HAI CÂY PHONG
A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT
Giúp HS:
- Phát hiện ra trong văn bản “Hai cây phong” có hai mạch kể ít nhiều phâ biệt lồng vào nhau dựa trên các đại từ nhân xưng khác nhau của người kể chuyện: Vì ở trong bài, người kể chuyện nói mình là họa sĩ nên chúng ta hướng học sinh tìm hiểu ngòi bút đậm chất hội họa của tác giả khi miêu tả hao cây phong. Chúng ta cũng giúp HS hiểu rõ những nguyên nhân khiến hai cây phong gây xúc động cho người kể chuyện.
B. CHUẨN BỊ
- GV: tìm hiểu tác giả và truyện ngắn : Người thầy.
- HS: đọc văn bản “Hai cây phong” trước ở nhà, chuẩn bị câu hỏi phần đọc – hiểu văn bản.
C. KTBC
- Vì sao nói bực tranh “Chiếc lá cuối cùng” là kiệt tác?
- Em hiểu như thế nào về tình huống “Đảo ngược hai lần?” chúng minh.
6 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1685 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Ngữ Văn 8 tuần 9 - Trường THCS Hiệp Thạnh, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuaàn :9
Tieát : 33, 34
HAI CÂY PHONG
(
A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT
Giúp HS:
- Phát hiện ra trong văn bản “Hai cây phong” có hai mạch kể ít nhiều phâ biệt lồng vào nhau dựa trên các đại từ nhân xưng khác nhau của người kể chuyện: Vì ở trong bài, người kể chuyện nói mình là họa sĩ nên chúng ta hướng học sinh tìm hiểu ngòi bút đậm chất hội họa của tác giả khi miêu tả hao cây phong. Chúng ta cũng giúp HS hiểu rõ những nguyên nhân khiến hai cây phong gây xúc động cho người kể chuyện.
B. CHUẨN BỊ
- GV: tìm hiểu tác giả và truyện ngắn : Người thầy.
- HS: đọc văn bản “Hai cây phong” trước ở nhà, chuẩn bị câu hỏi phần đọc – hiểu văn bản.
C. KTBC
- Vì sao nói bực tranh “Chiếc lá cuối cùng” là kiệt tác?
- Em hiểu như thế nào về tình huống “Đảo ngược hai lần?” chúng minh.
D. TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY – HỌC:
Giới thiệu: Đối với người Việt Nam, kí ức tuổi thơ thường gắn liền với những cây đa, bến nước, sân đình ở những làng quê mờ xa trong không gian và thời gian thăm thẳm: cây đa, bến nước, con đò, . . Còn đối với nhân vật họa sĩ trong truyện vừa “Người thầy đầu tiên” của nhà văn Aimatôp là nhớ tới làng quê qua hình ảnh cây phong trên đỉnh đồi đầu làng. Qua đoạn trích “Hai cây phong”
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
Nội dung
- GV cho HS tìm hiểu chú thích (*) giới thiệu về tác giả và tác phẩm.
- GV tóm lược.
- GV hướng dẫn HS đọc văn bản với giọng chậm rãi hơi buồn buồn, gợi nhớ có 1 chút thay đổi giọng đọc.
- GV cùng HS đọcvăn bản nhận xét cách đọc.
- GV cho HS giải thích từ khó.
- GV cho HS xác định 2 mạch kể của truyện lồng vào nhau căn cứ vào đại từ nhân xưng (tôi, chúng tôi)
- GV: Trong bài văn người kể chuyện khi thì xưng “tôi” khi thì xưng “chúng tôi”.
- GV: nhận xét người kể chuyện có vị trí như thế nào? Ơ từng mạch kể ấy?
- Vì sao có thể nói mạch kể của người kể chuyện xưng “tôi” quan trọng hơn?
- HS đọc chú giải (*) nêu vài nét về tác giả – tác phẩm.
- HS đọc văn bản – nhận xét cách đọc
- HS giải thích từ khó.
- HS xác định 2 mạch kể của truyện: xưng “tôi” và “chúng tôi” ở đoạn vào năm học (đoạn 3). . . kia người kể xưng “chúng tôi” còn lại. Từ đầu. . xanh: người kể xưng “Tôi”.
- HS: Trong mạch kể xưng “Tôi” người kể tự giới thiệu là họa sĩ. Trong mạch kể xưng “chúng tôi” vẫn là người kể chuyện trên nhưng lại kể nhân danh cả bọn con trai ngày trước và hồi ấy người kể chuyện cũng là một đứa trẻ trong bọn họ.
- HS thảo luận căn cứ vào độ dài văn bản của 2 mạch kể, “tôi” có cả ở 2 mạch kể => mạch kểxưng “tôi “ là quan trọng.
I. Giới thiệu:
- Aimatôp (sinh 1928) là nhà văn Cư-rơ-gư-xtan một nước Công Hòa Trung Á thuộc Liên Xô trước đây.
- Văn bản này là phần đầu truyện “Người thầy đầu tiên”.
II. Tìm hiểu và phân tích:
1. Cấu trúc đoạn trích:
Hai mạch kể lồng ghép
a/ đoạn 1: giới thiệu chung vị trí làng quê của nhân vật tôi.
b/ đoạn 2: tiếp. . . xanh: hình ảnh hai cây phong và cảm xúc tâm trạng củanhân vật tôi.
c/ đoạn 3: tiếp. . kia: cảm xúc và tâm trạng nhân vật “tôi” hồi trẻ thơ với lũ bạn.
d/ đoạn 4: Nhân vật tôi nhớ đến gnười trồng hai cây phong gắn liền với trường Đuy Sen.
TIẾT 34
- GV cho HS đạoc lại đoạn từ “vào năm học. . .biêng biếc kia” Đoạn này có thể chia làm mấy đoạn nhỏ? Nội dung từng đoạn.
Đoạn nào em thấy thú vị hơn? Vì sao?
- GV: tại sao có thể nói người kể (1 họ sĩ) đã miêu tả 2 cây phong và quang cảnh nơi đây bằng ngòi bút đậm chất hội họa? (GV cho Hs tìm hiểu đoạn 1)
- GV cho HS tìm hiểu đoạn 2 (GV cho HS hình dung bức tranh thiên nhiên ở đoạn 2)
- GV hỏi: Hai cây phong trên đỉnh đồi đầu làng có gì đặc biệt đối với nhân vật “tôi” – người họa sĩ. Vì sao tác giả luôn nhớ chúng?
- GV gọi HS kể lại chi tiết quan trọng: Chính thầy đã đem hai cây phong trồng. .
- GV: kết nội dung.
- Tại sao có thể nói trong mạch kể xen lẫn tả này, hai cây phong được miêu tả hết sức sống động?
- GV: Qua đoạn trích trên hai cây phong được miêu tả như thế nào?
- Qua đoạn trích, người kể chuyện muốn gửi gắm chúng ta điều gì?
- Hs đọc lại đoạn văn trong mạch kể của người kể xưng “chúng tôi”
- HS: 2 đoan
- Đọan trên liên quan đến 2 cây phong trên đồi.
- Đoạn dưới liên quan đến thế giới đẹp đẽ vỡ ngần của không gian bao la và ánh sáng mở ra trước mắt bọn trẻ khi ngồi trên những cành cao.
-HS: Đoạn 2 thú vị hơn vì nó mới thực sự làm cho cả người kể chuyện lẫn bọn trẻ ngây ngất.
- HS suy nghĩ, thảo luận nêu ý kiến.
- Hai cây phong “khổng lồ” với các mắt, mấu các “cành cao ngất đến ngang tầm cánh chim bay” với “bóng râm mát rượi” với động tác “nghiêng ngả. . chào mời; hàng đàn chim. . .chao lại”
- Chất họa sĩ ở người kể chuyên thể hiện “chân trời xa thẳm, thảo nguyên hoang vu, dòng sông lấp lánh được tô màu; nơi xa thẳm biêng biếc của thảo nguyên chân trời xa thẳm biêng biếc, làn sương mờ đục. . tăng chất bí ẩn đầy sức quyến rũ của những miền đất lạ.
- HS đọc thầm mạch kể chuyện xưng “tôi”
- Hai cây phong ở vị trí cao như ngọn hải đăng đặt trên núi gắn với kỉ niệm thơ ấu vớ tình yêu thương da diết. Nguyên nhân sâu sa là hai cây phog là nhân chứng của câu chuyện xúc động về thầy ĐuySen. Người thầy đầu tiên của cô bé An-tư-nai gần 40 năm trước.
- HS kể lại chi tiết.
- HS: Hai cây phong khác hẳn, chúng có tiếng nói riêng tâmhồn riêng – nghiêng ngả thân cây, lay động cành lá, .
- Hstrả lời.
- Hs trao đổi, nêu ý kiến.
2. Phân tích:
a. Hai cây phong vàkí ức tuổi thơ:
- Mạch kể của người kể chuyện xưng “chúng tôi” điều thu hút người kể và bọn trẻ là cả 1 thế giới đẹp đẹ vô ngần của không gian bao la và ánh sáng.
- Kể xem lẫn tả phác vẽ đôi nét về hai cây phong và quang cảnh nơi đây đậm chất hội họa.
b. Hai cây phong và thầy Đuy Sen:
- Mạch kể của người kể chuyện xưng “tôi” hai cây phong chiếm vị trí độctôn gây xúc động và khơi nguồn cảm hứng.
- Kể xen lẫn tả hai cây phong được miêu tả rất sinh động.
- Hai cây phong được nhân cách hóa.
III. Tổng kết:
- Qua đoạn trích “Người thầy đầu tiên” của Ai-Matôp, hai cây phong được miêu tả rất sinh động bằng ngòi bút đậm chất hội họa.
- Người kể chuyện truyền chóchng ta tình thương yêu quê hương da diết và lòng xúc động đặc biệt vì đấy là 2 cây phong gắn liền với câu chuyện về thầy Đuy – Sen, người đã vun trồng ước mơ hi vọng cho những học trò nhỏ của mình.
CỦNG CỐ:
- Ở mạch kể chuyện người kể xưng “tôi” hai cây phong được miêu tả như thế nào?
DẶN DÒ:
Về học bài, chuẩn bị giờ tới (tiết sau làm bài viết số 2)
Tuaàn : 9
Tieát : 35,36
VIẾT BÀI TẬP LÀM VĂN SỐ 2
******
A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT
Giúp HS:
- Biết vận dụng những kiến thức đã học để thực hành viết một bài văn tự sự kết hợp với miêu tả và biểu cảm.
- Rèn luyện kỹ năng, diễn đạt trình bày.
B. CHUẨN BỊ
- HS xem lại lí thuyết dàn ý 1 bài văn tự sự kết hợp yếu tố miêu tả và biểu cảm
- Xem trước các đề tham khảo SGK
C. TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY – HỌC:
Đề: Hãy kể một kĩ niệm đáng nhớ đối với một con vật nuôi mà em yêu thích.
* Gợi ý:
- Kể lại 1 kỉ niệm, tức là kể một câu chuyện đã xảy ra, có sự việc và nhân vật: em và con vật như mèo, chó,. . .
- Câu chuyện ấy đúg la đáng nhớ: có thể là chuện vui, chuyện buồn, chuyện ngộ nghĩnh, thú vị, bất ngờ.
- Phải sử dụng miêu tả: (tả con vật, tả hành động) để cho câu chuyện thêm sinh động.
- Phải sử dụng yếu tố biểu cảm (tình cảm của em với con vật nuôi và con vật đối với em; suy nghĩ và thái độ của em với kỉ niệm với con vật. . )
D. CỦNG CỐ –DẶN DÒ:
- Về nà xem lại kiểu bài văn này, chuẩn bị bài: “Nói quá”
File đính kèm:
- TUAN 9.doc