Giáo án Ngữ văn 9

A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT

Giúp học sinh:

- Thấy được vẻ đẹp trong phong cách Hồ Chí Minh là sự kết hợp hài hòa giữa truyền thống và hiện đại, dân tộc và nhân loại, vĩ đại và bình dị.

- Thấy được một số biện pháp nghệ thuật chủ yếu đã góp phần làm nổi bật vẻ đẹp phong cách Hồ Chí Minh.

- Bước đầu tiếp xúc với văn bản có sự kết hợp yếu tố thuyết minh với lập luận.

 

 

doc277 trang | Chia sẻ: luyenbuitvga | Lượt xem: 1298 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Giáo án Ngữ văn 9, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tiết… Ngày soạn…. PHONG CÁCH HỒ CHÍ MINH Lê Anh Trà A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT Giúp học sinh: - Thấy được vẻ đẹp trong phong cách Hồ Chí Minh là sự kết hợp hài hòa giữa truyền thống và hiện đại, dân tộc và nhân loại, vĩ đại và bình dị. - Thấy được một số biện pháp nghệ thuật chủ yếu đã góp phần làm nổi bật vẻ đẹp phong cách Hồ Chí Minh. - Bước đầu tiếp xúc với văn bản có sự kết hợp yếu tố thuyết minh với lập luận. B. CHUẨN BỊ C. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC Hoạt động của giáo viên và học sinh Yêu cầu cần đạt Hoạt động 1. Đọc và tìm hiểu chú thích GV giới thiệu. GV hướng dẫn học sinh đọc: đây là văn bản nhật dụng. Đọc văn bản phải rõ ràng, mạch lạc, truyền cảm. GV: Văn bản gồm mấy phần? Nội dung từng phần? HS trao đổi thảo luận. Hoạt động 2. Đọc – hiểu văn bản GV: Tinh hoa văn hóa nhân loại đến với Hồ Chí Minh trong hoàn cảnh nào? (GV có thể nói thêm vài nét về quá trình hoạt động cách mạng của Chủ tịch Hồ Chí Minh trong khoảng thời gian Người hoạt động ở nước ngoài). GV: Điều gì khiến Hồ Chí Minh ra đi tìm đường cứu nước? HS thảo luận trả lời. GV: Hồ Chí Minh đã làm cách nào để khám phá và biến kho tàng tri thức văn hóa nhân loại sâu rộng thành vốn tri thức của riêng mình? Tìm những chi tiết để minh họa. HS thảo luận nhóm, trả lời. GV: Phong cách sống giản dị của Bác được thể hiện như thế nào? HS thảo luận, trả lời. GV: Lối sống giản dị đó đồng thời cũng rất thanh cao. Em hãy phân tích để làm nổi bật sự thanh cao trong lối sống hằng ngày của Bác. HS thảo luận nhóm, trả lời. GV: Viết về cách sống của Bác, tác giả liên tưởng đến những nhân vật nổi tiếng nào? GV: Để làm nổi bật những vẻ đẹp trong phong cách sống của Hồ Chí Minh, tác giả đã sử dụng những biện pháp nào? HS thảo luận nhóm, trả lời. Hoạt động 3. Tổng kết GV hướng dẫn học sinh tổng kết. I.Đọc và tìm hiểu chú thích 1. Xuất xứ Năm 1990, nhân dịp kỷ niệm 100 năm ngày sinh Bác Hồ, có nhiều bài viết về Người. “Phong cách Hồ Chí Minh” là một phần trong bài viết Phong cách Hồ Chí Minh, cái vĩ đại gắn với cái giản dị của tác giả Lê Anh Trà. 2. Bố cục của văn bản Văn bản có thể chia làm 2 phần: - Từ đầu đến “rất hiện đại”: Hồ Chí Minh với sự tiếp thu văn hóa dân tộc nhân loại. - Phần còn lại: Những nét đẹp trong lối sống Hồ Chí Minh. II. Đọc – hiểu văn bản 1.Hồ Chí Minh với sự tiếp thu tinh hoa văn hóa - Hoàn cảnh: Cuộc đời hoạt động cách mạng đầy truân chuyên. + Gian khổ, khó khăn. + Tiếp xúc văn hóa nhiều nước, nhiều vùng trên thế giới. - Động lực thúc đẩy Hồ Chí Minh tìm hiểu sâu sắc về các dân tộc và văn hóa thế giới xuất phát từ khát vọng cứu nước. - Đi nhiều nước, tiếp xúc với văn hóa nhiều vùng trên thế giới. - Biết nhiều ngoại ngữ, làm nhiều nghề. - Học tập miệt mài, sâu sắc đến mức uyên thâm. 2. Vẻ đẹp trong lối sống giản dị mà thanh cao của Chủ tịch Hồ Chí Minh Chủ tịch Hồ Chí Minh có một phóng cách sống vô cùng giản dị: - Nơi ở, nơi làm việc đơn sơ: chiếc nhà sàn nhỏ vừa là nơi tiếp khách, vừa là nơi làm việc, đồng thời cũng là nơi ngủ. - Trang phục giản dị: bộ quần áo bà ba, chiếc áo trấn thủ, đôi dép lốp… - Ăn uống đạm bạc: cá kho, rau luộc, cà muối, cháo hoa… Biểu hiện của đời sống thanh cao: - Đây không phải là lối sống khắc khổ của những con người tự vui trong nghèo khó. - Đây cũng không phải là cách tự thần thánh hóa, tự làm cho khác đời, hơn đời. - Đây là cách sống có văn hóa, thể hiện 1 quan niệm thẩm mỹ: cái đẹp gắn liền với sự giản dị, tự nhiên. Viết về cách sống của Bác, tác giả liên tưởng đến các vị hiền triết ngày xưa: - Nguyễn Trãi: Bậc thầy khai quốc công thần, ở ẩn. - Nguyễn Bỉnh Khiêm: làm quan, ở ẩn. 3. Những biện pháp nghệ thuật trong văn bản làm nổi bật vẻ đẹp trong cách sống của Hồ Chí Minh - Kết hợp giữa kể và bình luận. Đan xen những lời kể là những lời bình luận rất tự nhiên: “Có thể nói ít vị lãnh tụ nào lại am hiểu nhiều về các dân tộc và nhân dân thế giới, văn hóa thế giới sâu sắc như chủ tịch Hồ Chí Minh”… - Chọn lọc những chi tiết tiêu biểu. - Đan xen thơ của các vị hiền triết, cách sử dụng từ Hán Việt gợi cho người đọc thấy sự gần gũi giữa chủ tịch Hồ Chí Minh với các vị hiền triết của dân tộc. - Sử dụng nghệ thuật đối lập: vĩ nhân mà hết sức giản dị, gần gũi, am hiểu mọi nền văn hóa nhân loại, hiệu đại mà hết sức dân tộc, hết sức Việt Nam,… III. Tổng kết Về nghệ thuật: - Kết hợp hài hòa giữa thuyết minh với lập luận. - Chọn lọc chi tiết giữa thuyết minh với lập luận. - Ngôn từ sử dụng chuẩn mực. Về nội dung: - Vẻ đẹp trong phẩm chất Hồ Chí Minh là sự kết hợp hài hòa giữa truyền thống văn hóa dân tộc với tinh hoa văn hóa nhân loại. - Kết hợp giữa vĩ đại và bình dị. - Kết hợp giữa truyền thống và hiện đại. Tiết… Ngày soạn…. CÁC PHƯƠNG CHÂM HỘI THOẠI A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT Giúp HS: - Nắm được nội dung phương châm về lượng và phương châm về chất. - Biết vận dụng những phương châm này trong giao tiếp. B. CHUẨN BỊ C. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC Hoạt động của giáo viên và học sinh Yêu cầu cần đạt Hoạt động 1. Tìm hiểu phương châm về lượng,. HS đọc đoạn đối thoại trong SGK. GV: Khi An hỏi: “Học bơi ở đâu?”, ý muốn hỏi điều gì? Ba trả lời:… “Ở dưới nước”. Câu trả lời có mang đầy đủ nội dung, ý nghĩa mà An cần hỏi không? GV: Em rút ra nhận xét gì về giao tiếp? HS thảo luận, nêu nhận xét. GV nêu vấn đề: Đọc truyện cười “Lợn cưới áo mới” trong SGK. Tại sao truyện lại gây cười? lẽ ra anh có “lợn cưới” và anh có “áo mới” phải hỏi và trả lời như thế nào? HS nêu các phương án hỏi và trả lời. GV : Như vậy, cần phải tuân thủ yêu cầu nào khi giao tiếp? Hoạt động 2: Tìm hiểu phương châm về chất. GV yêu cầu HS đọc mẩu chuyện trong SGK và hỏi: Truyện cười phê phán điều gì? HS thảo luận, trả lời(ví dụ phê phán tính khoác lác). GV: Như vậy trong giao tiếp có điều gì cần tránh? HS thảo luận, nêu nhận xét. Hoạt động 3: Luyện tập GV chọn bài, chia nhóm và gợi ý, hướng dẫn HS thực hiện. Phương châm về lượng 1.Ví dụ: (SGK) Không mang đủ nội dung ý nghĩa mà An cần hỏi (vì bơi là đã bao hàm ở dưới nước – Trong khi đó điều An cần biết là địa điểm cụ thể nào đó như : Bể bơi thành phố, sông, biển… 2.Nhận xét: a) Khi nói, câu nói phỉa có nội dung đúng với yêu cầu của giao tiếp, không nên nói ít hơn những gì mà giao tiếp cần đòi hỏi. Có thể hỏi: - Bác có thấy con lợn nào qua đây không? Có thể trả lời: - (Nãy giờ),(từ lúc tôi đứng đây) không có con lợn nào chạy qua đây cả. b) Trong giao tiếp, không nên nói nhiều hơn hoặc ít hơn những điều cần nói. 3.Bài học: Khi giao tiếp, cần nói có nội dung: nội dung của lời nói phải đúng yêu cầu của giao tiếp, không thừa, không thiếu. Đó là phương châm về lượng. II. Phương châm về chất 1.Ví dụ: (SGK) 2. Nhận xét: Trong giao tiếp, không nên nói những điều mà mình không tin là đúng và không có bằng chứng xác thực. III. Luyện tập Bài tập 1: - Trâu là một loài gia súc. - Én là một loài chim. Bài tập 2: a) Nói có căn cứ chắc chắn là nói có sách, mách có chứng. b) Nói sai sự thật một cách cố ý, nhằm che giấu điều gì đó là nói dối. c) Nói một cách hú họa, không có căn cứ là nói mò. d) Nói nhảm nhí, vu vơ là nói nhăng, nói cuội. e) Nói khoác lác, làm ra vẻ tài giỏi hoặc nói những chuyện bông đùa, khoác lác cho vui là nói trạng. Tiết… Ngày soạn…. SỬ DỤNG MỘT SỐ BIỆN PHÁP NGHỆ THUẬT TRONG VĂN BẢN THUYẾT MINH A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT Giúp HS: Biết sử dụng một số biện pháp nghệ thuật trong văn bản thuyết minh. B. CHUẨN BỊ C. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC Hoạt động của giáo viên và học sinh Yêu cầu cần đạt Hoạt động 1. Ôn tập văn bản thuyết minh và các phương pháp thuyết minh. GV nêu câu hỏi: - Văn bản thuyết minh là gì? - Văn bản thuyết minh nhằm mục đích gì? -Hãy kể ra các phương pháp thuyết minh đã học. HS thảo luận trả lời. Hoạt động 2. Tìm hiểu việc sử dụng một số biện pháp nghệ thuật trong văn bản thuyết minh HS đọc văn bản trong SGK : Hạ Long đá và nước. GV : Đây là một bài văn thuyết minh. Theo em, bài văn này thuyết minh đặc điểm gì của đối tượng? HS thảo luận, nêu nhận xét. GV : Hãy tìm trong trong văn bản : tác giả có sử dụng phương pháp liệt kê về số lượng và quy mô của đối tượng không? GV: để thuyết minh về sự kì lạ của Hạ Long, tác giả đã sử dụng cách thức nào? GV: Hãy tìm câu văn khái quát sự kì lạ của Hạ Long? HS thảo luận, trả lời. GV: Tác giả đã sử dụng các biện pháp nghệ thuật gì trong bài văn? HS thảo luận. GV: Tác dụng của các biện pháp nghệ thuật trong bài văn? GV: Từ đó có thể thấy tác dụng của các biện pháp nghệ thuật trong văn bản thuyết minh là gì? HS thảo luận trả lời. Hoạt động 3: Tổng kết. HS đọc phần Ghi nhớ trong SGK. I. Ôn tập văn bản thuyết minh và các phương pháp thuyết minh Đặc điểm văn bản thuyết minh: Là loại văn bản thuyết minh: Là loại văn bản thông dụng, phổ biến. Nhằm cung cấp tri thức về đặc điểm, tính chất, nguyên nhân của các hiện tượng và sự vật trong tự nhiên, xã hội bằng phương pháp trình bày, giới thiệu. Có 6 phương pháp thuyết minh thông dụng: định nghĩa; liệt kê; ví dụ; số liệu; phân loại; so sánh. II.Sử dụng một số biện pháp nghệ thuật trong văn bản thuyết minh. a) Ví dụ: b)Nhận xét: Bài văn thuyết minh về sự kì lạ cảu Hạ Long. Trong văn bản, tác giả không sử dụng phép liệt kê về số lượng và quy mô của đối tượng. Để thuyết minh sự kỳ lạ của Hạ Long, tác giả tưởng tượng khả năng di chuyển của nước: - Có thể để mặc cho con thuyền… bập bềnh lên xuống theo con triều. - Có thể thả trôi thưo chiều gió… - Có thể bơi nhanh hơn… - Có thể, như là một người bộ hành… Đồng thời tác giả tưởng tượng sự hóa thân không ngừng của đá tùy theo góc độ và tốc độ di chuyển của con người trên mặt nước quanh chúng, hướng ánh sáng rọi vào… Câu văn: “chính nước đã làm cho Đá sống dậy, làm cho Đá vốn bất động và vô tri bỗng trở nên linh hoạt, có thể động đến vô tận, bà có tri giác, có tâm hồn” là câu khái quát về sự kỳ lạ của Hạ Long. Tác giả đã sử dụng các biện pháp nghệ thuật: - Nhân hóa. - Tưởng tượng. - Liên tưởng. - Đem lại cảm giác thú vị của cảnh sắc thiên nhiên. - Giới thiệu sự kì lạ của Hạ Long “cái vẫn được gọi là trơ lì, vô tri nhất để thể hiện cái hồn ríu rít của sự sống”. Nhờ việc sử dụng các biện pháp nghệ thuật, đối tượng trong văn bản thuyết minh được thể hiện nổi bật, bài văn thuyết minh trở nên hấp dẫn hơn. III. Tổng kết - Để bài văn thuyết minh hấp dẫn hơn, có thể sử dụng một số biện pháp nghệ thuật như ẩn dụ, so sánh, nhân hóa… - Các biện pháp nghệ thuật giúp cho đặc điểm của đối tượng cần thuyết minh được thể hiện nổi bật, ấn tượng. Tiết… Ngày soạn…. LUYỆN TẬP SỬ DỤNG MỘT SỐ BIỆN PHÁP TRONG VĂN BẢN THUYẾT MNH MỤC TIÊU CẦN ĐẠT Giúp HS: Biết vận dụng một số biện pháp nghệ thuật khi viết văn bản thuyết minh. CHUẨN BỊ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC Hoạt động của giáo viên và học sinh Yêu cầu cần đạt Hoạt động 1. Thảo luận HS đọc lại yêu cầu của đề bài. GV :Đề yêu cầu thuyết minh vấn đề gì? HS trả lời. GV : Em dự kiến thuyết minh vấn đề gì? Hãy lập dàn ý cho bài viết. HS thực hành viết nháp, trao đổi và bổ sung. Hoạt động 2. Lyện tập GV chia nhóm, hướng dẫn HS thực hành viết phần Mở bài, Thân bài hoặc Kết bài. I.Thảo luận - Đề bài: Thuyết minh một trong các đồ dùng sau: cái quạt, cái bút, cái kéo, chiếc nón. - Tìm hiểu đề bài: + Yêu cầu : Thuyết minh một trong các đồ dùng sau: cái quạt, cái bút, cái kéo, cái nón. Lập dàn ý (Cho bài thuyết trình cái nón): * Mở bài : Giới thiệu vấn đề cần thuyết minh: cái nón như là người bạn thân thiết với em. * Thân bài: Giới thiệu về hình dáng, cấu tạo , đặc điểm,… của cái nón. (Nếu có thể, nêu thêm: cái nón được ra đời nhờ bàn tay khéo léo của người thợ như thế nào). Cái nón gắn với những kỷ niệm học trò và sinh hoạt hằng ngày của em,… * Kết bài: Nêu tình cảm của em với cái nón. II. Luyện tập ĐẤU TRANH CHO MỘT THẾ GIỚI HÒA BÌNH (GA-BRI-EN Gác-xi-a Mác-két) A.MỤC TIÊU CẦN ĐẠT Giúp HS : 1. Hiểu được vấn đề đặt ra trong văn bản: - Nguy cơ chiến tranh hạt nhân đe dọa toàn bộ sự sống trên trái đất và nhiệm vụ cấp bách của toàn thể nhân loại là ngăn chặn nguy cơ đó, là đấu tranh cho một thế giới hòa bình. - Thấy được nghệ thuật nghị luận của bài văn, mà nổi bật là chứng cứ cụ thể xác thực, cách so sánh rõ ràng, giàu sức thuyết phục, lập luận chặt chẽ. 2. Giáo dục lòng yêu chuộng hòa bình. 3. Luyện kỹ năng đọc và phân tích văn bản. B.CHUẨN BỊ C.HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC. Hoạt động của giáo viên và học sinh Yêu cầu cần đạt Hoạt động 1. Đọc và tìm hiểu chung về văn bản. GV : Nêu những hiểu biết của em về tác giả. HS đọc chú giải SGK. GV : Lập luận của văn bản là gì?Trong văn bản có bao nhiêu luận điểm? HS thảo luận, nêu ý kiến. GV: Để giải quyết các luận điểm trên tác giả đã đưa ra một hệ thống luận cứ như thế nào? HS thảo luận, trả lời. Hoạt động 2. Đọc- hiểu văn bản GV: Tác giả đưa ra nguy cơ hạt nhân bằng cách nào? HS thảo luận, trả lời. GV: Để thấy rõ hơn sự tàn phá khủng khiếp của vũ khí hạt nhân, tác giả đã đưa ra những lý lẽ nào? HS thảo luận, trả lời. HS lấy những hình ảnh đối lập để phân tích. GV: Hãy nêu nhận xét về cách lập luận của tác giả. HS thảo luận, trả lời. -Tác giả đã sử dụng những lý lẽ nào để kêu gọi mọi người đấu tranh ngăn chặn chiến tranh hạt nhân? HS thảo luận, trả lời. Hoạt động 3. Tổng kết GV yêu cầu HS thảo luận nội dung tổng kết. I. Đọc và tìm hiểu chung về văn bản 1. Tác giả - tác phẩm. - Ga-bri-en Gác-xi-a Mác-két là nhà văn Cô-lôm-bi-a. - Sinh năm 1928. - Viết tiểu thuyết với khuynh hướng hiện thực. - Nhận giải Nôben về văn học năm 1982. 2. Hệ thống luận đề, luận điểm của văn bản. * Luận đề: đấu tranh cho một thế giới hòa bình. * Luận điểm: - Luận điểm 1: Chiến tranh hạt nhân là một hiểm họa khủng khiếp đang đe dọa toàn thể loài người và mọi sự sống trên trái đất. - Luận điểm 2: Đấu tranh để loại bỏ nguy cơ ấy cho một thế giới hòa bình là nhiệm vụ cấp bách của toàn thể nhân loại. 3. Hệ thống luận cứ. - Kho vũ khí hạt nhân đang được tàng trữ, có khả năng hủy diệt cả trái đất và các hành tinh khác trong hệ mặt trời. - Cuộc chạy đua vũ trang làm mất đi khả năng cải thiện đời sống cho hàng tỷ người. - Chiến tranh hạt nhân không chỉ đi ngược lại với lý trí của loài người mà còn đi ngược lại với lý trí của tự nhiên, phản lại sự tiến hóa. - Vì vậy tất cả chúng ta phải có nhiệm vụ ngăn chặn cuộc chiến tranh hạt nhân, đấu tranh cho một thế giới hòa bình. II. Đọc - hiểu văn bản 1. Nguy cơ chiến tranh hạt nhân - Xác định cụ thể thời gian: “Hôm nay ngày 8-8-1986”. - Đưa ra những tính toán lý thuyết để chứng minh: con người đang đối mặt với nguy cơ chiến tranh hạt nhân. Dẫn chứng: + “Nói nôm na ra, điều đó có nghĩa là tất cả mọi người, không trừ trẻ con, đang ngồi trên một thùng bốn tấn thuốc nổ - tất cả chỗ đó nổ tung sẽ làm biến hết thảy, không phải là một lần mà là mười hai lần, mọi dấu vết của sự sống trên trái đất”. + Kho vũ khí ấy có thể tiêu diệt tất cả các hành tinh xoay quanh mặt trời, cộng thêm bốn hành tinh nữa và phá hủy thế thăng bằng của hệ mặt trời. 2. Tác động của cuộc đua chiến tranh hạt nhân đối với đời sống xã hội: -Cuộc chạy đua vũ trang, chuẩn bị cho chiến tranh hạt nhân đã làm mất đi khả năng để con người được sống tốt đẹp hơn. Dẫn chứng: + Sự đối lập giữa nguồn kinh phí quá lớn (đến mức không thể thực hiện nổi) và nguồn kinh phí thực tế đã được cấp cho công nghệ chiến tranh. + So sánh cụ thể qua những con số thống kê ấn tượng(Ví dụ: giá của 10 chiếc tàu sân bay đủ để thực hiện chương trình phòng bệnh trong 14 năm, bảo vệ hơn 1 tỷ người khỏi bệnh sốt rét, cứu hơn 1 triệu trẻ em Châu Phi, chỉ hai chiếc tàu ngầm mang vũ khí hạt nhân cũng đủ tiền để xóa nạn mù chữ trên toàn thế giới…). -Chiến tranh hạt nhân chẳng những đi ngược lại ý chí của con người mà còn phản lại sự tiến hóa của tự nhiên. Dẫn chứng: Tác giả đưa ra những chứng cứ từ khoa học địa chất và cổ sinh học về nguồn gốc và sự tiến hóa của sự sống trên trái đất. Chỉ ra sự đối lập lớn giữa quá trình phát triển hàng triệu năm của sự sống trên trái đất và một khoảng thời gian ngắn ngủi để vũ khí hạt nhân tiêu hủy toàn bộ sự sống. Tác giả đã đưa ra những lập luận cụ thể, giàu sức thuyết phục, lấy bằng chứng từ nhiều lĩnh vực: khoa học, xã hội, y tế, tiếp tế thực phẩm, giáo dục… là những lĩnh vực thiết yếu trong cuộc sống con người để chứng minh. 3. Nhiệm vụ đấu tranh ngăn chặn chiến tranh hạt nhân cho một thế giới hòa bình. - Khẳng định vai trò của cộng đồng trong việc đấu tranh ngăn chặn chiến tranh hạt nhân. - Đưa ra lời đề nghị thực tế: mở nhà băng lưu trữ trí nhớ để có thể tồn tại được sau khi (giả thiết) chiến tranh hạt nhân nổ ra. III. Tổng kết Về nghệ thuật Hệ thống luận điểm, luận cứ ngắn gọn, rành mạch, dẫn chứng xác thực, giàu sức thuyết phục, gây được ấn tượng mạnh đối với người đọc. Về nội dung - Nguy cơ chiến tranh hạt nhân và sự hủy diệt của nó. - Kêu gọi mọi người: hãy ngăn chặn nguy cơ đó, bảo vệ con người, bảo vệ sự sống. Tiết… Ngày soạn…. CÁC PHƯƠNG CHÂM HỘI THOẠI (Tiếp theo) A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT Giúp HS: - Nắm được nội dung các phương châm quan hệ, phương châm cách thức, phương châm lịch sự. - Biết vận dụng những phương châm này trong giao tiếp. B. CHUẨN BỊ C. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC Hoạt động của giáo viên và học sinh Yêu cầu cần đạt Hoạt động 1. Tìm hiểu phương châm quan hệ GV: Câu thành ngữ “Ông nói gà, bà nói vịt” dùng để chỉ tình huống hội thoại nào? HS thảo luận, trả lời. GV: Điều gì xảy ra khi xuất hiện tình huống trong hội thoại như vậy? HS trả lời. GV: Từ đó em có thể rút ra nhận xét gì trong giao tiếp? HS đọc phần ghi nhớ trong SGK. Hoạt động 2. Tìm hiểu phương châm cách thức GV: Thành ngữ có câu “Dây cà ra dây muống”, thành ngữ này dùng để chỉ cách nói như thế nào? HS trả lời. GV: Cách nói đó ảnh hưởng như thế nào đến giao tiếp? HS thảo luận, trả lời. GV: Từ đó em có thể rút ra bài học gì? GV và HS đọc truyện cười “Mất rồi” GV : Vì sao ông khách có sự hiểu lầm như vậy? Lẽ ra cậu bé phải trả lời như thế nào? HS thảo luận, trả lời. GV: Em rút ra nhận xét gì? HS đọc phần ghi nhớ trong SGK. Hoạt động 3. Tìm hiểu phương châm lịch sự. GV cho HS đọc mẩu chuyện trong SGK. GV: vì sao ông lão ăn xin và cậu bé trong câu chuyện đều cảm thấy như mình đã nhận được từ người kia một cái gì đó? HS thảo luận, trả lời. GV: Có thể rút ra bài học gì từ câu chuyện này? HS đọc phần ghi nhớ trong SGK. I. Phương châm quan hệ. Nhận xét: dùng chỉ tình huống hội thoại: mỗi người nói một đằng, không khớp nhau, không hiểu nhau. Khi đó, con người sẽ không giao tiếp với nhau được, không hiểu nhau. Khi giao tiếp cần nói đúng vào đề tài mà hội thoại đang đề cập - tránh nói lạc đề. Cách nói như vậy gọi là phương châm quan hệ. II. Phương châm cách thức Cách nói rườm rà, không rõ ràng, rành mạch. Cách nói đó làm chon người nghe khó tiếp nhận hoặc tiếp nhận không đúng nội dung truyền đạt, làm cho giao tiếp không đạt hiệu quả. Khi nói phải rành mạch, rõ ràng, ngắn gọn. Ông khách hiểu lầm vì cậu bé trả lời quá rút gọn. Câu rút gọn có thể giúp ta hiểu nhanh - giao tiếp hiệu quả, tuy nhiên phải đủ ý. - Nói đầy đủ, tránh gây sự hiểu sai, mơ hồ. -Khi giao tiếp, cần chú ý nói ngắn gọn, rành mạch, tránh nói mơ hồ. Đó là phương châm cách thức. III. Phương châm lịch sự Đó là tình cảm của hai người đối với nhau, đặc biệt là tình cảm của cậu bé đối với ông lão ăn xin (một người ở vào hoàn cảnh như vậy). Cậu bé không tỏ ra khinh miệt xa lánh mà vẫn có thái độ và lời nói hết sức chân thành, thể hiện sự tôn trọng và quan tâm đến người khác. Trong giao tiếp, dù ở địa vị xã hội và hoàn cảnh của người đối thoại như thế nào đi nữa thì người nói cũng phải chú ý đến cách nói tôn trọng đối với người đó. Đó là phương châm lịch sự. Nguyên tắc giao tiếp: - Không đề cao quá mức cái tôi. - Đề cao, quan tâm đến người khác, không làm phương hại đến thể diện hay lĩnh vực riêng tư của người khác. Tiết… Ngày soạn…. SỬ DỤNG YẾU TỐ MIÊU TẢ TRONG VĂN BẢN THUYẾT MINH A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT Giúp HS: Hiểu được trong văn bản thuyết minh, có khi phải kết hợp với miêu tả thì mới đạt hiệu quả cao. B. CHUẨN BỊ C. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC Hoạt động của giáo viên và học sinh Yêu cầu cần đạt Hoạt động 1. Tìm hiểu vấn đề kết hợp thuyết minh với miêu tả trong bài văn thuyết minh. HS đọc văn bản “Cây chuối trong đời sống Việt Nam”, các HS khác theo dõi SGK. GV: Đối tượng thuyết minh trong văn bản là gì? HS trả lời. GV: Nội dung thuyết minh gồm những gì? Học sinh thảo luận trả lời. GV: Tác giả đã thuyết minh bằng những phương pháp nào? HS trả lời. GV: Trong văn bản trên, hãy chỉ ra các câu thuyết minh về đặc điểm tiêu biểu của cây chuối. HS tìm các câu thuyết minh về đặc điểm của cây chuối trong văn bản. GV yêu cầu HS tìm các yếu tố miêu tả trong các câu văn thuyết minh về cây chuối. HS thực hiện. GV: Những yếu tố miêu tả có ý nghĩa như thế nào trong văn bản trên? HS thực hiện, GV có thể gợi ý thêm bằng cách yêu cầu HS đọc một vài câu cụ thể ròi nhận xét về vai trò của các yếu tố miêu tả trong các câu văn đó. GV: Những điều cần lưu ý khi làm văn thuyết minh kết hợp với miêu tả? HS thảo luận, đọc phần ghi nhớ trong SGK. I. Kết hợp thuyết minh với miêu tả trong bài văn thuyết minh 1.Tìm hiểu văn bản Đối tượng thuyết minh: Cây chuối trong đời sống con người Việt Nam. Nội dung thuyết minh: Vị trí sự phân bố; công dụng của cây chuối, giá trị của quả chuối trong đời sống sinh hoạt vật chất, tinh thần. * Phương phát thuyết minh: Thuyết minh kết hợp với miêu tả cụ thể sinh động. Các câu thuyết minh trong văn bản: - Đoạn 1: các câu 1,3,4, giới thiệu về cây chuối với những đặc tính cơ bản: loài cây ưu nước, phát triển rất nhanh… - Đoạn 2: câu 1, nói về tính hữu dụng của cây chuối. - Đoạn 3: Giới thiệu quả chuối, các loại chuối và công dụng: + Chuối chín để ăn. + Chuối xanh để chế biến thức ăn. + Chuối để thờ cúng. Những yếu tố miêu tả về cây chuối: Đoạn 1: thân mềm, vươn lên như những trụ cột nhẵn bóng; chuối mọc thành rừng, bạt ngàn vô tận… Đoạn 3: khi quả chín có vị ngọt và hương thơm hấp dẫn; chuối trứng cuốc khi chín có những vệt lốm đốm như vỏ trứng cuốc; những buồng chuối dài từ ngọn cây uốn trĩu xuống tận gốc cây; chuối xanhh có vị chát… Trong các câu văn thuyết minh trên, yếu tố miêu tả có tác dụng làm cho các đối tượng thuyết minh thêm nổi bật. 2. Ghi nhớ Để thuyết minh cho cụ thể, sinh động, hấp dẫn, bài thuyết minh có thể kết hợp sử dụng yếu tố miêu tả. Yếu tố miêu tả có tác dụng làm cho đối tượng thuyết minh được nổi bật, gây ấn tượng. Tiết… Ngày soạn…. LUYỆN TẬP SỬ DỤNG YẾU TỐ MIÊU TẢ TRONG VĂN BẢN THUYẾT MINH A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT Giúp HS: - Rèn luyện kỹ năng kết hợp thuyết minh với miêu tả trong bài văn miêu tả. - Qua giờ luyện tập, giáo dục HS tình cảm gắn bó với quê hương - yêu thương loài vật. B. CHUẨN BỊ C. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC Hoạt động của giáo viên và học sinh Yêu cầu cần đạt Hoạt động 1. Tìm hiểu đề, tìm ý lập dàn ý. HS đọc và nêu yêu cầu của đề bài trong SGK. GV: Theo em với vấn đề này cần phải trình bày những ý gì? Nên sắp xếp bố cục của bài như thế nào? Nội dung từng phần gồm những gì? HS suy nghĩ, trả lời. Hoạt động 2. Thực hiện bài làm bằng các hoạt động trên lớp. HS đọc bài thuyết minh khoa hoạc về con trâu(SGK). GV yêu cầu HS nhận xét cách thuyết minh. HS nhận xét. (GV gợi ý để HS có thể đưa yếu tố miêu tả vào bài văn thuyết minh, ví dụ: Hãy vận dụng yếu tố miêu tả trong việc giới thiệu con trâu). GV hướng dẫn HS lần lượt thực hiện từng phần mở bài, thân bài, kết bài. HS cả lớp làm vào vở. Một số HS trình bày dàn ý. GV: Thử nhớ lại hoặc hình dung cảnh con trâu ung dung gặm cỏ, cảnh trẻ ngồi trên lưng trâu thổi sáo,… Hãy viết một đoạn văn thuyết minh kết hợp với miêu tả. HS trình bày, nhận xét. I. Tìm hiểu đề, tìm ý, lập dàn ý. Đề bài: Con trâu ở làng quê Việt Nam. 1.Tìm hiểu đề. - Thể loại: Thuyết minh - Nội dung thuyết minh: Con trâu ở làng quê Việt Nam. 2. Tìm ý - lập dàn ý Mở bài: Giới thiệu chung về con trâu trên đồng ruộng Việt Nam. Thân bài: - Con trâu trong đời sống vật chất: + Là tài sản lớn của người nông dân (“Con trâu là đầu cơ nghiệp”): kéo xe, cày, bừa… + Là công cụ lao động quan trọng… + Là nguồn cung cấp thực phẩm, đồ mỹ nghệ. - Con trâu trong đời sống tinh thần: + Gắn bó với người nông dân như người bạn thân thiết, gắn bó với tuổi thơ. + Trong các lễ hội đình đám. Kết luận: Tình cảm của người nông dân đối với con trâu. II. Thực hiện bài làm bằng các hoạt động trên lớp. Đề bài: hình ảnh con trâu ở làng quê Việt Nam. 1.Nhận xét về văn bản khoa học trong SGK. Đơn thuần thuyết minh đầy đủ những chi tiết khoa học về con trâu - Chưa có yếu tố miêu tả. 2. Xây dựng bài văn thuyết minh có

File đính kèm:

  • docGiao an Ngu van 9(4).doc