Giáo án Ngữ Văn 8 Tuần 8 Trường THCS Nguyễn Khuyến

A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:

1. Kiến thức:

 - Vẻ đẹp và ý nghĩa hình ảnh hai cây phong trong đoạn trích.

 - Sự gắn bó của người hoạ sĩ với quê hương, với thiên nhiên và lòng biết ơn thầy Đuy-sen.

 - Cách xây dựng mạch kể ; cách miêu tả giàu hình ảnh và lời văn giàu cảm xúc.

2. Kỹ năng:

 - Đọc- hiểu một văn bản có giá trị văn chương, phát hiện, phân tích những giá trị đặc sắc về nghệ thuật miêu tả,biểu cảm trong một đoạn trích tự sự ;

 - Cảm thụ vẻ sinh động, giàu sức biểu cảm của các hình ảnh trong đoạn trích.

B. CHUẨN BỊ CỦA THẦY VÀ TRÒ:

- GV : N/cứu tài liệu, tư liệu có liên quan, tranh ảnh.

- HS : Học bài – chuẩn bị bài theo câu hỏi phần đọc hiểu văn bản.

C. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY - HỌC:

 1. Ổn định tổ chức:

 2. Kiểm tra bài cũ: ( 3 phút )

- Qua văn bản “ Chiếc lá cuối cùng”, tác giả Ohen-ri muốn thể hiện điều gì? Nghệ thuật nổi bật của truyện?

 - Tại sao chiếc lá cuối cùng lại được xem là một kiệt tác?

 

( a. Chiếc lá cuối cùng là câu chuyện cảm động về tình yêu thương giữa những người nghệ sĩ nghèo. Qua đó tác giả thể hiện quan niệm của mình về mục đích của sáng tạo nghệ thuật.

Nghệ thuật:

- Dàn dựng cốt truyện chu đáo, các tình tiết được sắp xếp tạo nên hứng thú đối với độc giả.

- Nghệ thuật kể chuyện đảo ngược tình huống hai lần tạo nên sức hấp dẫn cho thiên truyện.

b. Chiếc lá cụ vẽ là một kiệt tác, vì rất giống (cuống lá, rìa lá răng cưa) khiến Giôn - Xi tưởng chiếc lá thật. Và chính chiếc lá cụ vẽ đã đem lại sự sống cho Giôn - Xi. Chiếc lá không những được vẽ bằng bút lông, bột màu mà bằng cả tấm lòng yêu thương và sự hy sinh cao thượng. Tên truyện ngắn gắn với chi tiết và nhân vật, chứa đựng nội dung sâu sắc mà tác giả muốn gửi gắm.

- Kiệt tác của bác Bơmen là sự tích lũy tổng hòa hơn 40 năm cầm bút , sự dồn tụ cao độ của cái tâm và cái tài khiến tác phẩm của bác trở thành bất tử . Nghệ thuật chân chính phục vụ con người và vì con người .)

 

3. Bài mới:

Hoạt động 1: Giới thiệu bài

Mục tiêu: Tạo tâm thế, định hướng chú ý cho HS.

Phương pháp: Thuyết trình.

Thời gian: 2 phút

Đối với mỗi con người Việt Nam , kí ức tuổi thơ thường gắn liền với cây đa - bến nước - sân đình . Còn đối với nhân vật họa sĩ trong truyện : '' Người thầy đầu tiên '' của nhà văn Ai-ma-tốp là nhớ tới làng quê . Mỗi lần thăm quê , ông không thể không đến thăm hai cây phong trên đỉnh đồi đầu làng . Vì sao vậy ? Chúng ta cùng tìm hiểu bài học .

 

doc17 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1708 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Ngữ Văn 8 Tuần 8 Trường THCS Nguyễn Khuyến, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần 08 Tiết 29,30 Ngày soạn: 07/1/2012 Ngày dạy: 08/10/2012 HAI CÂY PHONG ( Trích “Người thầy đầu tiên” ) Ai-ma-tốp (1928-2008) A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT: 1. Kiến thức: - Vẻ đẹp và ý nghĩa hình ảnh hai cây phong trong đoạn trích. - Sự gắn bó của người hoạ sĩ với quê hương, với thiên nhiên và lòng biết ơn thầy Đuy-sen. - Cách xây dựng mạch kể ; cách miêu tả giàu hình ảnh và lời văn giàu cảm xúc. 2. Kỹ năng: - Đọc- hiểu một văn bản có giá trị văn chương, phát hiện, phân tích những giá trị đặc sắc về nghệ thuật miêu tả,biểu cảm trong một đoạn trích tự sự ; - Cảm thụ vẻ sinh động, giàu sức biểu cảm của các hình ảnh trong đoạn trích. B. CHUẨN BỊ CỦA THẦY VÀ TRÒ: - GV : N/cứu tài liệu, tư liệu có liên quan, tranh ảnh. - HS : Học bài – chuẩn bị bài theo câu hỏi phần đọc hiểu văn bản. C. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY - HỌC: 1. Ổn định tổ chức: 2. Kiểm tra bài cũ: ( 3 phút ) - Qua văn bản “ Chiếc lá cuối cùng”, tác giả Ohen-ri muốn thể hiện điều gì? Nghệ thuật nổi bật của truyện? - Tại sao chiếc lá cuối cùng lại được xem là một kiệt tác? ( a. Chiếc lá cuối cùng là câu chuyện cảm động về tình yêu thương giữa những người nghệ sĩ nghèo. Qua đó tác giả thể hiện quan niệm của mình về mục đích của sáng tạo nghệ thuật. Nghệ thuật: - Dàn dựng cốt truyện chu đáo, các tình tiết được sắp xếp tạo nên hứng thú đối với độc giả. - Nghệ thuật kể chuyện đảo ngược tình huống hai lần tạo nên sức hấp dẫn cho thiên truyện. b. Chiếc lá cụ vẽ là một kiệt tác, vì rất giống (cuống lá, rìa lá răng cưa) khiến Giôn - Xi tưởng chiếc lá thật. Và chính chiếc lá cụ vẽ đã đem lại sự sống cho Giôn - Xi. Chiếc lá không những được vẽ bằng bút lông, bột màu mà bằng cả tấm lòng yêu thương và sự hy sinh cao thượng. Tên truyện ngắn gắn với chi tiết và nhân vật, chứa đựng nội dung sâu sắc mà tác giả muốn gửi gắm. - Kiệt tác của bác Bơmen là sự tích lũy tổng hòa hơn 40 năm cầm bút , sự dồn tụ cao độ của cái tâm và cái tài khiến tác phẩm của bác trở thành bất tử . Nghệ thuật chân chính phục vụ con người và vì con người .) 3. Bài mới: Hoạt động 1: Giới thiệu bài Mục tiêu: Tạo tâm thế, định hướng chú ý cho HS. Phương pháp: Thuyết trình. Thời gian: 2 phút Đối với mỗi con người Việt Nam , kí ức tuổi thơ thường gắn liền với cây đa - bến nước - sân đình . Còn đối với nhân vật họa sĩ trong truyện : '' Người thầy đầu tiên '' của nhà văn Ai-ma-tốp là nhớ tới làng quê . Mỗi lần thăm quê , ông không thể không đến thăm hai cây phong trên đỉnh đồi đầu làng . Vì sao vậy ? Chúng ta cùng tìm hiểu bài học . Hoạt động 2: Tìm hiểu chung Mục tiêu: HS nắm được những nét chính về tác giả, tác phẩm. Phương pháp: Vấn đáp gợi tìm, thuyết trình, đọc diễn cảm Thời gian: 15 phút Hoạt động của thầy Hoạt động của trò Nội dung Trình bày những hiểu biết của em về tác giả? GV: chốt ý, bổ sung:. Là nhà văn Cư-rơ-gư-xtan ,một nước cộng hoà vùng Trung Á,thuộc Liên Xô trước đây.Ong được dư luận đánh giá cao khi xuất bản tác phẩm đầu tay của mình vào năm 1958. Nhiều tác phẩm của Ai- ma-tốp được dịch sang Tiếng Việt. HS trình bày I. Tìm hiểu chung: 1. Tác giả - Ai-ma-tốp (1928-2008) là nhà văn nước Cư-rơ-gư-xtan, trước đây là nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Xô-Viết.  - Các tác phẩm quen thuộc : Cây phong non trùm khăn đỏ, Người thầy đầu tiên… Những nét chính về tác phẩm? GV: Tác phẩm trích trong tập “Núi đồi và thảo nguyên”, được giải thưởng Lê-nin. Nhấn mạnh: Đề tài chủ yếu trong các truyện ngắn của Ai-ma-tốp là cuộc sống khắc nghiệt nhưng cũng đậm chất lãng mạn của người dân vùng đồi núi Kư-rơ-gư-xtan; tình yêu; tình bạn; tinh thần dũng cảm vượt qua thử thách, hi sinh thời chiến tranh; thái độ đấu tranh tích cực của tầng lớp thanh niên, trước hết là nữ thanh niên để thoát khỏi sự ràng buộc của những tập tục lạc hậu. HS trình bày 2. Tác phẩm - Tác phẩm rút từ tập “Núi đồi và thảo nguyên”. - Văn bản là phần đầu của truyện “Người thầy đầu tiên. Tóm tắt cốt truyện: Thời điểm xảy ra câu chuyện là vào những năm hai mươi của thế kỉ XX. Tại làng Ku-ku-rêu hẻo lánh thuộc Cư-rơ-gư-xtan ( một nước cộng hòa ở vùng Trung Á, trước đây thuộc Liên Xô ), sau khi cách mạng tháng Mười Nga thành công, thầy Đuy-sen được Đoàn TNCS điều về làng để lập trường, xóa nạn mù chữ cho nhiều trẻ em trong làng mà đã bao đời nay có nhà chẳng ai biết đọc biết viết. Do đời sống đói khổ và hủ tục vẫn đè nặng, đặc biệt là những kẻ giàu có không ủng hộ nên việc lập trường của Đuy-sen gặp rất nhiều khó khăn. Nhưng với nghị lực phi thường Đuy-sen đã hình thành nên lớp học và được bọn trẻ yêu mến. Có lần do giữ lời hứa về dạy bọn trẻ mà Đuy-sen suýt bị chó sói ăn thịt lúc từ huyện trở về ban đêm. An-tư-nai, một cô gái mồ côi sống cùng chú thím, là học trò lớn nhất lớp và là người học giỏi nhất. Thầy Đuy-sen dành tình cảm đặc biệt cho đứa học trò bất hạnh này và hứa sẽ xin cho em lên tỉnh học. Bà thím độc ác của An-tư-nai bán em làm vợ lẽ cho một nhà gã nhà giàu có. Đuy-sen liều mình bảo vệ em, bị đánh gãy tay đành bất lực nhìn bọn chúng bắt em đi. Ba ngày sau, trong lúc An-tư-nai cố tìm cách trốn đi nhưng không được thì Đuy-sen đưa hai chiến sĩ công an đến bắt gã nhà giàu kia, giải thoát cho em. An-tư-nai được đưa lên tỉnh học. Giờ phút chia tay giữa mấy thầy trò thật cảm động. Thầy Đuy-sen hứa sẽ thay An-tư-nai chăm sóc hai cây phong mà hai thầy trò đã cùng trồng với ước nguyện An-tư-nai sẽ lớn lên hạnh phúc, thành đạt trong cuộc sống. Chiến tranh nổ ra, thầy Đuy-sen tham gia quân đội đánh đuổi phát xít Đức bảo vệ Tổ quốc. An-tư-nai đã trở thành tiến sĩ triết học rồi được phong làm viện sĩ. Lúc này, khi đã trưởng thành, An-tư-nai luôn nhớ về thầy Đuy-sen bằng những tình cảm chân thành, đầy kính trọng. Cô biết rằng, cô đã yêu Đuy-sen nhưng chiến tranh đã đẩy hai người về những miền đẩt khác nhau, không thể nào gặp lại. Có lần, trên chuyến tàu đi Xi-bê-ri, trong lúc tàu đang chạy, An-tư-nai lầm tưởng Đuy-sen nên đã kéo phanh hãm cả đoàn tàu lại. Nhiều người thông cảm vì cho cô vì những mất mát mà họ gánh chịu hoặc chứng kiến vì chiến tranh. Không tìm lại được Đuy-sen, An-tư-nai lấy chồng rồi có con. Hòa bình lập lại, làng Ku-ku-rêu khai trương ngôi trường mới. Với tư cách là người thành đạt nhất làng trên con đường khoa học, An-tư-nai được mời ngồi ghế danh dự. Trong lúc đó thì Đuy-sen, lúc này đã già, quay về làng làm người đưa thư. Mọi người hồ hời chúc tụng nhau, bình luận có vẻ giễu cợt về tính ương bướng, đã làm gì thì phải làm đến cùng của Đuy-sen. An-tư-nai thầm đau lòng và xấu hổ vì cách đổi xử của dân làng. Bà lặng lẽ quay trở lại Mát-xcơ-va và viết cho họa sĩ, người kể lại câu chuyện này, bức thư kể về vai trò và đóng góp vô cùng to lớn của thầy Đuy-sen đối với bản thân và dân làng. Bà đề nghị họa sĩ ủng hộ bà trong việc đề nghị dân làng Ku-ku-rêu đặt tên cho ngôi trường mới kia là “Trường Đuy-sen”. Đuy-sen xứng đáng với sự tôn vinh ấy bởi ông là người thầy đầu tiên của ngôi trường xiêu vẹo (chữa lại từ chuồng ngựa bỏ hoang), nơi có hai cây phong biểu tượng cho sức sống, sự vươn lên của con người. ( Theo “Văn học nước ngoài”- PGS TS Lê Huy Bắc- trang 81) 3. Đọc- Tìm hiểu chú thích-Bố cục: Đọc- Tóm tắt đoạn trích: Đoạn trích thể hiện tình yêu quê hương đất nước thông qua những cảm xúc bồi hồi của người kể về hai cây phong từng gắn bó với tuổi học trò trong kí ức và trong hiện tại. Gọi học sinh đọc văn bản? Giáo viên nhận xét cách đọc của học sinh. Giáo viên kiểm tra các chú thích: 3, 5, 6, 7, 11, 14 và 15? Đoạn trích chia làm mấy phần? Nội dung của từng phần ? HS phát hiện 4 đoạn : a. Từ đầu .... phía tây : Giới thiệu vị trí làng Ku - ku - rêu . b. Tiếp ... chiếc gương thần xanh : hình ảnh hai cây phong ở đầu làng và tâm trạng của nhân vật mỗi lần về thăm làng . c. Tiếp ... biêng biếc kia : Kỉ niệm tuổi thơ của nhân vật tôi . d. Còn lại : nhân vật tôi nhớ đến người trồng hai cây phong ấy gắn liền với trường Đuy- sen. b .Bố cục: Truyện kể theo ngôi thứ mấy ? Khi nào người kể chuyện nhân danh “tôi” ? Khi nào người kể chuyện nhân danh “chúng tôi” ? - Người kể chuyện khi xưng '' tôi '' lúc thì xưng '' chúng tôi'' . Ngôi kể thứ nhất số ít , số nhiều . '' Từ đầu ... gương thần xanh '' xưng '' tôi '' và '' Tôi lắng nghe tiếng trên đỉnh đồi cao này . Mạch kể xưng '' tôi '' là người kể chuyện , người ấy tự giới thiệu mình là họa sĩ . '' Vào năm học cuối cùng ... biêng biếc kia '' xưng là '' chúng tôi '' . Mạch kể xưng '' chúng tôi '' vốn là người kể chuyện trên nhưng lại kể nhân danh cả '' bọn con trai '' ngày trước và hồi ấy người kể chuyện cũng là đứa trẻ trong bọn . - Các đoạn a, b, d chỉ người kể chuyện ở thời điểm hiện tại mà nhớ về quá khứ . Đoạn c : ở thời điểm quá khứ . c. Ngôi kể và mạch kể trong văn bản. Cách lựa chọn ngôi kể trên, có ý nghĩa như thế nào? GV : Cách đan xen , lồng ghép hai thời điểm hiện tại - quá khứ , trưởng thành - niên thiếu , nhiều người cùng trang lứa làm cho câu chuyện trở nên sống động thân mật , gần gũi với người đọc . - Phần 1( đoạn 1,2 ): người kể xưng “tôi”. - Phần 2 ( đoạn 3 ): người kể xưng “ chúng tôi” - Phần 3( đoạn 4 ): người kể xưng “ tôi” -> ít nhiều phân biệt và lồng vào nhau. => Câu chuyện sống động, thân mật, gần gũi, ấm áp, đáng tin, chân thật. Có những phương thức biểu đạt nào được sử dụng trong văn bản này? Trong đó nổi bật là phương thức nào? d. Phương thức biểu đạt: Kết hợp: Tự sự với miêt tả và biểu cảm. Miêu tả và biểu cảm Hoạt động 3: Đọc- hiểu văn bản Mục tiêu: Giúp cho HS thấy được hình ảnh hai cây phong là biểu tượng của quê hương; gắn liền với những kỉ niệm tuổi thơ không bao giờ quên và lòng biết ơn với thầy Đuy-sen. Phương pháp: Vấn đáp tìm tòi; thuyết trình; kĩ thuật động não, đọc sáng tạo tái hiện hình tượng, bình giảng. Thời gian: 55 phút. GV chuyển ý vào phần 1. - Hai cây phong được giới thiệu qua những chi tiết nào? - Cách diễn đạt của tác giả? Và cách sử dụng nghệ thuật của tác giả ở đây có gì đặc biệt? - Cách so sánh ấy “ hai cây phong…núi” có ý nghĩa gì? Chi tiết: “ nhưng cứ mỗi lần về quê… thân thuộc ấy” có ý nghĩa gì sâu sắc? II. Đọc-hiểu văn bản: 1. Hình ảnh hai cây phong: - Hai cây phong lớn ở giữa đồi, hiện ra trước mắt hệt như những ngọn hải đăng đặt trên núi. à so sánh, miêu tả độc đáo, cảm nhận tinh tế, trí tưởng tượng mãnh liệt: - Là tín hiệu của làng. - vai trò làm nỗi nhớ. - Niềm tự hào của dân làng. - Gắn bó, thân thuộc, gần gũi con người. - Có sự sống riêng. - Nơi hội tụ niềm vui tuổi thơ. - Nơi mở rộng chân trời hiểu biết. - Chứng nhân lịch sử. => Không thể thiếu đối với những người đi xa về làng. GV: Mở đầu văn bản người kể đã đưa người đọc đến với vùng đất Ku-ku-rêu với tất cả vẻ hoang sơ của thiên nhiên với thung lũng, thảo nguyên, rặng núi. Hai cây phong không phải là món quà của tự nhiên nhưng đã từ rất lâu, những đứa trẻ đã biết chúng từ thuở bắt đầu biết mình. Và cũng rất tự nhiên, hình ảnh hai cây phong đã trở thành của riêng làng Ku-ku-rêu. Người kể đã dành tình cảm đặc biệt cho hai cây phong, cho nên dù đi xa đâu về thì cái đầu tiên vẫn là cái nhìn hướng về hai cây phong và hai cây phong đã trở thành một phần tâm hồn của người kể, chi phối cả niềm vui, nỗi buồn của anh và chỉ đôi ba nét phác tả nhưng hai cây phong được hiện ra bằng những nét phác thảo của người hoạ sĩ. - Yêu cầu học sinh theo dõi đoạn văn đặc tả hai cây phong trong phần tiếp theo của văn bản và cho biết: - Có gì đặc sắc trong cách miêu tả hai cây phong ở đoạn văn này? - Em có nhận xét gì về cách cảm nhận của tác giả? - Dưới con mắt của họa sĩ hai cây phong được phác họa với hình dáng , động tác rõ ràng . - Hai cây phong khổng lồ với các mắt mấu , với các cành cao ngất , cao ngang tầm cánh chim bay , với bang ram mát rượi , với động tác : '' nghiêng ngả đung đưa như muốn chào mời '' lại có thêm hàng đàn chim tô điểm cho bức phác họa ấy . -Hai cây phong như người bạn lớn cùng thân thiết , bao dung , gắn bó với lũ trẻ trong làng . Còn lũ trẻ như những con chim non ngây thơ , nghịch ngợm , ngộ nghĩnh chơi đùa không biết chán dưới gốc hai cây phong . - Chúng có tiếng nói riêng, tâm hồn riêng -> Cảm nhận tinh tế. Bình chốt: Bằng tình yêu quê hương, yêu vùng đất thảo nguyên của mình mà người kể đã tạo nên bức tranh thật sinh động, đẹp đẽ. Một bức tranh ngân nga cả những giai điệu “ tiếng lá reo cho đến khi say sưa ngây ngất”. Đoạn văn tả hai cây phong đẹp như một bài thơ về một loài cây. Người kể đã cảm nhận được cả sự sống của vật vô tri, vô giác, phải chăng tác giả có một trí tưởng tượng phong phú, mãnh liệt. Sự mãnh liệt ấy đã vẽ lại linh hồn nồng thắm của làng quê. Từ sự phân tích trên, em có hình dung như thế nào về hai cây phong? Từ hình ảnh hai cây phong gợi em nhớ gì về tuổi thơ nơi quê mình? Học sinh tự bộc lộ. Hình ảnh hai cây phong trong cảm nhận của người họa sĩ là biểu tượng của quê hương. GV chuyển ý sang mục 2: Đoạn văn tiếp theo có nội dung gì? - Từ những cảm xúc riêng ấy, nhân vật “ tôi” trở về với những kí ức tuổi thơ êm đẹp, hãy tìm và đọc đoạn văn có nội dung trên? -Tìm những chi tiết cho thấy hai cây phong gắn với những kỉ niệm tuổi thơ? Em có nhận xét gì về ý nghĩa của hai cây phong với kí ức tuổi thơ? HS: Đọc đoạn văn tả cảnh bọn trẻ làng với những kỉ niệm về hai cây phong. HS: Tìm kiếm, trả lời - Bọn trẻ chạy ào lên phá tổ chim. Là nơi hội tụ của niềm vui tuổi thơ, nơi mở rộng chân trời hiểu biết. 2 Hai cây phong với kí ức tuổi thơ: Từ trên cao ngất , phóng tầm mắt ra xa , lũ trẻ thấy những gì ? cảm giác của chúng được diễn tả ntn ? - Từ trên cao nhìn xuống , bức tranh thiên nhiên hiện ra khoảng không gian bao la bát ngát với '' chân trời xa thẳm '' , '' thảo nguyên hoang vu '' , '' dòng sông lấp lánh '' , '' làn sương mờ đục '' và lọt thỏm giữa không gian bao la ấy là '' chuồng ngựa của nông trang '' trở nên bé nhỏ . Cảm giác không gian choáng ngợp làm chúng sửng sốt , nín thở , quên đi cả việc làm thích thú bạc nhất là phá tổ chim . Chính ở trên cao này mới cảm nhận sự mênh mông , không cùng đầy bí ẩn và quyến rũ của cảnh vật quê hương . Đoạn văn tả cảnh bọn trẻ làng trèo lên hai cây phong để từ đó say mê khám phá thảo nguyên mênh mông phía sau làng có ý nghĩa gì? GV: Chất hoạ sĩ của người kể càng thể hiện rõ ở đoạn này giúp ta hình dung bức tranh thiên nhiên như hiện ra trước mắt với nhựng vẻ đẹp kì diệu làm tăng thêm chất “ bí ẩn đầy sức quyến rũ” của những miền đất lạ. - Hai cây phong là nơi hội tụ niềm vui tuổi thơ, nơi gắn bó chan hòa. Hai cây phong là nơi tiếp sức cho tuổi thơ khám phá thế giới. Những kỉ niệm tuổi thơ đẹp đẽ không thể nào quên . Chuyển ý sang mục 3 -Trong mạch kể này, nguyên nhân nào khiến hai cây phong chiếm vị trí trung tâm và gây xúc động sâu sắc cho người đọc? GV: Kể cho học sinh nghe chi tiết: Thầy Đuy-sen mang hai cây phong trồng. Hai cây phong gắn với tên tuổi thầy giáo Đuy-sen - người thầy giáo có công xây dựng ngôi trường đầu tiên , xóa mù chữ cho bọn trẻ con làng Ku-ku-rêu trong những năm 20 sau cách mạng tháng Mười . Chính thầy và cô học trò An-tư-nai đã trồng nó . Hai cây phong là nhân chứng của câu chuyện xúc động về tình cảm của thầy trò An-tư-nai - Đuy-sen trồng hai cây phong để gửi gắm ước mơ , hi vọng cho những đứa trẻ nghèo khổ , thông minh , ham học như An-tư- nai sau này sẽ lứon lên , sẽ trưởng thành , trở thành người có ích . Đó là tấm lòng , phẩm chất của một người cộng sản chân chính . HS: Trình bày Hai cây phong là nhân chứng của một câu chuyện hết sức cảm động về người thầy đầu tiên Đuy-sen, người đã vun trồng ức mơ, hi vọng cho những học trò nhỏ của mình. 3.Hai cây phong và thầy Đuy-sen: Lòng biết ơn người thầy Đuy-sen – người đã gieo vào những tâm hồn trẻ thơ niềm tin, niềm khát khao hi vọng về một cuộc sống tốt đẹp. Hoạt động 4: Tổng kết Mục tiêu: HS khái quát giá trị nội dung, nghệ thuật của tác phẩm. Phương pháp: So sánh, đối chiếu- Tổng kết, khái quát. Thời gian: 10 phút Em có nhận xét gì về cách sử dụng ngôi kể của tác giả? Cảm nhận của em về cách miêu tả của tác giả? III-Tổng kết 1. Nghệ thuật: - Lựa chọn ngôi kể,người kể tạo nên 2 mạch lồng ghép độc đáo. - Miêu tả bằng ngòi bút đậm chất hội hoạ, truyền sự rung cảm đến người đọc. - Có nhiều liên tưởng,tưởng tượng hết sức phong phú. Cảm nhận của em về cách miêu tả của tác giả và tâm hồn của tác giả Ai-ma-tôp, qua văn bản “ Hai cây phong”? Ý nghĩa văn bản: Hai cây phong là biểu tượng của tình yêu thương sâu nặng gắn liền với những kỉ niện tuổi thơ đẹp đẽ của người họa sĩ làng Ku-ku-rêu. Hoạt động 5: Hướng dẫn tự học Mục tiêu: HS khái quát và khắc sâu kiến thức vừa được học. Phương pháp: Vấn đáp tái hiện, thuyết trình. Thời gian: 5 phút. Bài vừa học: Học thuộc một số đoạn viết về hai cây phong trong văn bản b. Bài sắp học: Soạn bài: Chuẩn bị bài: CTĐP: Từ vựng địa phương Phú Yên Tiết 31 Ngày soạn: 07/1/2012 Ngày dạy: 12/10/2012 TỪ VỰNG ĐỊA PHƯƠNG PHÚ YÊN A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT: 1. Kiến thức: Hiểu được thế nào là từ địa phương Phú Yên. 2. Kỹ năng: Bước đầu phân biệt từ địa phương Phú Yên với từ toàn dân. B. CHUẨN BỊ CỦA THẦY VÀ TRÒ: - Giáo viên : Soạn bài + ghi bảng phụ. - Học sinh: Trả lời các câu hỏi GV cung cấp. C. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY - HỌC: 1. Ổn định tổ chức: 2. Kiểm tra bài cũ: ( 3 phút ) Nêu chức năng của tình thái từ? cho ví dụ? (- Là những từ được thêm vào trong câu để cấu tạo nên câu nghi vấn, câu cầu khiến, câu cảm thán hoặc để biểu thị sắc thái tình cảm của người nói. - Một số loại tình thái từ thường gặp: + Tình thái từ nghi vấn: à,ư, hử, chứ, chăng.. + Tình thái từ cầu khiến: nào, đi, với… + Tình thái từ cảm thán: sao, thay… + Tình thái từ biểu thị sắc thái tình cảm: ạ, nhé,cơ ,mà…) 3. Bài mới: Hoạt động 1: Giới thiệu bài Mục tiêu: Tạo tâm thế, định hướng chú ý cho HS. Phương pháp: Thuyết trình. Thời gian: 2 phút Trong ngôn ngữ học, phương ngữ hay tiếng địa phương là hình thức ngôn ngữ được sử dụng trong cộng đồng dân cư tại một vùng, miền nhất định trên lãnh thổ một nước. Vậy từ vựng địa phương Phú Yên là gì, như thế nào? Hoạt động 2: Từ vựng Phú Yên và từ vựng toàn dân Mục tiêu: Giúp cho HS thấy được từ vựng Phú Yên và từ vựng toàn dân Phương pháp: vấn đáp, qui nạp. Thời gian: 15 phút Hoạt động của thầy Hoạt động của trò Nội dung Tìm các từ địa phương Phú Yên trong các đoạn văn, thơ được dẫn ở tr.40 của “Tài liệu giảng dạy” chương trình địa phương Phú Yên. Tìm từ ngữ toàn dân cùng nghĩa, gần nghĩa với những từ địa phương đã tìm được ở mục III. I. Từ vựng Phú Yên và từ vựng toàn dân: Từ địa phương Phú Yên là những từ được người Phú Yên thường sử dụng trong lời ăn tiếng nói của mình. Chúng khác với từ toàn dân hoặc về âm, hoặc về nghĩa, hoặc cả hai. a. trỏ, mở bò, thiệt, giỡn, b.vầy, c. ngoải, ngó chừng, d. nẫu, e. năng tới lui, thùng quẹt, ít oi, nói thách nói bớt, nóng li bì, đổ nói xàm, kiếm thuốc kiếm thầy, ve, lể, má nó... g. trả, rớ, thách điếc đầu - Lập bảng so sánh: Từ ĐP Phú Yên Nghĩa Từ toàn dân trỏ trò ấy mở bò chăn bò thiệt thực thật giỡn đùa đùa vầy thế này ngoải ngoài ấy ngó chừng trông mong trông ngóng nẫu người ta người ta năng tới lui thường xuyên đến thùng quẹt hộp diêm hộp diêm ít oi thật thà thật thà nói thách nói bớt mặc cả mặc cả nóng li bì sốt mê man sốt cao đổ sinh ra nói xàm nói mê sảng kiếm thuốc kiếm thầy chạy thuốc ve lọ nhỏ lọ lể dùng vật nhọn trích máu để chữa bệnh má nó mẹ đứa bé Nhà tôi ( chỉ người vợ ) Hoạt động3: Luyện tập Mục tiêu: HS tìm và xác định được từ địa phương trong từng văn bản. Phương pháp: Vấn đáp, thảo luận nhóm Thời gian: 10 phút Các BT1,2,3 tr.41 ở tài liệu. HS làm bài theo nhóm II. Luyện tập: BT1: Các từ xưng hô của người Phú Yên về cơ bản giống với từ toàn dân, nhưng có một số từ đặc trưng như: - cậu: anh trai (hay em trai) của mẹ(thay vì “bác”, “chú” trong từ toàn dân). - nẫu (không có trong từ toàn dân) - ba: bố; má: mẹ. - tui: tôi(nhưng có phạm vi sử dụng rộng: gia đình và xã hội, và mang nhiều sắc thái ý nghĩa: thân/sơ, trên/dưới,yêu/ghét, lịch sự/khiếm nhã… HS tự làm bài BT 2: đỏ lòm, đỏ chéc, xanh léc, tím rịm… diễn tả mức độ cao. HS tự làm bài BT 3 Một số hiện tượng trong diễn đạt của từ địa phương Phú Yên: - ríu tiếng : cổ(cô ấy), đửng(đừng), trển( trên ấy)… - diễn đạt mức độ cao: chua lè(rất chua), gớm cảy(rất ghê gớm), …, thấy mồ, thấy cha(quá mức)… - các từ láy tư: thưa rỉnh thưa rảng(rất thưa thớt), ốm tong ốm teo(rất ốm), khuya lơ khuya Hoạt động 4: Hướng dẫn tự học Mục tiêu: HS khái quát và khắc sâu kiến thức vừa được học. Phương pháp: Vấn đáp tái hiện, thuyết trình. Thời gian: 5 phút. Bài vừa học: - Từ vựng Phú Yên và từ vựng toàn dân - Chú ý sử dụng từ ngữ địa phương phù hợp với hoàn cảnh giao tiếp. b. Bài sắp học: “Luyện tập viết đoạn văn tự sự kết hợp với miêu tả và biểu cảm” Tiết 32 Ngày soạn: 07/1/2012 Ngày dạy: 12/10/2012 LUYỆN TẬP VIẾT ĐOẠN VĂN TỰ SỰ KẾT HỢP VỚI MIÊU TẢ VÀ BIỂU CẢM A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT: 1. Kiến thức: Sự kết hợp các yếu tố kể, tả và biểu lộ tình cảm trong văn tự sự. 2. Kỹ năng: - Thực hành kết hợp các yếu tố miêu tả và biểu cảm trong làm văn kể chuyện. - Viết đoạn văn tự sự có sử dụng các yếu tố miêu tả và biểu cảm có độ dài khoảng 90 chữ. B. CHUẨN BỊ CỦA THẦY VÀ TRÒ: GV: N/cứu tài liệu ,chuẩn bị giáo án. HS : Học bài, chuẩn bị bài. C. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY - HỌC: 1. Ổn định tổ chức: 2. Kiểm tra bài cũ: ( 3 phút ) Trong văn bản tự sự, khi kể người ta kể như thế nào? Tác dụng của yếu tố miêu tả và biểu cảm? (-Ở những mức độ khác nhau, các yếu tố kể, tả, biểu cảm thường được sử dụng trong các văn bản tự sự. -Tác dụng của việc sử dụng các yếu tố biểu cảm trong văn bản tự sự là làm cho việc kể chuyện sinh động và sâu sắc hơn.) Kiểm tra vở bài tập. 3. Bài mới: Hoạt động 1: Giới thiệu bài Mục tiêu: Tạo tâm thế, định hướng chú ý cho HS. Phương pháp: Thuyết trình. Thời gian: 2 phút Hoạt động 2: Hướng dẫn tìm hiểu quy trình xây dựng đoạn văn tự sự kết hợp với miêu tả, biểu cảm. Mục tiêu: Giúp hs củng cố lại kiến thức đã học về văn tự sự, các yếu tố miêu tả, biểu cảm, và các bước xây dựng đoạn văn tự sự. Phương pháp: Vấn đáp, phân tích, gợi mở, học theo góc. Thời gian: 10 phút Hoạt động của thầy Hoạt động của trò Nội dung * GV yêu cầu học sinh đọc to các dữ liệu sgk -Những yếu tố cần thiết để xây dựng đoạn văn tự sự là gì? -Yếu tố miêu tả thường dùng để làm gì? Tác dụng của yếu tố biểu cảm trong đoạn văn tự sự? -Sự việc đươc kể ,người kể,ngôi kể,trình tự kể… - Dựng lại h/ảnh,hình dáng,kích thước,màu sắc,âm thanh…-> sự việc trở nên sinh động hơn. - Biểu cảm làm cho lời văn tự sự trở nên gợi cảm hơn. I. Từ sự việc và nhân vật đến đoạn văn tự sự có yếu tố miêu tả và biểu cảm: -Củng cố kiến thức về văn tự sự: sự việc được kể, người kể, ngôi kể, trình tự kể... -Các yếu tố miêu tả ( hình ảnh, hình dáng, kích thước, màu sắc, âm thanh, thứ tự đồ vật được sắp xếp,... ) được sử dụng để làm cho việc tự sự sinh động hơn. -Các yếu tố biểu cảm ( trực tiếp và gián tiếp ) được sử dụng để làm cho lời văn tự sự trở nên gợi cảm hơn. Quy trình xây dựng đoạn văn tự sự gồm mấy bước? Đó là những bước nào? HS trình bày Bước 1: Lựa chọn sự việc chính. -Các bước xây dựng đoạn văn tự sự có sử dụng yếu tố miêu tả và biểu cảm: +Lựa chọn sự việc chính sẽ được kể; Ở bước này: - có thể lựa chọn ngôi kể nào? - xưng là gì? Bước 2: Lựa chọn ngôi kể phù hợp với câu chuyện được kể +Lựa chọn ngôi kể; Bước thứ ba cần phải làm gì? Bố cục như thế nào? Thử dùng một vài lời cho đề 1 Gợi ý: lời mở đầu có thể là nhận xét, cảm tưởng, hành động… Đối với đề 1, trong nội dung sự việc, ta sẽ kết hợp các yếu tố miêu tả, biểu cảm như thế nào? Bước 3: Xác định thứ tự kể: khởi đầu diễn biến kết thúc. HS minh hoạ: Huỵnh một cái, lọ hoa trên tay tôi vỡ tan khi tôi vấp ngã ngay bục cửa… +Xác định thứ tự kể; Ở bước 4, nếu để kể việc làm vỡ lọ hoa bằng một đoạn văn, em sẽ sử dụng yếu tố miêu tả, biểu cảm như thế nào? Bước 4: Xác định yếu tố miêu tả, biểu cảm phù hợp. +Xác định các yếu tố miêu tả và biểu cảm cần thiết cho đoạn văn sẽ viết; Bước cuối cùng? Ta có thể sử dụng những cách trình bày nào cho đoạn văn? GV nhấn mạnh: Viết theo cách đã chọn, chú ý các phương tiện liên kết. Bước 5: viết thành đoạn văn tự sự có các yếu tố miêu tả, biểu cảm. HS: Có thể sử dụng một trong 3 cách: song hành, diễn dịch, quy nạp. Đề a : Chẳng may em đánh vỡ một lọ hoa đẹp . Em ngồi thẫn thờ trước lọ hoa đẹp vừa bị vỡ tan . Chỉ vì một chút vội vàng mà em phải trả giá bằng sự nuối tiếc ân hận . Lọ hoa vỡ thành từng mảnh . Ngắm nghía mân mê vì mảnh vỡ có hoa văn rất đẹp . Bố , mẹ , anh chị ... về và chứng kiến . Suy nghĩ của mình , thái độ của mọi người . Bài học

File đính kèm:

  • docTuần 08.doc
Giáo án liên quan