A. MỤC TIÊU BÀI HỌC:
- HS thấy được vẻ đẹp trong phong cách Hồ Chí Minh là sự kết hợp hài hoà giữa truyền thống và hiện đại, dân tộc và nhân loại, thanh cao và giản dị.
- Rèn kĩ năng phân tích VB nhật dụng
- Từ lòng kính yêu, tự hào về Bác, học sinh có ý thức tu dưỡng, học tập rèn luyện theo gương Bác.
B. CHUẨN BỊ: - Giáo viên: Tranh ảnh, bài viết về nơi ở, và nơi làm việc của Bác.
- Học sinh: Sưu tầm tranh ảnh, bài viết về nơi ở và làm việc của Bác.
C.KĨ NĂNG :
- Xác định giá trị bản thân :từ việc tìm hiểu vẻ đẹp phong cách HCM (kết hợp tinh hoa văn hóa truyền thống của dân tộc và nhân loại ) xác định theo mục tiêu phấn đấu theo phong cách HCM trong bối cảnh hội nhập kinh tế .
- Giao tiếp : trình bày , trao đổi về nội dung của phong cách HCM trong VB
D-TIẾN TRÌNH LÊN LỚP:
437 trang |
Chia sẻ: luyenbuitvga | Lượt xem: 1195 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Giáo án Ngữ văn 9 (chuẩn năm 2012), để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Soạn: 18/8/2012 Tuần 1-Bài 1
Giảng:
Tiết 1 - Phong cách Hồ Chí Minh (Trích)
- Lê Anh Trà -
A. Mục tiêu bài học:
- HS thấy được vẻ đẹp trong phong cách Hồ Chí Minh là sự kết hợp hài hoà giữa truyền thống và hiện đại, dân tộc và nhân loại, thanh cao và giản dị.
- Rèn kĩ năng phân tích VB nhật dụng
- Từ lòng kính yêu, tự hào về Bác, học sinh có ý thức tu dưỡng, học tập rèn luyện theo gương Bác.
B. Chuẩn bị: - Giáo viên: Tranh ảnh, bài viết về nơi ở, và nơi làm việc của Bác.
- Học sinh: Sưu tầm tranh ảnh, bài viết về nơi ở và làm việc của Bác.
C.kĩ năng :
- Xác định giá trị bản thân :từ việc tìm hiểu vẻ đẹp phong cách HCM (kết hợp tinh hoa văn hóa truyền thống của dân tộc và nhân loại ) xác định theo mục tiêu phấn đấu theo phong cách HCM trong bối cảnh hội nhập kinh tế .
- Giao tiếp : trình bày , trao đổi về nội dung của phong cách HCM trong VB
d-Tiến trình lên lớp:
1-Tổ chức
2-Kiểm tra: - Kiểm tra sự chuẩn bị của học sinh.
3- Tổ chức các hoạt động dạy học
Giới thiệu bài:ở các lớp dưới các em đã được tìm hiểu một số văn bản viết về Hồ Chí Minh, giờ học hôm nay với văn bản “Phong cách Hồ Chí Minh” chúng ta sẽ hiểu rõ hơn phong cách sống và làm việc của Bác
- GV hướng dẫn HS đọc: Chậm rãi, bình
tĩnh, khúc triết (GV đọc mẫuàHS đọc).
- Nhận xét cách đọc của học sinh.
? Dựa vào phần chú thích (SGK-7) hãy
giải thích ngắn gọn các từ khó?
- Văn bản này thuộc kiểu văn bản gì?
- Văn bản được chia làm mấy phần?
Nêu nội dung chính của từng phần
I-Tiếp xúc văn bản:
1-Đọc, kể tóm tắt:
2-Tìm hiểu chú thích (SGK-7):
- Bất giác: Tự nhiên, ngẫu nhiên, không dự định trước.
- Đạm bạc: Sơ sài, giản dị, không cầu kỳ.
3-Bố cục: 3 đoạn
- Kiểu văn bản: Nhật dụng.
- Văn bản trích chia làm 3 phần:
+Đoạn 1: Từ đầu đến “rất hiện đại”
Quá trình hình thành và điều kỳ lạ của phong cách văn hoá Hồ Chí Minh.
- Một học sinh đọc lại đoạn 1.
- Sự tiếp thu văn hoá ở Bác do đâu mà có? (Thể hiện qua câu văn nào?).
- Để có vốn kiến thức sâu rộng đó Bác đã làm thế nào?
- Vốn kiến thức văn hoá của Bác đạt tới mức độ nào?
- Cách tiếp thu văn hoá nhân loại của Bác như thế nào?
* GV diễn giảng: Năm 1911 Bác ra đi tìm đường cứu nước, Bác đã đến Châu á, Phi, Mĩ La Tinh, Châu Âu. ở các nước tư bản Phương Tây Bác thấy người dân khổ cực, Bác rút ra nhận xét: “ CNĐQ là con đĩa 2 vòi”cho nên “vô sản các nước đoàn kết lại”. Bác dùng văn chương làm vũ khí đấu tranh với kẻ thù
Từ cuộc sống lao động, từ mục đích cao đẹp là tìm đường cứu nước. Bác đã chủ động tiếp xúc, tìm hiểu để tìm ra con đường giải phóng dân tộc.
? Sự tiếp thu văn hoá độc đáo của Bác dựa trên cơ sở nào?
- Tìm yếu tố bình luận trong đoạn văn?
- Nghệ thuật sử dụng trong đoạn văn là gì?
- Lời bình luận có tác dụng gì?
+Đoạn 2: Tiếp đến “ Hạ tắm ao”
Những vẻ đẹp cụ thể của phong cách sống và làm việc của Bác Hồ.
+Đoạn 3: Còn lại: Bình luận và khẳng định ý nghĩa của phong cách văn hoá HCM.
II- Phân tích văn bản:
1/ Sự tiếp thu văn hoá nhân loại của Bác:
- Do cuộc đời cách mạng của Bác.
+“Có thể nói, ít có vị lãnh tụ nào lại am hiểu nhiều về các dân tộc và nhân dân thế giới,văn hoá thế giới sâu sắc như Hồ Chí Minh”.
- Tiếp xúc với văn hoá nhiều nước.
- Người nói và viết thạo nhiều thứ tiếng (23 ngôn ngữ )
- Làm đủ nghề (đầu bếp,quét tuyết, bồi bàn, chụp ảnh, viết báo…)
- Uyên thâm (Trình độ kiến thức rất sâu rộng)
- Bác học hỏi, tìm tòi.
- Bác tiếp thu cái đẹp, cái hay, phê phán những tiêu cực của CNTB.
- Dựa trên cái gốc (nền tảng) văn hoá dân tộc.
-“Nhưng điều kì lạ là…rất mới, rất hiện đại”
-> NT: Tự sự xen bình luận.
-> Bày tỏ sự cảm phục của tác giả về Bác.
4- Củng cố: Hệ thống bài học
( Văn bản là lời thuyết minh cho người được hiểu rõ hơn về cuộc đời CM của Bác, phong cách sống của Bác. Trong văn bản có xen yếu tố tự sự, so sánh, bình luận …đây chính là yếu tố nghệ thuật trong văn bản thuyết minh, làm cho văn bản hấp dẫn hơn, sinh động hơn.
Sự tiếp thu văn hoá nhân loại của Bác đã tạo nên một phong cách rất Phương Đông, rất mới, rất Việt Nam.-> Sự kết hợp hài hoà văn hoá dân tộc với văn hóa thế giới.)
5- HDVN : Học bài + soạn tiếp tiết 2 của văn bản.
Ngày soạn : 18/8/2012
Ngày giảng:
Tiết 2 - Phong cách Hồ Chí Minh (Tiếp)
A .Mục tiêu bài học:
- Thấy được vẻ đẹp trong phong cách Hồ Chí Minh là sự kết hợp hài hoà giữa truyền thống và hiện đại, dân tộc và nhân loại, thanh cao và giản dị.
- Từ lòng kính yêu, tự hào về Bác, học sinh có ý thức tu dưỡng, học tập rèn luyện theo gương Bác.
B.Chuẩn bị: - Giáo viên: Tranh ảnh, các bài viết về Bác theo chủ đề.
- Học sinh: Sưu tầm tranh ảnh, các bài viết về Bác .
C .kĩ năng :
- Xác định giá trị bản thân :từ việc tìm hiểu vẻ đẹp phong cách HCM (kết hợp tinh hoa văn hóa truyền thống của dân tộc và nhân loại ) xác định theo mục tiêu phấn đấu theo phong cách HCM trong bối cảnh hội nhập kinh tế .
- Giao tiếp : trình bày , trao đổi về nội dung của phong cách HCM trong VB
D-Tiến trình LÊN LớP :
1-Tổ chức:
9A :: 9B:
2-Kiểm tra:
-Vốn tri thức văn hoá nhân loại của Bác như thế nào?Do đâu mà có?
- Em học tập được gì qua việc học hỏi, tìm tòi nền văn hoá nước ngoài của Bác
3-Tổ chức các hoạt động dạy học :
Chủ tịch HCM có một vốn tri thức văn hoá sâu rộng. Vốn tri thức văn hoá đó đã tạo cho Người một phong cách sống và làm việc rất Việt nam, rất mới và rất hiện đại. Vẻ đẹp trong phong cách HCM còn là lối sống giản dị mà thanh cao.
- Phong cách sống của Bác được tác giả đề cập tới ở những phương tiện nào?
(Tích hợp với văn bản: “Đức tính giản dị của Bác Hồ”, vở kịch “Đêm trắng”, các văn bản thơ khác).
? Học sinh liên hệ với những bài viết đã sưu tầm được.
- Nhận xét gì về cách đưa dẫn chứng,
cách viết của tác giả?
- Phân tích hiệu quả của các biện pháp nghệ thuật trên?
- Theo tác giả, lối sống của Bác chúng
ta cần nhìn nhận như thế nào cho đúng?
? Để giúp bạn đọc hiểu biết một cách
sâu và sát vấn đề, tác giả đã sử dụng các biện pháp nghệ thuật gì?
Tác dụng của các biện pháp nghệ thuật đó?
? Nêu cảm nhận của bản thân khi học
xong văn bản này?
? Những đặc sắc về nghệ thuật của văn
bản?
? Nêu nội dung chính của văn bản?
- HS đọc ghi nhớ.
I- Tiếp xúc văn bản:
II- Phân tích văn bản: (Tiếp)
2-Vẻ đẹp của phong cách Hồ Chí Minh:
- Thể hiện ở lối sống giản dị mà thanh cao
của Người.
+ Nơi ở, nơi làm việc: “Chiếc nhà sàn nhỏ bằng gỗ”… “Chỉ vẹn vẹn có vài phòng tiếp khách, họp Bộ Chính trị, làm việc và ngủ… đồ đạc rất mộc mạc, đơn sơ”.
+ Trang phục: “Bộ quần áo bà ba nâu”
“Chiếc áo trấn thủ”.
“Đôi dép lốp đơn sơ”
+ Tư trang: “Tư trang ít ỏi, một chiếc vali
con với vài bộ quần áo, vài vật kỷ niệm”.
+ Việc ăn uống: “Rất đạm bạc”
Những món ăn dân tộc không cầu kỳ “Cá
kho, rau luộc, dưa ghém, cà muối”.
-> Nghệ thuật: Dẫn chứng tiêu biểu, kết
hợp lời kể với bình luận một cách tự nhiên,
Nghệ thuật đối lập (Chủ tịch nước mà hết
sức giản dị).
=>Nổi bật nét đẹp trong lối sống của Bác.
- Nếp sống giản dị và thanh đạm của Bác
cũng giống như các nhà nho nổi tiếng trước
đây (Nguyễn Trãi, Nguyễn Bỉnh Khiêm)
->Nét đẹp của lối sống rất dân tộc, rất VN.
+ “Không phải là một cách tự thần thánh
hoá, tự làm cho khác đời, hơn đời”.
+ Đây cũng không phải là lối sống khắc khổ của những con người tự vui trong cảnh nghèo khó.
+ Là lối sống thanh cao, một cách bồi bổ cho tinh thần sảng khoái, một quan niệm thẩm mỹ (Cái đẹp là sự giản dị, tự nhiên).
* Nghệ thuật: Kết hợp giữa kể và bình luận, so sánh, dẫn thơ của Nguyễn Bỉnh Khiêm, dùng các loạt từ Hán Việt (Tiết chế, hiền triết, thuần đức, danh nho di dưỡng tinh thần, thanh đạm, thanh cao,…)
=> Cảm nhận sâu sắc nét đẹp trong lối sống giản dị mà thanh cao của Chủ tịch Hồ Chí Minh. Giúp người đọc thấy được sự gần gũi giữa Bác Hồ với các vị hiền triết của dân tộc.
III- Tổng kết, ghi nhớ:
1- Nghệ thuật:
- Kết hợp giữa kể và bình luận.
- Chọn lọc những chi tiết tiêu biểu.
- Đan xen thơ, dùng chữ Hán Việt.
- Nghệ thuật đối lập.
2- Nội dung:
- Con đường hình thành phong cách văn hoá Hồ Chí Minh.
- Vẻ đẹp của phong cách Hồ Chí Minh.
4 – Củng cố: - Giáo viên hệ thống bài.
- Hướng dẫn học sinh làm bài tập 1, bài tập 2 (Sách bài tập).
5- HDVN: Học bài – chuẩn bị bài : “các phương châm hội thoại”
Ngày soạn : 18/8/2012
Ngày giảng:
Tiết 3 - Các phương châm hội thoại
A. Mục tiêu cần đạt:
- HS nắm được nội dung phương châm về lượng và phương chậm về chất.
- Biết vận dụng những phương châm này trong giao tiếp.
B. Chuẩn bị: - Giáo viên:Đọc tài liệu –sgk – giáo án
- Học sinh: Đọc sgk- trả lời câu hỏi
C. kĩ năng :
- Ra quyết định : lựa chọn cách vận dụng các phương pháp hội thoại trong giao tiếp của bản thân .
- Giao tiếp : trình bày suy nghĩ , ý tưởng , trao đổi về đặc điểm , cách giao tiếp đảm bảo các phương châm hội thoại.
d-Tiến trình lên lớp :
1-Tổ chức:
2-Kiểm tra:
3- Tổ chức các hoạt động dạy- học :
Giới thiệu bài:Trong hội thoại rất cần xác định vai giao tiếp và lượt lời trong giao tiếp. Song giao tiếp để đạt tới mục đích ( hiệu quả ) của giao tiếp cần lưu ý đến các phương châm hội thoại. Vậy phương châm hội thoại như thế nào? Chúng ta cùng tìm hiểu bài hôm nay.
- Hs đọc ngữ liệu sgk-
? Ba cần trả lời như thế nào?
? Từ đây, em rút ra được bài học gì về giao tiếp?
*Ví dụ 2: Truyện cười “Lợn cưới, áo mới”.
- Hai học sinh đọc, kể lại truyện.
? Vì sao truyện lại gây cười?
àTruyện gây cười vì cách nói của hai nhân vật.
? Lẽ ra anh “Lợn cưới” và anh “áo mới” phải
hỏi và trả lời như thế nào để người nghe đủ biết được điều cần hỏi và trả lời?
àLẽ ra chỉ cần hỏi “Bác có thấy con lợn nào chạy qua đây không?”
- Trả lời “(Nãy giờ) tôi chẳng thấy có con lợn nào chạy qua đây cả!”
->Như vậy, các nhân vật ở đây nói nhiều hơn những gì cần nói.
? Qua ví dụ này, hãy cho biết khi giao tiếp ta
cần phải tuân thủ yêu cầu gì?
àTrong giao tiếp, không nên nói nhiều hơn những gì cần nói.
HS đọc ghi nhớ
*Ví dụ 3 :HS đọc truyện cười “Quả bí khổng lồ” (SGK9).
? Truyên cười này phê phán điều gì?
àPhê phán tính nói khoác.
? Qua truyện cười trên, hãy cho biết cần tránh điều gì trong giao tiếp?
àTrong giao tiếp, không nên nói những điều mà mình không tin là đúng sự thật-trái với điều ta nghĩ.
?Nếu không biết chắc ngày mai lớp lao động thì em có thông báo điều đó với các bạn trong lớp không? Vì sao?
?Tương tự, khi em không biết chắc vì sao bạn mình nghỉ học thì em có nên trả lời với thầy(cô) là bạn ấy nghỉ học vì ốm không? Vì sao?
àEm không nên thông báo với cả lớp, không trả lời với thầy (cô) như vậy. Vì em chưa biết chắc chắn.
? Qua tình huống trên, hãy rút ra điều cần tránh trong giao tiếp?
? Trong trường hợp này, trong lời nói của mình, ta nên sử dụng kèm những từ, ngữ nào cho phù hợp?
- Một học sinh đọc yêu cầu của bài tập.
- Phát hiện lỗiàPhân tích.
- Trình bày trước lớp.
- Học sinh đọc yêu cầu câu đề bài.
- ĐiềnàTrình bày trước lớp.
- Một học sinh đọc truyện.
- Nêu yêu cầu của bài tập.
- Làm bài tậpàTrình bày.
- Một học sinh đọc yêu cầu của bài tập.
- Suy nghĩàTrình bày trước lớp.
I- Phương châm về lượng:
1- Ngữ liệu-sgk
2- Nhận xét :
-Câu trả lời không làm cho An thoả mãn vì nó mơ hồ về ý nghĩa. An muốn biết Ba học bơi ở địa điểm nào “ở đâu?” chứ không phải An hỏi bơi là gì?
- Câu trả lời không làm cho An thoả mãn vì nó mơ hồ về ý nghĩa. An muốn biết Ba học bơi ở địa điểm nào “ở đâu?” chứ không phải An hỏi bơi là gì?
3-Kết luận :
- Khi giao tiếp cần nói cho có nội dung, nội dung của lời nói phải đáp ứng yêu cầu của cuộc giao tiếp,không thiếu, không thừa (Phương châm về lượng).
* Ghi nhớ (SGK9).
II-Phương châm về chất:
1- Ngữ liệu: sgk-9
2- Nhận xét :
3- Khi giao tiếp đừng nói những điều
mà mình không tin là đúng hay không
có bằng chứng xác thực (Phương châm về chất).
-Có thể sử dụng các từ ngữ : Hình như, có lẽ là,em nghĩ là, …
* Ghi nhớ (SGK10).
III-Luyện tập:
1-Bài tập 1: (SGK10).
a-… gia súc nuôi ở trong nhà.
- Lặp từ ngữ gia súc- nuôi ở trong nhà (Thừa)
b-… loài chim có hai cánh.
àThừa cụm từ “có hai cánh” vì đó là đặc điểm của loài chim.
2-Bài tập 2: Chọn từ ngữ thích hợp điền vào
chỗ trống:
a-… nói có sách, mách có chứng.
b-… nói dối.
c-… nói mò.
d-…nói nhăng, nói cuội.
e-… nói trạng.
=> Đều chỉ cách nói tuân thủ hoặc vi phạm
phương châm về chất.
3-Bài tập 3: Truyện cười “Có nuôi được không”.
- ở đây phương châm về lượng đã không được tuân thủ vì câu hỏi “Rồi có nuôi được không?” àThừa.
4-Bài tập 4: (SGK11).
a- Các từ ngữ này được sử dụng trong hội thoại để bảo đảm tuân thủ phương châm về chất nhằm báo cho người nghe biết là tính xác thực của nhận định hay thông tin mình đưa ra chưa được kiểm chứng.
b- Sử dung các từ ngữ này trong diễn đạt để tuân thủ phương châm về lượng: Báo cho người nghe biết việc nhắc lại nội dung đã cũ là do chủ ý của người nói.
4-Củng cố :
- Hệ thống lại hai nội dung: + Phương châm về lượng.
+ Phương châm về chất.
5- HDVN:
- Học bài: + Xem lại các bài tập.
+ Làm bài tập 5 (SGK11).
- Soạn: “Sử dụng một số biện pháp nghệ thuật trong văn bản thuyết minh”.
Ngày soạn : 18/8/2012
Ngày giảng:
Tiết 4 - Sử dụng một số biện pháp nghệ thuật trong văn bản thuyết minh
A.Mục tiêu cần đạt:
- HS hiểu việc sử dụng một số biện pháp nghệ thuật trong văn bản thuyết minh, làm cho văn bản thuyết minh sinh động, hấp dẫn.
- Biết cách sử dụng một số biện pháp nghệ thuật vào văn bản thuyết minh.
- GD ý thức sử dụng yếu tố NT khi viết văn bản thuyết minh.
B.Chuẩn bị: - Giáo viên: :Đọc tài liệu –sgk – giáo án
- Học sinh: Đọc sgk- trả lời câu hỏi
C. kĩ năng :
- Giao tiếp : trình bày ý kiến về vai trò của một số biện pháp nghệ thuật trong VB thuyết minh
- Ra quyết định : lựa chọn biện pháp nghệ thuật thích hợp để tạo VB thuyết minh
d- Tiến trìnhlên lớp:
1-Tổ chức:
9A : 9B:
2-Kiểm tra:
- Kiểm tra bài cũ: Kết hợp trong giờ.
3- Tổ chức các hoạt động dạy học
Giới thiệu bài: ở lớp 8, các em đã được học và vận dụng văn bản thuyết minh, giờ học này chúng ta tiếp tục tìm hiểu và vận dụng kiểu văn bản này ở một yêu cầu cao hơn, đó là: Để văn bản thuyết minh sinh động, hấp dẫn cần sử dụng một số biện pháp nghệ thuật.Vậy biện pháp nghệ thuật đó là gì? Chúng ta vào bài hôm nay:
? Nhắc lại khái niệm văn bản thuyết minh?
àKiểu văn bản thông dụng trong mọi lĩnh vực đời sống nhằm cung cấp tri thức (Kiến thức) về đặc điểm, tính chất, nguyên nhân,…của các hiện tượng và sự vật trong tự nhiên,xã hội bằng phương thức trình bày, giới thiệu,giải thích.
? Đặc điểm chủ yếu của văn bản thuyết minh?
? Trong văn bản thuyết minh, người ta thường dùng những phương pháp thuyết minh nào?
- Học sinh đọc văn bản “Hạ Long- Đá và Nước”( SGK12,13)
- Văn bản thuộc kiểu văn bản nào?
- Bài văn TM đặc điểm gì của đối tượng?
? Văn bản có cung cấp được tri thức khách quan về đối tượng không?
? Đặc điểm này có dễ dàng thuyết minh bằng cách đo đếm, liệt kê không? Vì sao?
àKhông thể thuyết minh được đặc điểm này một cách dễ dàng bằng cách đo đếm, liệt kê được vì đối tượng thuyết minh rất trừu tượng.
? Trong văn bản này, tác giả đã sử dụng phương pháp thuyết minh nào là chủ yếu?
? Với các phương pháp thuyết minh này đã nêu ra được sự kỳ lạ của Hạ Long chưa? Tác giả hiểu sự kỳ lạ ở đây là gì? Thể hiện qua câu văn nào?.
? Để làm rõ “Sự kỳ lạ của Hạ Long là vô tận”một cách sinh động, hấp dẫn, tác giả còn vận dụng BP NT nào? Thể hiện cụ thể ra sao?
Cụ thể:
+“Chính nước làm cho đá sống dậy…tâmhồn”.
+ “Nước tạo nên sự di chuyển. Và di chuyển
theo mọi cách” tạo nên sự thú vị của cảnh sắc.
+ Tuỳ theo góc độ và tốc độ di chuyển của du khách, tuỳ theo cả hướng ánh sáng dọi vào các đảo đá, mà thiên nhiên tạo nên thế giới sống động, biến hoá đến lạ lùng: Biến chúng từ những vật vô tri thành vật sống động có hồn.
- Giới thiệu Vịnh Hạ Long không chỉ là đá và nước mà còn là một thế giới sống có hồn.
Các biện pháp NT có tác dụng gì trong VB thuyết minh?
- Hai học sinh đọc ghi nhớ
1-Ôn tập văn bản thuyết minh.
- Đặc điểm: Cung cấp tri thức đòi hỏiphải khách quan, xác thực và hữu ích cho con người.
- Các phương pháp: Nêu định nghĩa, giải thích, phương pháp liệt kê, nêu ví dụ, dùng số liệu, so sánh, phân tích, phân loại,…
2-Viết văn bản thuyết minh có sử
dụng một số biện pháp nghệ thuật:
1- Ngữ liệu : sgk : Văn bản: Hạ Long- Đá và nước
2- Nhận xét :
- Văn bản thuyết minh.
- Vẻ đẹp kì diệu, vô tận của Hạ Long- Đá và nước tạo nên.
- Văn bản cung cấp tri thức khách quan về đối tượng đó là sự kỳ lạ của Hạ Long là vô tận
- Phương pháp liệt kê, giải thích.
Thể hiện qua câu văn :
+ Với các phương pháp thuyết minh trên chưa thể nêu ra được sự kỳ lạ của Hạ Long.
+ Tác giả hiểu sự kỳ lạ của Hạ Long là:
“Chính nước làm cho đá sống dậy… hồn”.
=> NT: tưởng tượng và liên tưởng, tưởng tượng những cuộc dạo chơi với các khả năng dạo chơi(Tám chữ“Cóthể”),khơi gợi những cảm giác có thể có (Thể hiện qua các từ: Đột nhiên, bỗng, bỗng nhiên, hoá thân), dùng phép nhân hoá.
- Muốn cho văn bản thuyết minh được sinh động, hấp dẫn, người ta vận dụng thêm một số biện pháp nghệ thuật như kể chuyện, tự thuật, nhân hoá hoặc các hình thức vè, diễn ca (Trình bày bằng văn vần).
-> Các biện pháp nghệ thuật cần sử
dụng thích hợp, góp phần làm nổi bật
đặc điểm của đối tượng thuyết minh
và gây hứng thú cho người đọc.
3- Kết luận :
* Ghi nhớ (SGK13).
- Hai học sinh đọc văn bản.
? Văn bản này có tính chất thuyết minh không? Tính chất thuyết minh ấy thể hiện ở những điểm nào?
- Những phương pháp thuyết minh nào đã được sử dụng?
? Bài thuyết minh này có nét gì đặc biệt?
? Tác giả đã sử dụng biện pháp nghệ thuật nào?
? Biện pháp nghệ thuật ở đây có
tác dụng gì?
- Một học sinh đọc yêu cầu của
bài tập.
- Giáo viên gợi ýàHọc sinh làm
bài tập.
III- Luyện tập:
1-Bài tập 1: (SGK14).
- Văn bản này có tính chất thuyết minh rất rõ ở
việc giới thiệu loài ruồi (Những tri thức khách quan về loài ruồi):
+ Những tính chất chung về họ, giống, loài.
+ Các tập tính sinh sống, sinh đẻ, đặc điểm cơ thể.
àCung cấp các kiến thức đáng tin cậy: Từ đó
thức tỉnh ý thức giữ gìn vệ sinh, phòng bệnh, ý
thức diệt ruồi.
- Phương pháp thuyết minh được sử dụng:
+ Nêu định nghĩa.
+ Phân loại.
+ Số liệu.
+ Liệt kê.
- Một số nét đặc biệt của bài thuyết minh này:
+ Về hình thức: Giống như văn bản tường thuật một phiên toà.
+ Về cấu trúc: Giống như biên bản 1 cuộc tranh luận về mặt pháp lý.
+ Về nội dung: Giống như một câu chuyện kể về loài ruồi.
- Các biện pháp nghệ thuật: Nhân hoá, có tình tiết, miêu tả,…
- Tác dụng của các biện pháp nghệ thuật:
+ Làm cho văn bản trở nên sinh động, hấp dẫn,thú vị.
+ Các biện pháp nghệ thuật này gây hứng thú cho bạn đọc nhỏ tuổi, vừa là truyện vui, vừa học thêm tri thức.
2-Bài tập 2: Nhận xét về biện pháp nghệ thuật
được sử dụng để thuyết minh.
- Nói về tập tính của chim én.
- Biện pháp nghệ thuật: Lấy ngộ nhận hồi nhỏ làm đầu mối câu chuyện.
4- Củng cố
- Giáo viên hệ thống lại bài: Sử dụng một số biện pháp nghệ thuật trong khi viết văn
bản thuyết minh để làm cho văn bản này thêm sinh động, hấp dẫn.
5- HDVN: - Học bài.- Làm bài tập 3, 4 (SBT6, 7).
- Chuẩn bị bài: “Luyện tập sử dụng một số biện pháp nghệ thuật trong văn bản thuyết minh
Ngày soạn : 18/8/2012
Ngày giảng:
Tiết 5 - Luyện tập sử dụng một số biện pháp nghệ thuậttrong văn bản thuyết minh
A.Mục tiêu cần đạt:
-Học sinh biết vận dụng một số biện pháp nghệ thuật vào văn bản thuyết minh.
- Biết cách sử dụng một số biện pháp nghệ thuật vào văn bản thuyết minh.
- GD ý thức sử dụng yếu tố NT khi viết văn bản thuyết minh.
B.Chuẩn bị:
- Giáo viên: Bảng phụ, Sưu tầm các bài viết có sử dụng một số biện pháp nghệ thuật trong văn bản thuyết minh có liên quan.
- Học sinh: Theo sự hướng dẫn của giáo viên.
C. kĩ năng :
- Giao tiếp : trình bày ý kiến về vai trò của một số biện pháp nghệ thuật trong VB thuyết minh
- Ra quyết định : lựa chọn biện pháp nghệ thuật thích hợp để tạo VB thuyết minh
d- Tiến trình bài giảng:
1-Tổ chức:
9A : 9B:
2-Kiểm tra:
-Sử dụng một số biện pháp nghệ thuật trong văn bản thuyết minh có tác dụng gì? Ta cần lưu ý điều gì khi sử dụng?
3-Tổ chức các hoạt động dạy học :
Giới thiệu bài: Giờ trước chúng ta đã tìm hiểu việc sử dụng một số biện pháp nghệ thuật trong văn bản thuyết minh. Để tạo lập một văn bản thuyết minh có sức thuyết phục cao các em cần vận dụng các biện pháp nghệ thuật một cách có hiệu quả. Giờ hôm nay chúng ta cùng nhau luyện tập sử dụng một số biện pháp nghệ thuật trong văn bản thuyết minh.
-
Học sinh đọc lại đề bài.
- Xác định yêu cầu của đề bài?
I- Đề bài:
Thuyết minh một trong các đồ dùng sau: Cái
quạt, cái bút, cái kéo, chiếc nón.
II-Phân tích đề:
- Kiểu văn bản: Thuyết minh.
- Nội dung thuyết minh: Nêu được công dụng,cấu tạo, chủng loại, lịch sử của cái quạt (Cái kéo, cái bút, chiếc nón).
- Hình thức thuyết minh: Vận dụng một số biện pháp nghệ thuật để làm cho bài viết vui tươi, hấp dẫn như kể chuyện, tự thuật, hỏi đáp theo lối nhân hoá.
III-Trình bày và thảo luận:
1- Học sinh ở từng nhóm trình bày
- Trình bày dàn ý chi tiết
- Dự kiến cách sử dụng biện pháp nghệ thuật
trong bài văn.
Ví dụ: Thuyết minh về cái quạt:
- Mở bài: Giới thiệu về cái quạt một cách khái quát.
- Thân bài: Giới thiệu cụ thể về cái quạt
+ Họ nhà quạt đông đúc và có nhiều loại như thế nào? (Phương pháp liệt kê).
- Chia lớp thành các nhóm.
- Trình bày dàn ý, đọc phần mở bài
của đề em đã chọn.
- Khi thuyết minh về cái quạt, em cần lập dàn ý như thế nào?
- Sử dụng biện pháp nghệ thuật vào bài văn như thế nào?
- Học sinh cả lớp thảo luận, nhận xét, bổ sung dàn ý của bạn?
-GV nhận xét ưu, khuyết điểm của HS qua phần chuẩn bị bài và qua giờ học.
Tuy nhiên, phải căn cứ vào đối tượng TM mà vận dụng các yếu tố NT cho hợp lí, không làm mất đi tính khách quan, chính xác của VB thuyết minh.
+ Mỗi loại quạt có cấu tạo và công dụng như thế nào? (Phương pháp phân tích phân loại).
+ Để sử dụng quạt có hiệu quả cần bảo quản
quạt như thế nào?
- Kết bài: Nhấn mạnh vai trò của quạt trong cuộc sống.
- Cách sử dụng biện pháp nghệ thuật trong bài văn: Có thể dùng biện pháp nghệ thuật: Kể chuyện, tự thuật, nhân hoá, …
2-Học sinh cả lớp thảo luận nhận xét, bổ sung sửa chữa dàn ý của bạn vừa trình bày:
IV-Nhận xét, đánh giá:
1-Ưu điểm:
- Hầu hết học sinh có ý thức chuẩn bị bài tốt.
- Bước đầu có định hướng vận dụng các biện
pháp nghệ thuật vào bài viết.
2-Tồn tại:
- Một số học sinh chuẩn bị bài chưa kỹ.
- Vận dụng các biện pháp nghệ thuật chưa thật linh hoạt.
Luyện tập:
Vận dụng một số biện pháp NT vào viết đoạn văn trong phần thân bài với các đề văn trên
(TM về cái bút, cái kéo, cái quạt...)
4- Củng cố: Trong quá trình thuyết minh phải tuân thủ các thao tác, vận dụng các phương pháp thuyết minh đã học (5 phương pháp).
5- HDVN : + Xem lại bài + Làm bài tập.
+ Soạn văn bản “Đấu tranh cho một thế giới hoà bình”.
Ngày 20 tháng 8 năm 2012
Tổ CM duyệt
Ngày soạn : 22/8/2012
Ngày giảng:
Tiết 6 - Đấu tranh cho một thế giới hoà bình (Trích)
- Ga-bri-en Gac-xia Mac-ket -
i.Mục tiêu bài học::
- HS hiểu được nội dung vấn đề đặt ra trong văn bản. Nguy cơ chiến tranh hạt nhân đang đe doạ toàn bộ sự sống trên trái đất; nhiệm vụ cấp bách của toàn thể nhân loại là ngăn chặn nguy cơ đó, là đấu tranh cho một thế giới hoà bình.
- Thấy được nghệ thuật nghị luận của tác giả: Chứng cứ cụ thể, xác thực, cách so sánh rõ ràng, giàu sức thuyết phục, lập luận chặt chẽ.
- GD tinh thần đoàn kết , yêu chuộng hòa bình , cùng nhau chống chiến tranh , nạn đói , thất học
II- Kĩ năng :
- Suy nghĩ , phê phán , sáng tạo , đánh giá , bình luận về hiện trạng nguy cơ chiến tranh hạt nhân hiện nay .
- Giao tiếp : trình bày ý tưởng của cá nhân , trao đổi về hiện trạng và giải pháp để đấu tranh chống nguy cơ chiến tranh hạt nhân , xây dựng một thế giới hòa bình .
- Ra quyết định về những việc làm cụ thể của cá nhân và xã hội vì một thế giới hòa bình.
III.Chuẩn bị:
- Giáo viên: Tài liệu liên quan đến bài học.
- Học sinh: Những bài viết có liên quan.
IV.Tiến trình lên lớp :
1-Tổ chức:
Lớp
Sĩ Số
Vắng
9A
9B
2-Kiểm tra:
-Phân tích vẻ đẹp trong phong cách Hồ Chí Minh?
-Sau khi đọc xong văn bản “Phong cách Hồ Chí Minh”, em đã học tập và rèn luyện như thế nào theo tấm gương Bác Hồ trong lối sống và việc tiếp thu văn hoá nước ngoài?
3-Tổ chức các hoạt động dạy học :
Giới thiệu bài: Chiến tranh đã qua đi từ lâu nhưng hậu quả của nó để lại còn hết sức nặng nề vớ
File đính kèm:
- ngu van 9 cuc chuan.doc