Giáo án Ngữ văn 9 học kỳ II

A. Mục tiêu cần đạt

Giúp học sinh:

- HIểu được sự cần thiết của việc đọc sách và phương pháp đọc sách.

- Thái độ khoa học nghiêm túc của tác giả đối với việc đọc sách

- Rèn luyện thêm cách viết văn nghị luận qua việc lĩnh hội bài nghị luận sâu sắc, sinh động, giàu tính thuyết phục của Chu Quang Tiềm

B. Chuẩn bị.

- Giáo án, sách tham khảo, đồ dùng học tập.

- Học sinh soạn bài

C. Kiểm tra: Giáo viên kiểm tra việc chuẩn bị bài của học sinh

D. Tổ chức các hoạt động dạy và học.

1. Giới thiệu bài mới: Ngay từ khi còn để chỏm, trong những ngày đầu tiên cắp sách tới trường các học trò nho Trunh Hoa, việt Nam xưa đều đã được học thuộc lòng mấy câu giáo huấn của thánh hiền:

 Thiên tử trọng hiền hào

Văn chương giáo nhĩ tào

Vạn ban giai hạ phẩm

 Duy hữu độc thư cao

Nghĩa là: Nhà vua coi trọng người hiền đức. Văn chương giáo dục con người. Trên đời, mọi nghề đều thấp kém. Chỉ có đọc sách là cao quý nhất.

 Gạt bỏ đi cái lạc hậu và cực đoan, lỗi thời của tư tưởng phong kiến, vẫn còn lại một sự đánh giá cao vai trò của việc đọc sách. Đọc sách là việc cao quý, nó làm cho con người trở nên cao quý hơn. Đã có biết bao ý kiến hay, sâu sắc bàn về công việc cao quý này mà bài bàn về đọc sách của Chu Quang Tiềm – một học giả Trung Hoa nổi tiếng là một minh chứng

2. Bài mới.

 

doc190 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1461 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Giáo án Ngữ văn 9 học kỳ II, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
SOẠN NGỮ VĂN 9 HỌC Kú II Tuần 19 - Bài 18 Tiết 91, 92: Văn học BÀN VỀ ĐỌC SÁCH A. Mục tiêu cần đạt Giúp học sinh: - HIểu được sự cần thiết của việc đọc sách và phương pháp đọc sách. - Thái độ khoa học nghiêm túc của tác giả đối với việc đọc sách - Rèn luyện thêm cách viết văn nghị luận qua việc lĩnh hội bài nghị luận sâu sắc, sinh động, giàu tính thuyết phục của Chu Quang Tiềm B. Chuẩn bị. - Giáo án, sách tham khảo, đồ dùng học tập. - Học sinh soạn bài C. Kiểm tra: Giáo viên kiểm tra việc chuẩn bị bài của học sinh D. Tổ chức các hoạt động dạy và học. 1. Giới thiệu bài mới: Ngay từ khi còn để chỏm, trong những ngày đầu tiên cắp sách tới trường các học trò nho Trunh Hoa, việt Nam xưa đều đã được học thuộc lòng mấy câu giáo huấn của thánh hiền: Thiên tử trọng hiền hào Văn chương giáo nhĩ tào Vạn ban giai hạ phẩm Duy hữu độc thư cao Nghĩa là: Nhà vua coi trọng người hiền đức. Văn chương giáo dục con người. Trên đời, mọi nghề đều thấp kém. Chỉ có đọc sách là cao quý nhất. Gạt bỏ đi cái lạc hậu và cực đoan, lỗi thời của tư tưởng phong kiến, vẫn còn lại một sự đánh giá cao vai trò của việc đọc sách. Đọc sách là việc cao quý, nó làm cho con người trở nên cao quý hơn. Đã có biết bao ý kiến hay, sâu sắc bàn về công việc cao quý này mà bài bàn về đọc sách của Chu Quang Tiềm – một học giả Trung Hoa nổi tiếng là một minh chứng 2. Bài mới. ?Nêu những nét cơ bản về tác giả? G/V: Ông bàn về đọc sách lần này ko phải là lần đầu-> văn bản là lời bàn tâm huyết của người đi trước muốn truyền lại cho các thế hệ sau. ? Nêu vài nét về tác phẩm? Bài viết là kết quả của quá trình tích lũy kinh nghiệm, dày công suy nghĩ của tác giả muốn truyền lại cho đời sau. I. Đọc, tìm hiểu chú thích. 1. Tác giả - Chu Quang Tiềm (1897 - 1986) là nhà mĩ học và lí luận văn học nổi tiếng của Trung Quốc. 2. Tác phẩm: - In trong cuốn “danh nhân Trung Quốc bàn về niềm vui nỗi buồn của việc đọc sách”. Gọi học sinh đọc rõ ràng mạch lạc ?Giải nghĩa các chú thích sau: Khí chất,chính trị? ? Xác định kiểu loại văn bản? Dựa vào những yếu tố nào để xác định đúng tên kiểu loại văn bản này? - Dựa vào hệ thống luận điểm, cách lập luận và tên văn bản để xác định thể loại, kiểu văn bản. ? Vấn đề nghị luận của bài viết này là gì? Bài viết chia bố cục như thế nào?Nêu rõ từng luận điểm? Bao gồm:-àCách lựa chọn sách -à Cách đọc như thế nào cho có hiệu quả ? Xem xét bố cục, nội dung và cách thể hiện, ta thấy văn bản được viết theo phương thức biểu đạt chính nào? - Gọi hs đọc kĩ phần 1 của văn bản. ?Bàn về sự cần thiết của việc đọc sách, tác giả đã đưa ra luận điểm căn bản nào? ? Vậy học vấn thu được từ đọc sách là gì? ?Tác giả cho rằng: “ Học vấn ko chỉ là chuyện đọc sách nhưng đọc sách là một con đường quan trọng của học vấn”, tác giả muốn ta nhận thức điều gì về học vấn và quan hệ giữa đọc sách và học vấn? Học vấn: Sự tích lũy từ mọi mặt trong hoạt động học tập của con người ( được nghe giản, tự học, đọc sách) Quan hệ giữa đọc sách và học vấn: Đọc sách chỉ là một mặt, một phương diện nhưng là phương diện quan trọng=> Muốn có học vấn ko thể ko đọc sách. ?Luận điểm về sự cần thiết của việc dọc sách được tác giả phân tích rõ trong trình tự các lí lẽ nào? Sách là thành tựu đáng quý( Sách là kho tàng quý báu lưu giữ tinh thần nhân loại, những cột mốc ghi dấu sự tiến hoá của nhân loại.) Muốn nâng cao học vấn cần dựa vào những thành tựu này( nhất định phải lấy…) Đọc sách là hưởng thụ để tiến lên trên con đường học vấn. ?Theo tác giả, sách là kho tàng quý báu cất giữ di sản tinh thần nhân loại. Em hiểu ý kiến này ntn? ?Những cuấn sách gk em đang học có phải là “ di sản tinh thần” đó ko? Vì sao? Cũng nằm trong di sản tinh thần đó. Vì đó là phần tinh hoa học vấn của nhân loại trong các lĩnh vực. ? Vì sao tác giả lại quả quyết rằng: “ Nếu chúng ta mong tiến lên từ văn hóa học thuật thì nhất định…”/3 ( đọc sách giúp chúng ta khám phá và sử dụng kho tàng tinh thần của nhân loại, từ những thành tựu, những hiểu biết, những việc làm và cách làm để thúc đẩy cuộc sống tiến lên....) ? Theo tác giả, đọc sách là “ hưởng thụ” là chuẩn bị trên con đường học vấn. Em hiểu ý kiến này ntn? - Sách là kết tinh học vấn ở mọi lĩnh vực -> đọc sách là thừa hưởng những giá trị đó. Học vấn thì luôn mở rộng ở phía trước( nên) để tiến lên con người phải dựa vào di sản học vấn này. ?Ví dụ, em đã hưởng thụ được gì từ việc đọc sách Ngữ văn để chuẩn bị cho học vấn của mình? - Tri thức về Tiếng Việt, văn bản giúp ta có kĩ năng sử dụng đúng, hay ngôn ngữ dân tộc, các kĩ năng đọc hiểu văn bản… ? Nhận xét về cách lập luận của tác giả ở đoạn văn trên? => Cách lập luận hợp lí lẽ, thấu tình đạt lí và kín kẽ, sâu sắc. Trên con đường gian nan trau dồi học vấn của con người, đọc sách là một con đường quan trọng để tích luỹ và nâng cao tri thức. Đọc sách là tự học với các thầy vắng mặt.... Đọc sách có ý nghĩa lớn lao và lâu dài đối với mỗi con người. ? Từ những lí lẽ trên của tác giả đã đem lại cho em hiểu biết gì về sách và lợi ích của việc đọc sách? Hết tiết 91 củng cố- dẫn dắt tiết 92 Chuyển: nhưng tác giả ko tuyệt đối hóa, thần thánh hóa việc đọc sách. Ông đã chỉ ra những hạn chế trong sự phát triển, hai trở ngại trong nghiên cứu, trau dồi học vấn, trong đọc sách. Hs đọc tiếp đoạn 2. Chú ý hai đoạn văn so sánh: giống như ăn uống, giống như đánh trận... ?Cái hại đầu tiên trong việc đọc sách hiện nay trong tình hình sách nhiều vô kể là gì?Lối đọc ấy có tác hại gì? ?Để minh chứng cho cái hại đó, tác giả so sánh, biện thuyết như thế nào? (So sánh với cách đọc sách của người xưa: đọc kĩ càng, nghiền ngẫm từng câu, từng chữ. Một trong những lí do là sách ít, thời gian nhiều. Bây giờ ngược lại.) So sánh với việc ăn uống vô tội vạ, ăn tươi nuốt sống. Các thứ không tiêu hoá được tích càng nhiều càng hay sinh bệnh. Thói xấu hư danh, nông cạn do đọc nhiều mà dối, đọc để khoe khoang. Đọc lấy được ăn tươi nuốt sống cũng chính từ đó mà ra. Lời bàn thật sâu sắc và chí lí) ?ý kiến của em về nhữngngười được coi là “ mọt sách” - Hs bàn luận trả lời - Những người đọc rất nhiều, rất ham mê đọc sách, đáng chê, chỉ chúi mũi vào sách vở chẳng chú ý đến chuyện gì khác, xa rời thực tế… ?Tác giả tiếp tục chỉ ra trở ngại thứ 2 là gì? ?Tác gỉa đã so sánh biện thuyết ntn để minh chứng cho cái hại thứ 2 này? - Đánh vào thành trì kiên cố, quân địch tinh nhuệ, chiếm cứ mặt trận. Nếu đọc quá nhiều, mục tiêu quá lớn-> che lấp vị trí kiên cố, chỉ đá bên đông đấm bên tây -> lối đánh tự tiêu hao lực lượng. ? Em có nhận xét gì về cách so sánh của tác giả ở phần 2 này?cách so sánh đó có tác dụng gì? * Cách lập luận theo kiểu so sánh nhẹ nhàng, mới mẻ mà vẫn quen thuộc và khá lí thú. Tác giả còn lấy dẫn chứng thực tế rất thuyết phục khiến cho nhiều người chúng ta không khỏi giật mình lo sợ trước tình trạng đọc sách hiện nay. Giúp người đọc hình dung những trở ngại trong đọc sách. Bơi loạn trong bể sách ko chỉ lãng phí tiền bạc, thời gian công sức mà nhiều khi mình còn tự làm hại mình. Đó là còn chưa kể đến việc đọc những cuấn sách có hại: bạo lực, phản động, mê tín… ? Từ hai cái hại trên dẫn tới kết luận quan trọng làm tiền đề cho luận điểm thứ ba như thế nào? Đọc đoạn 3. ? tác giả khuyên chúng ta nên lựa chọn sách ntn? + Đọc nhiều không thể coi là vinh dự (nếu nhiều mà dối), đọc ít cũng không phải là xấu hổ (nếu ít mà kĩ càng, chất lượng....) + Tìm được những cuốn sách thật sự có giá trị và cần thiết đối với bản thân. + Chọn có mục đích, định hướng rõ ràng, kiên định, không tuỳ hứng, nhất thời. ?Cách đọc sách đúng đắn nên như thế nào? Cái hại của việc đọc sách hời hợt được tác giả chế giễu ra sao? - Tác hại của lối đọc này: như người cưỡi ngựa qua chợ, mắt hoa ý loạn, tay không mà về; như trọc phú khoe của, lừa mình dối người, thể hiện phẩm chất tầm thường, thấp kém. ?Tác giả đã chỉ rõ mối quan hệ giữa học vấn phổ thông và học vấn chuyên môn với việc đọc sách ntn? Tác giả phân tích rõ sự liên quan, gắn bó tương thông tương hỗ giữa hai loại học vấn này để chỉ ra rằng: bên ngoài thì chúng có phần biệt lập nhưng bên trong không thể tách rời ko có học vấn cô lập, đó là một chỉnh thể thống nhất hữu cơ đa dạng ( hình ảnh so sánh: như vào sừng trâu) ? Ý nghĩa giáo dục của luận điểm này là gì? ?xác định lại ngắn gọn hệ thống luận điểm trong bài? ? Nhận về đặc sắc nt của bài? - nghị luận giải thích, luận điểm rõ, lô gich, lập luận chặt chẽ, so sánh bằng hình ảnh thú vị. 3. Đọc, từ khó a. Đọc b. Chú thích. c. Thể loại. - Văn nghị luận ( lập luận giải thích một vấn đề xã hội) d. Bố cục: 3 phần - Phần 1: từ đầu đến....thế giới mới: Sự cần thiết, ý nghĩa của việc đọc sách - Phần 2: ...... tự tiêu hao lực lượng: Những khó khăn, nguy hại hay gặp của việc đọc sách trong tình hình hiện nay. - Phần 3: Còn lại: Bàn về phương pháp chọn sách và đọc sách. *Phương pháp biểu đạt: Nghị luận về một vấn đề xã hội khá sáng tỏ, mạch lạc, chặt chẽ. II. Đọc, hiểu văn bản. 1.Luận điểm 1: Tầm quan trọng và ý nghĩa của việc đọc sách. - “Đọc sách là một con đường quan trọng của học vấn” ( Không phải là con đường duy nhất) + Học vấn thu được từ đọc sách là những hiểu biết của con người + Muốn có học vấn ko thể ko đọc sách. - Sách là kho tàng cất giữ di sản tinh thần nhân loại: Tủ sách nhân loại đồ sộ; sách là những giá trị quý giá, là tinh hoa trí tuệ tâm hồn của mọi thế hệ nhân loại. - Sách lưu giữ mọi thành tựu học vấn=> cần kế thừa thành tựu này. - Đọc sách là hưởng thụ di sản tinh thần của nhân loại, chuẩn bị cho học vấn của mình. . => Tóm lại: Sách là vốn quý của nhân loại, đọc sách là cách để tạo học vấn => muốn tiến lên trên con đường học vấn, ko thể ko đọc sách. 2.Hai trở ngại, hai cái hại thường gặp khi đọc sách. - Một là sách xuất bản, in ấn nhiều khiến người đọc không chuyên sâu, nghĩa là ham đọc nhiều mà không thể đọc kĩ, chỉ đọc qua, hời hợt nên liếc qua nhiều mà đọng lại chẳng bao nhiêu. + So sánh với cách đọc sách của người xưa: Đọc ít mà tinh còn hơn nhiều mà chẳng có gì. + so sánh với việc ăn uống vô tội vạ=> sinh bệnh. - Sách nhiều khiến người đọc khó chọn lựa, lãng phí thời gian và sức lực về những cuốn không thật có ích, bỏ lỡ dịp đọc những cuấn sách quan trọng. + Đọc sách giống như đánh trận 3. Phương pháp đọc sách. a. Cách chọn sách: - Chọn cho tinh, không cốt lấy nhiều. - Sách chọn nên hướng vào hai loại: + Loại phổ thông: (nên chọn lấy khoảng 50 cuốn để đọc t rong thời gian học phổ thông và đại học là đủ) + Loại chuyên môn (chọn, đọc suốt đời) b. Cách đọc: - Đọc kĩ, đọc đi đọc lại, đọc nhiều lần, đến thuộc lòng. - đọc với sự say mê, ngẫm nghĩ, suy nghĩ sâu xa, trầm ngâm tích luỹ, (VD : đọc của các học giả Trung Hoa thời cổ đại) c. Mối quan hệ giữa học vấn phổ thông và học vấn chuyên môn với việc đọc sách. - Bác bỏ quan niệm của một số người chỉ chú ý đến học vấn chuyên môn mà lãng quên hoặc coi thường học vấn phổ thông - Ý nghĩa giáo dục - Đọc rộng và sâu cần kết hợp với nhau. - Đọc sách cũng là công việc rèn luyện, một cuộc chuẩn bị âm thầm và gian khổ. - Đọc sách đâu chỉ là việc học tập tri thức mà đó còn là chuyện rèn luyện tính cách, chuyện học làm người. * Ghi nhớ: SGK trang 7 V.Luyện tập: 1.Hãy viết bài nêu cảm nghĩ điều thu hoạch thấm thía nhất khi học bài “Bàn về đọc sách” này. 2. Tập theo dõi các buổi đọc truyện đêm khuya trên đài tiếng nói VN, chuyên mục “mỗi ngày một cuốn sách, làm thẻ thư viện đọc, mượn, kế hoạch mua sách cho tủ sách riêng hàng tháng, hàng năm. E. Hướng dẫn học tập: - Củng cố nội dung bài học - Chuẩn bị tiết 93- 94 =========================== Tiết 93: Tiếng việt KHỞI NGỮ A. Mục tiêu cần đạt Giúp học sinh: - Nhận biết khởi ngữ, phân biệt khởi ngữ với chủ ngữ của câu - Nhận biết công dụng của khởi ngữ là nêu đề tài của câu chứa nó. (câu hỏi thăm dò như sau: “cái gì là đối tượng được nói đến trong câu này”? ) - Biết đặt những câu có khởi ngữ. B. Chuẩn bị. - Giáo án, tài liệu thiết kế, bài tập bảng phụ - H/S chuẩn bị bài, tìm hiểu các ví dụ C.Kiểm tra. D.Tổ chức các hoạt động dạy và học Hoạt động 1: Hình thành kiến thức về khởi ngữ. ? Gọi hs làm bài 1. - Tìm chủ ngữ trong các câu a, b, c - Phân biệt các từ ngữ in đậm với chủ ngữ về: vị trí, quan hệ với vị ngữ. + Từ “anh” trong câu (a) quan hệ trực tiếp với chủ ngữ, nhấn mạnh chủ thể của hành động được nói đến trong câu. + Từ “ giàu” trong câu b đứng đầu câu quan hệ trực tiếp với toàn bộ phần câu còn lại, chỉ cái đề tài được nói đến trong câu (việc giàu) + “Về các thể văn trong lĩnh vực văn nghệ” đứng đầu câu quan hệ trực tiếp với “tiếng ta”, nêu lên đề tài được nói đến trong câu là sự giàu đẹp của tiếng ta trong lĩnh vực văn nghệ ? Trước các từ ngữ in đậm nói trên có(hoặc có thể thêm) những quan hệ từ nào? - Trước các từ in đậm thường có các quan hệ từ: còn, về, đối với,.... ? Gọi hs đọc các ví dụ sau và nhận xét về vị trí của các khởi ngữ? ? Xác định khởi ngữ trong hai câu sau: - Tôi đọc cuốn truyện này rồi. (bổ ngữ) - Cuốn truyện này tôi đọc rồi. (đề ngữ) Những thành phần câu đứng trước CN, nêu đề tài cho cả câu, đề tài được nói đến trong câu -> khởi ngữ. ? Khởi ngữ là gì? -> ghi nhớ - Khởi ngữ là thành phần câu đứng trước chủ ngữ (có khi đứng sau chủ ngữ và trước vị ngữ) nêu lên cái đề tài liên quan tới việc được nói tới trong câu chứa nó. - Trước từ ngữ làm khởi ngữ, có thể sẵn hoặc có thể thêm các từ chỉ quan hệ như: về, đối với, còn.. Đó cũng là dấu hiệu phân biệt khởi ngữ với chủ ngữ của câu. Có thể thêm từ “thì” vào sau khởi ngữ. G/V mở rộng Vai trò, tác dụng của khởi ngữ trong câu: - thông thường, khởi ngữ là một bộ phận trong câu nhưng người viết đưa lên đầu câu làm khởi ngữ nhằm đạt hiệu quả cao trong giao tiếp. Nói cách khác, khi người viết muốn nhấn mạnh một bộ phận nào đó trong câu thì bộ phận đó được đưa lên làm khởi ngữ. Như vậy, khởi ngữ là bộ phận gây sự chú ý cho người đọc. VD: Điều này, ông khổ tâm hết sức (Kim Lân) - Khởi ngữ có thể giúp cho các câu trong đoạn văn liên kết với nhau một cách chặt chẽ VD: Và cái yên lặng của một câu thơ lắng sâu xuống tư tưởng. Một bài thơ hay không bao giờ ta đọc qua một lần mà bỏ xuống được (Nguyễn Đình Thi) Hoạt động 2: hướng dẫn hs làm bài tập trong sgk. I. Đặc điểm và công dụng của khởi ngữ trong câu. 1. Ví dụ *Xác định chủ ngữ trong những câu chứa từ ngữ in đậm. - Ở (a), chủ ngữ trong câu cuối là từ “anh” thứ hai : “anh không ghìm nổi xúc động”. - Ở (b), chủ ngữ là từ “tôi” - Ở (c), chủ ngữ là từ “chúng ta”. * Phân biệt các từ ngữ in đậm với chủ ngữ: - Về vị trí: các từ ngữ in đậm đứng trước chủ ngữ . - Về quan hệ với vị ngữ, các từ in đậm không có quan hệ chủ - vị với vị ngữ. 2. Ví dụ khác: a- Ba cuốn sách này, bố em vừa mua về sáng hôm qua. b- Mặt trời của bắp thì (nó) nằm trên đồi. c- Ông giáo ấy, thuốc không hút, rượu không uống. d. Hăng hái học tập, đó là đức tính tốt của học sinh e. Sống, chúng ta mong được sống làm người. Nhận xét: - Khởi ngữ đứng trước chủ ngữ (a, b) - Khởi ngữ đứng sau chủ ngữ và trước vị ngữ (c) - Có thể thêm trợ từ “thì” vào sau khởi ngữ - Khởi ngữ có thể được lặp lại bằng đại từ (d) - Khởi ngữ cũng có thể được lặp lại bằng chính nó (e) 3.. Ghi nhớ: (SGK - trang 8) II. Luyện tập. Bài 1: Tìm khởi ngữ trong các đoạn trích a. Điều này b. Đối với chúng mình c. Một mình d. Làm khí tượng e. Đối với cháu Bài 2: viết lại các câu sau bằng cách chuyển phần được in đậm thành khởi ngữ (có thể thêm trợ từ “thì”) a. Làm bài, anh ấy cẩn thận lắm b. Hiểu thì tôi hiểu rồi, nhưng giải thì tôi chưa giải được. bài tập bổ sung; viết một đoạn văn ngắn trong đó có sử dụng thành phần khởi ngữ giáo viên kiểm tra,nhận xét,cho điểm E. Củng cố - HDHT - G/V củng cố nội dung bài học - H/S học bài - Chuẩn bị t 94, 95 ========================= Tiết 94: Tập làm văn PHÉP PHÂN TÍCH VÀ TỔNG HỢP A. Mục tiêu cần đạt: Giúp học sinh hiểu và biết vận dụng các phép lập luận phân tích, tổng hợp trong tập làm văn nghị luận. Rèn kĩ năng phân tích tổng hợp khi nói và viết. B. Chuẩn bị. Giáo án, tài liệu tham khảo Học sinh chuẩn bị bài, trả lời câu hỏi SGK D. Kiểm tra. D. Tổ chức các hoạt động dạy và học. Hoạt động 1: Đọc văn bản “trang phục” Gọi 1- 2 hs đọc văn bản. * Hoạt động 2: Tìm hiểu phép phân tích. ? Thông qua một loạt dẫn chứng ở đoạn mở bài, tác giả đã rút ra nhận xét về vấn đề gì? ? Hai luận điểm chính trong văn bản là gì? ? Để xác lập hai luận điểm trên, tác giả đã dùng phép lập luận nào ? Dẫn chứng: + Cô gái một mình trong hang sâu chắc không váy xoè váy ngắn, không mắt xanh môi đỏ, không tô đỏ chót móng chân móng tay + Anh thanh niên đi tát nước hay câu cá ngoài đồng vắng chắc không phải chải đầu mượt bằng sáp thơm, áo sơ mi là phẳng tắp. + đi đám cưới không thể lôi thôi lếch thếch, mặt nhọ nhem, chân tay lấm bùn. + đi dự đám tang không được mặc quần áo loè loạt, nói cười oang oang. ? Nhận xét gì về cách lập luận của tác giả từ những dẫn chứng trên? Dẫn chứng - Dù mặc đẹp đến đâu, sang đến đâu mà không phù hợp thì cũng chỉ làm trò cười cho thiên hạ, làm mình tự xấu đi mà thôi. - Xưa nay, cái đẹp bao giờ cũng đi với cái giản dị, nhất là phù hợp với môi trường. * Hoạt động 3: Tìm hiểu phép tổng hợp. ? Câu “ăn mặc ra sao cũng phải phù hợp với hoàn cảnh riêng của mình và hoàn cảnh chung nơi công cộng hay toàn xã hội” ở đoạn 3 có phải là câu tổng hợp các ý đã phân tích ở đoạn 2 không? Nó có thâu tóm được các ý trong từng dẫn chứng cụ thể nêu trên không? ? Để “chốt” lại vấn đề, tác giả đã dùng phép lập luận nào? Phép lập luận này thường đứng ở vị trí nào trong văn bản? ? Hãy nêu vai trò của phép lập luận phân tích và tổng hợp? ? Gọi hs đọc ghi nhớ (sgk) I. Tìm hiểu phép lập luận phân tích và tổng hợp. 1. Đọc văn bản “trang phục”. 2.Tìm hiểu phép phân tích * Tác giả rút ra nhận xét về vấn đề : “ăn mặc chỉnh tề”, cụ thể đó là sự đồng bộ, hài hoà giữa áo quần với giày, tất.... trong trang phục của con người. * Hai luận điểm chính trong văn bản là: - Luận điểm 1: Trang phục phải phù hợp với hoàn cảnh, tức là tuân thủ những “quy tắc ngầm” mang tính văn hoá xã hội. - Luận điểm 2: trang phục phải phù hợp với đạo đức, tức là giản dị và hài hoà với môi trường sống xung quanh. * Tác giả đã dùng phép lập luận phân tích để xác lập hai luận điểm trên, cụ thể: - Luận điểm 1: “Ăn cho mình, mặc cho người”.(trang phục hợp hoàn cảnh) => Tác giả đã đưa ra những tình huống giả thiết để phân tích rõ cho ta thấy có một sự giàng buộc vô hình ở bên trong. (các từ “chắc không” đã nói rõ điều đó) - Luận điểm 2: Y phục xứng kì đức 3. Tìm hiểu phép tổng hợp. => Câu văn : “ăn mặc..... xã hội” là câu tổng hợp các ý đã phân tích ở trên và thâu tóm được các ý trong từng dẫn chứng cụ thể ở trên. * Để chốt lại vấn đề, tác giả dùng phép lập luận tổng hợp bằng một kết luận ở cuối văn bản: “Thế mới biết, trang phục hợp văn hoá, hợp đạo đức, hợp môi trường là trang phục đẹp”. * Vai trò của phép lập luận, phân tích và tổng hợp: - Giúp ta hiểu sâu sắc các khía cạnh khác nhau của trang phục đối với từng người, trong từng hoàn cảnh cụ thể. - Giúp ta hiểu ý nghĩa văn hoá và đạo đức của cách ăn mặc; nghĩa là không thể ăn mặc một cách tuỳ tiện, cẩu thả như một số người lầm tưởng rằng đó là sở thích và “quyền” bất khả xâm phạm của mình. 2. Ghi nhớ (sgk trang 10) II. Luyện tập: Học sinh đọc yêu cầu bài tập Bài 1: Phân tích luận điểm: “ Học vấn ko chỉ là … con đường quan trọng của học vấn” Thứ nhất, Học vấn là thành quả tích lũy của nhân loại được lưu giữ và truyền lại cho đời sau. Thứ hai, bất kì ai muốn phát triển học thuật phải bắt đầu từ “kho tàng quý báu” được lưu giữ trong sách. Thứ 3, đọc sách là hưởng thụ thành quả về tri thức và kinh nghiện hàng nghìn năm của nhân loại. 2. Phân tích lí do phải chọn sách để đọc. - Thứ nhất, Bất cứ lĩnh vực học vấn naofcungx có sách chất đầy thư viện do đó phải biết chọn sách mà đọc. - Thứ 2 phải chọ những cuấn sách “ cơ bản, đích thực” để đọc, ko nên đọc những cuấn sách “ vô thưởng vô phạt” - Thứ 3, đọc sách cũng như đánh trận, cần phải đánh vào thành trì kiên cố… xung yếu; tứ là phải đọc cái cơ bản nhất, cần thiết nhất cho công việc và cuaacj sống của mình. 3. Phân tích các đọc sách: - Tham đọc nhiều mà chỉ “lướt qua” cốt để khoe khoang là mình đọc nhiều loại sách thì chẳng khác gì “ Chuồn chuồn đạp nước” gây lãng phí thời gian sức lực: “ thế gian có….” - Đọc ít mà đọc kĩ thì sẽ tập hợp thành nếp suy nghĩ sâu xa, trầm ngâm, tích lũy, tưởng tượng tự do dến mức làm thay đổi khí chất. - Có 2 loại sách cần đọc là sách kt phổ thông và sách chuyên ngành 4. Vai trò của PT trong lập luận - trong văn bản nghị luận, Pt là một thao tác bắt buộc mang tính tất yếu bởi nếu ko pt thì ko thể làm sáng tỏ đc luận điểm và ko thể thuyết phục đc người nghe, người đọc. - Cần nhớ: Mục đích của PT – TH là giúp người nghe, người đọc nhận thức đúng, hiểu đúng vấn đề. Do đó nếu có phân tích thì đương nhiên phải tổng hợp và ngược lại. Nói cách khác PT – TH luôn có mối quan hề biện chứng đẻ làm nên “ hồn vía” cho văn bản nghị luận. = = ====================== = = Tiết 95: Tập làm văn LUYỆN TẬP PHÂN TÍCH TỔNG HỢP A. Mục tiêu cần đạt Giúp hs có kĩ năng phân tích và tổng hợp trong TLV nghị luận Rèn kĩ năng phân tích tổng hợp khi nói và viết. B. Chuẩn bị. - Phiếu học tập, bảng nhóm, giáo án - Học sinh chuẩn bị bài tập C. Kiểm tra. - Để làm rõ ý nghĩa của một sự vật hiện tượng nào đó người ta thường dùng phép lập luận nào? Em hiểu gì về 2 phép lập luận đó? ? Gọi hs đọc đoạn văn (a). Ở đoạn văn a tác giả đã vận dụng phép lập luận nào? ? Nêu luận điểm và và trình tự phân tích ở đoạn văn a? ? Để chỉ rõ cho từng cái hay ấy, tác giả đã nêu ra các dẫn chứng cụ thể như thế nào? ? Đọc đoạn văn b .tác giả đã vận dụng phép lập luận nào? Nêu luận điểm và trình tự phân tích ở đoạn b? ? Đoạn nhỏ mở đầu nêu các quan niệm mấu chốt của sự thành đạt ntn? ? Đoạn nhỏ tiếp theo, tác giả đã phân tích nguyên nhân của sự thành đạt như thế nào? ?Gv hướng dẫn học sinh làm bài tập ?Học đối phó là học như thế nào? ? Học đối phó có những biểu hiện nào? ? Bản chất và tác hại của lối học trên là gì? ? Tại sao phải đọc sách? ( học sinh dựa vào văn bản “ Bàn về đọc sách” để làm dàn ý phân tích -> h/s chuẩn bị -> gọi trình bày ) ( Yêu cầu đoạn này: riêng về phân tích) Giáo viên nhấn mạnh Nếu ko còn thời gian cho h/s về nhà làm bài. Phân tích tác dụng ý nghĩa của việc đọc sách-> tổng hợp nêu ý chốt: Việc cần thiết phải đọc sách. I. Tìm hiêu các đoạn văn 1.Đoạn văn a: Tác giả đã sử dụng phép lập luận phân tích. * Luận điểm: “thơ hay là hay cả hồn lẫn xác, hay cả bài”, tác giả phân tích từng khía cạnh của cái hay hợp thành cái hay của cả bài. * Trình tự phân tích: + Cái hay ở các điệu xanh: xanh ao, xanh bờ, xanh sóng, xanh tre, xanh trời, xanh bèo... + Ở những cử động: chiếc thuyền con lâu mới nhích, sóng gợn tí, lá đưa vèo, tầng mây lơ lửng, ngõ trúc quanh, chiếc cần buông, con cá động + Ở các vần thơ : kết hợp với từ, với nghĩa chữ, đến một cách thoải mái đúng chỗ, do một nhà nghệ sĩ cao tay. + Ở các chữ không non ép: nhất là hai câu 3, 4 (có phép đối thật tài tình...) 2. Đoạn văn b: Tác giả đã vận dụng phép lập luận phân tích và tổng hợp. * Luận điểm: “ mấu chốt của sự thành đạt là ở đâu?” * Trình tự phân tích: - Thứ nhất, do nguyên nhân khách quan (đây là điều kiện cần): gặp thời, hoàn cảnh, điều kiện học tập thuận lợi, tài năng trời phú..... - thứ hai, do nguyên nhân chủ quan (đây là điều kiện đủ): tinh thần kiên trì phấn đấu, học tập không mệt mỏi và không ngừng trau dồi phẩm chất đạo đức tốt đẹp. II. Thực hành phân tích. Bài 1: Phân tích bản chất của lối học đối phó để nêu lên những tác hại của nó. a.Học đối phó là cách học ntn?. - Học đối phó là học mà không lấy việc học làm mục đích, xem học là việc phụ - Học đối phó là học bị động, không chủ động, cốt đối phó với sự đòi hỏi của thầy cô, của thi cử b. Học đối phó có những biểu hiện. - Học đối phó là học hình thức, không đi sâu vào thực chất kiến thức của bài học. Học cốt để khoe mẽ là có bằng nọ bằng kia, nhưng thực ra đầu óc rỗng tuếch, chỉ quen “nghe lỏm, học mót, nói dựa, ăn theo” người khác.... Học không có đầu có đuôi, không đến nơi đến chốn, cái gì cũng biết một tí nhưng không có kiến thức cơ bản, hệ thống sâu sắc. c. Bản chất và tác hại. - Bản chất: + Có hình thức của học tập: cũng đến lớp, cũng

File đính kèm:

  • docNV92.doc