- Sau đó: Tí biết mình bị bán nên đau buồn, ít nói. Chị Dậu nói nhiều để thuyết phục Tí.
c. Việc tác giả tô đậm… Tí làm tăng kịch tính của truyện: Chị Dậu đau lòng khi phải bán một đứa con hiếu thảo, đảm đang; đồng thời tô đậm nỗi bất hạnh sắp giáng xuống đầu Tí.
III. Hướng dẫn tự học
- Phân tích một cuộc hội thoại mà bản thân đã tham gia hoặc chứng kiến theo yêu cầu:
+ Xác định đúng vai xã hội của bản thân và người tham gia hội thoại.
+ Lựa chọ ngôn ngữ hội thoại phù hợp với vai xã hội và hoàn cảnh giao tiếp.
+ Xác định được lượt lời của bản thân khi tham gia hội thoại.
- Lập dàn ý bài viết số 6 – văn nghị luận.
- Soạn bài: Tìm hiểu về các yếu tố tự sự và miêu tả trong văn nghị luận.
E. Rút kinh nghiệm…………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………
Tuần: 30 Ngày soạn: 01/04/2013
Tiết: 115 Ngày dạy: 03/04/2013
TRẢ BÀI TẬP LÀM VĂN SỐ 6
A. Mức độ cần đạt
- Nhận thấy được ưu, khuyết điểm của mình qua bài viết.
- Hiểu rõ hơn về các thức, tiến trình làm một bài nghị luận nói riêng và bài viết Tập làm văn nói chung.
- Có sự điều chỉnh, định hướng, rút kinh nghiệm cho các bài tập làm văn tiếp theo.
B. Chuẩn bị
- GV: Chấm, sửa bài, phê bài, nhận xét.
- HS: Tự làm lại bài theo đề đã cho.
C. Tiến trình dạy học
1. Ổn định: Kiểm tra sĩ số (Lớp 8A1....................................., 8A5..................................................)
2. Bài cũ: Kiểm tra việc chuẩn bị dàn bài của Hs.
3. Bài mới: Tiết học này sẽ giúp các em thấy được những ưu, khuyết điểm trong bài làm của mình nhằm mục đích để các em để phát huy, sửa chữa, rút kinh nghiệm cho những bài sau đạt kết quả cao hơn và không mắc phải những lỗi đã gặp.
Hoạt động của GV và HS
Nội dung bài dạy
Hoạt động 1: Nhắc lại và ghi đề lên bảng.
Một bạn nhắc lại đề bài TLV số 6?
Hoạt động 2: Hướng dẫn tìm hiểu đề, tìm ý
Đề văn thuộc kiểu loại nào? Chúng ta cần phải làm rõ vấn đề gì?
-> Văn nghị luận. Làm rõ mối quan hệ giữa “học” và “hành”.
Hoạt động 3: Hướng dẫn lập dàn ý
- GV yêu cầu HS thảo luận: Trên cơ sở dàn ý đã chuẩn bị ở nhà trao đổi, thống nhất và ghi một dàn ý đại cương ra bảng phụ.
- GV lựa chọn, treo bảng phụ của 3 nhóm.
- Nhóm khác nhận xét, bổ sung.
- GV nhận xét, treo dàn ý mẫu để HS tham khảo.
Hoạt động 4: Nhận xét ưu – khuyết điểm
1. Ưu điểm: Một số học sinh hiểu đề, xác định được vấn đề cần nghị luận.
- Quá trình nghị luận đã thể hiện được sự hiểu biết, nêu bật được mối quan hệ giữa “học” và “hành”.
- Một số em lập luận khá tốt về mối quan hệ giữa “học” và “hành.
- Một số em biết mở rộng về mối quan hệ giữa “học” và “hành”.
2. Khuyết điểm: Một số bài viết còn:
- Chưa phân biệt rõ bố cục; nhầm lẫn nội dung trình bày giữa các phần.
- Ý tứ triển khai còn vụng về, câu từ tối nghĩa, câu thiếu tính liên kết.
- Việc giải thích vấn đề cần nghị luận chưa sát dẫn đến quá trình nghị luận còn xa vấn đề, chưa sát với yêu cầu nghị luận.
- Mắc nhiều lỗi chính tả, lỗi diễn đạt.
Hoạt động 5: Hướng dẫn sửa lỗi điển hình
Gv ghi ra phiếu học tập một số lỗi sai.
Hs thảo luận nhóm sửa lỗi.
Gv nhận xét, chỉnh sửa.
Hoạt động 6: Phát bài
- Gv phát bài cho HS.Yêu cầu các em kiểm tra bài làm (chú ý lời phê của GV), tự lựa chọn, sửa một ví dụ về lỗi sai trong bài làm.
Hoạt động 7: Đọc bài mẫu
- Bài của em Hằng, Q.Loan.
Hoạt động 8: Vào điểm, thống kết chất lượng bài làm
Hoạt động 9: Hướng dẫn tự học
- Gv hướng dẫn – HS chú ý lắng nghe.
đĐê bài: Từ bài «Bàn luận về phép học» của la Sơn Phu Tử Nguyễn Thiếp, em hãy nêu suy nghĩ của mình về mối quan hệ giữa “học” và “hành”.
I. Tìm hiểu đề, tìm ý
- Thể loại: văn nghị luận.
- Luận điểm: mối quan hệ giữa “học” và “hành”.
II. Lập dàn ý
(Xem giáo án tiết 103 – 104)
III. Nhận xét ưu – khuyết điểm
1. Ưu điểm:
2. Nhược điểm:
IV. Hướng dẫn sửa lỗi
Phần
văn bản sai
Lỗi sai
Sửa lại
- Tinh thần học tập từ xa xưa đến nay vẫn được quan tâm..
- La Sơn Phu Tử viết chiếu lập học dâng cho Lê Lợi.
- Lựa chọn trật tự từ chưa hợp lý.
- Thiếu hiểu biết về lịch sử, sai kiến thức cơ bản.
-> Từ xa xưa đến nay, việc học tập luôn luôn được quan tâm và ưu tiên hàng đầu...
-> La Sơn Phu Tử viết chiếu lập học dâng lên Quang Trung.
V. Phát bài
VI. Đọc bài mẫu
VII. Vào điểm, thống kê chất lượng bài làm
Lớp
> = 5
> = 8
< 5
< = 3
8A1
8A5
VIII. Hướng dẫn tự học
- Làm lại bài văn một lần nữa.
- Chuẩn bị bài: Tìm hiểu yếu tố tự sự, miêu tả trong văn nghị luận.
D. Rút kinh nghiệm…………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………
Tuần: 30 Ngày soạn: 01/04/2013
Tiết: 116 Ngày dạy: 03/04/2013
TÌM HIỂU VỀ CÁC YẾU TỐ TỰ SỰ VÀ MIÊU TẢ
TRONG VĂN NGHỊ LUẬN
A. Mức độ cần đạt
- Bổ sung, nâng cao hiểu biết về văn nghị luận.
- Nắm được vai trò của các yếu tố tự sự và miêu tả trong văn nghị luận và cách đưa yếu tố tự sự và miêu tả vào văn nghị luận.
B. Trọng tâm kiến thức, kỹ năng, thái độ
1. Kiến thức
- Hiểu sâu hơn về văn nghị luận thấy được tự sự và miêu tả là yếu tố rất cần thiết trong bài văn nghị luận.
- Nắm được cách thức cơ bản khi đưa yếu tố tự sự và miêu tả vào bài văn nghị luận.
2. Kỹ năng: Vận dụng các yếu tố tự sự và miêu tả vào đoạn văn, bài văn nghị luận.
3.Thái độ: Có ý thức xây dựng đoạn văn, bài văn nghị luận có sử dụng yếu tố tự sự và miêu tả.
C. Phương pháp:
Vấn đáp, thuyết trình, thảo luận nhóm…
D. Tiến trình dạy học:
1. Ổn định: Kiểm tra sĩ số (Lớp 8A1....................................., 8A5..................................................)
2. Bài cũ: Hãy kể tên những tác phẩm nghị luận đã học? Hầu hết các tác giả đã thuyết phục người đọc, người nghe bằng ỵếu tố nào?
3. Bài mới: Ta đã biết yếu tố biểu cảm được thể hiện rõ nhất trong bài văn nghị luận là từ, ngữ, hình ảnh, lời văn. Nhưng có thật chỉ có như vậy không? Làm thế nào để có các chi tiết hình ảnh trở nên sống động, tự nhiên thì phải nhờ đến yếu tố tự sự và miêu tả.
Hoạt động của GV và HS
Nội dung bài dạy
Hoạt động 1: Hướng dẫn HS tìm hiểu chung về yếu tố miêu tả trong văn nghị luận
- GV gọi một em đọc đoạn trích, một em đọc câu hỏi. Sau đó gợi dẫn để giúp các em thảo luận rút ra ý trả lời đúng nhất.
Chỉ rõ yếu tố tự sự trong văn bản a? Miêu tả trong văn bản b?
Vì sao nó có yếu tố tự sự, miêu tả mà không phải là văn tự sự, miêu tả?
Hãy tìm hiểu giá trị của các yếu tố tự sự, miêu tả trong từng đoạn văn bản trên?
Qua đó, hãy cho biết vai trò của yếu tố tự sự và miêu tả trong bài văn nghị luận? -> Ghi nhớ ý 1.
GV gọi 1 em đọc ví dụ 2.
Chỉ ra yếu tố tự sự, miêu tả trong văn bản? Tìm hiểu tác dụng của các yếu tố đó?
Văn bản trên có thể cặn kẽ toàn câu truyện không? Vì sao?
Thảo luận: Qua tìm hiểu, hãy cho biết khi đưa các yếu tố tự sự và miêu tả vào văn nghị luận phải chú ý điều kiện nào?
Hs trả lời dẫn ý ghi nhớ 2/Sgk.
Hoạt động 2: Hướng dẫn Luyện tập
Bài 1: Gv nêu yêu cầu bài tập, gợi ý để giúp các em giải quyết.
- Chỉ ra yếu tố tự sự và miêu tả trong đoạn văn nghị luận ?
- Tìm hiểu tác dụng cụ thể?
Bài 2: HS viết nháp. GV chấm, nhận xét, đánh giá. Ghi điểm cho Hs nếu tốt.
Hoạt động 3: Hướng dẫn tự học
Gv hướng dẫn, Hs nghe, thực hiện ở nhà.
I. Tìm hiểu yếu tố tự sự và miêu tả trong văn nghị luận
1. Phân tích ví dụ
a. Ví dụ 1: Phần trích văn bản “Thuế máu”.
- Văn bản a: Kể về thủ đoạn bắt lính.
- Văn bản b: Tả lại cảnh khổ sở của người bị bắt lính.
-> Tự sự và miêu tả không phải là mục đích chủ yếu của người viết.
à Giúp trình bày luận cứ rõ ràng, cụ thể, sinh động, tăng sức thuyết phục.
b. Ví dụ 2: Văn bản “Người anh hùng làng Gióng”.
+ Yếu tố tự sự:
- Nằm mơ thấy con thỏ trắng nhảy qua ngực…
- Quân nàng liên kết với người kinh.
+ Yếu tố miêu tả:
- Không nói, không cười, chỉ đùa chơi khiên đao.
- Trên dãy núi Pu Keo vẫn còn đền thờ.
-> Dùng làm luận cứ, làm rõ luận điểm.
2. Ghi nhớ: (Sgk/116)
II. Luyện tập
Bài 1: Đoạn nghị luận của Lê Trí Viễn
- Yếu tố tự sự: Từ đầu đến nhà giam. -> Giúp người đọc hình dung hoàn cảnh sáng tác bài thơ và tâm trạng của tác giả.
+ Yếu tố miêu tả: Bỗng đêm nay… hết.
-> Người đọc có được cảm xúc về đêm trăng và hiểu về tâm tư của người tù.
Bài 2: - Nếu phải viết bài văn theo đề đã cho (Sgk/116) thì có thể sử dụng yếu tố miêu tả để gợi lại vẻ đẹp của hoa sen.
- Nếu cần kể lại một kỉ niệm về bài ca dao thì có thể dùng yếu tố tự sự.
Bài 3: Viết đoạn văn trình bày ý kiến của em về vẻ đẹp ngôn ngữ của bài ca dao trên.
III. Hướng dẫn tự học
- Sưu tầm một số đoạn văn, bài văn nghị luận có yếu tố tự sự, niêu tả.
- Chuẩn bị bài tiết sau: Văn bản Ông Giuốc-đanh mặc lễ phục.
E. Rút kinh nghiệm…………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………
File đính kèm:
- NV8 TUAN 30.doc