I. Mục tiêu
1. Kiến thức: Ý nghĩa, tầm quan trọng của việc đọc sách và phương pháp đọc sách
- Phương pháp đọc sách cho có hiệu quả.
2. Kĩ năng: Biết cách đọc - hiểu một văn bản dịch ( không sa đà vào phân tích ngôn từ).
- Nhận ra bố cục chặt chẽ, hệ thống luận điểm rõ ràng trong một văn bản nghị luận.
- Rèn luyện thêm cách viết một bài văn nghị luận.
3. Thái độ: Có ý thức chọn sách và đọc sách đạt hiệu quả cao.
II. Chuẩn bị
1. GV: SGV, SGK.
2. HS: Soạn bài.
III. Tiến trình dạy - học
203 trang |
Chia sẻ: luyenbuitvga | Lượt xem: 1113 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Giáo án Ngữ văn 9 học kỳ II năm 2013 - 2014, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Giảng: . .2013 Tiết 91
bàn về đọc sách
( Chu Quang Tiềm)
I. Mục tiêu
1. Kiến thức: ý nghĩa, tầm quan trọng của việc đọc sách và phương pháp đọc sách
- Phương pháp đọc sách cho có hiệu quả.
2. Kĩ năng: Biết cách đọc - hiểu một văn bản dịch ( không sa đà vào phân tích ngôn từ).
- Nhận ra bố cục chặt chẽ, hệ thống luận điểm rõ ràng trong một văn bản nghị luận.
- Rèn luyện thêm cách viết một bài văn nghị luận.
3. Thái độ: Có ý thức chọn sách và đọc sách đạt hiệu quả cao.
II. Chuẩn bị
1. GV: SGV, SGK.
2. HS: Soạn bài.
III. Tiến trình dạy - học
1. ổn định tổ chức. (1’) 9B………………………………………………………...
2. Kiểm tra bài cũ. (Không)
3. Bài mới.
Hoạt động của thầy và trò
TG
Nội dung
* Hoạt động 1. HDHS đọc, tìm hiểu chú thích, bố cục.
- GV đọc mẫu -> Gọi HS đọc -> HS nhận xét-> GV nhận xét.
- Gọi HS đọc phần chú thích .
+ CH: Em hãy nêu những nét chính về tác giả?
+ CH: Nêu nét chính về tác phẩm?
+ CH: Văn bản được chia làm mấy phần, nội dung chính của từng phần?
* Hoạt động 2: HDHS tìm hiểu văn bản.
+ CH: Văn bản bàn về đọc sách thuộc kiểu văn bản gì?
-> Văn bản nghị luận (Lập luận giải thích một vấn đề xã hội)
+ CH: Bàn về sự cần thiết của việc đọc sách, tác giả đưa ra những luận điểm căn bản nào?
-> Đọc sách vẫn là một con đường quan trọng của học vấn.
+ CH: Tác giả đã lí giải tầm quan trọng và sự cần thiết của việc đọc sách đối với mỗi người như thế nào?
-> Tác giả đặt việc đọc sách trong mối quan hệ với học vấn của con người.
+ CH: Để trả lời câu hỏi: Đọc sách để làm gì? Vì sao phải đọc sách? Tác giả đã đưa ra những lí lẽ gì?
+ CH: Học vấn là gì? Học vấn được tích luỹ bằng cách nào? ở đâu?
+ CH: Vậy những cuốn sách giáo khoa mà em đang học có phải là Di sản tinh thần không? vì sao?
-> Phải vì đó là một phần tinh hoa học vấn của nhân loại trong lĩnh vực khoa học tự nhiên, khoa học xã hội mà chúng ta được tiếp nhận.
+ CH: Muốn nâng cao học vấn chúng ta phải làm gì?
-> Phải lấy thành quả mà nhân loại đã đạt được trong quá khứ làm điểm xuất phát.
+ CH: Nếu chúng ta không đọc sách, coi thường sách thì sẽ có những hậu quả gì?
+ CH: Nếu đọc sách chúng ta sẽ có những kết quả như thế nào?
+ CH: Trong thời đại hiện nay, để trau dồi học vấn, ngoài con đường đọc sách còn có con đường nào khác? lấy ví dụ?
-> Nghe đài, xem truyền hình...
GV : Như vậy trên con đường trau dồi học vấn của con người, đọc sách vẫn là con đường quan trọng trong nhiêù con đường khác. Đọc sách là con đường tích luỹ và nâng cao tri thức. Đọc sách là tự hhọc, đọc sách có ý nghĩa lớn lao và lâu dài đối với mỗi con người.
* Hoạt động nhóm ( Nhóm nhỏ)
- GV nêu vấn đề: Khi cho rằng " Học vấn không chỉ là chuyện đọc sách, nhưng đọc sách vẫn là con đường quan trọng của học vấn", tác giả muốn ta nhận thức điều gì về học vấn và mối quan hệ của đọc sách với học vấn?
- Nhiệm vụ: HS tập trung giải quyết vấn đề.
- Đại diện nhóm trình bày kết quả.
- HS nhận xét-> GV nhận xét
(15’)
Ba phần
(25')
5'
I. Đọc, tìm hiểu chú thích, bố cục
1. Đọc
2. Chú thích
* Tác giả: Chu Quang Tiềm (1897-1986) là nhà mĩ học và lí luận văn học Trung Quốc.
b. Tác phẩm: Bàn về đọc sách được trích trong cuốn Danh nhân trung Quốc bàn về niềm vui nỗi buồn của việc đọc sách.
3. Bố cục
Phần 1: Từ đầu -> thế giới mới: Sự cần thiết và ý nghĩa của việc đọc sách.
Phần 2: Tiếp -> Tiêu hao lực lượng: những nguy hại hay gặp của việc đọc sách trong tình hình hiện nay.
Phần 3: Còn lại: Phương pháp chọn sách và đọc sách.
II. Tìm hiểu văn bản
1. Sự cần thiết và ý nghĩa của việc đọc sách
- Đọc sách là con đường quan trọng của học vấn.
- Học vấn là thành quả tích luỹ của nhân loại, học vấn được tích luỹ bằng sách và ở sách.
=> Sách là kho tàng quý báu lưu giữ tinh thần nhân loại.
- Nếu không đọc sách: Là xoá bỏ quá khứ, là kẻ thụt lùi, lạc hậu.
- Nếu đọc sách: trả nợ quá khứ, hưởng thụ kiến thức, lời dạy của quá khứ về mọi mặt để con người tiến lên trên con đường học tập.
* Luyện tập.
- Học vấn được tích luỹ từ mọi mặt trong hoạt động học tập của con người.
- Đọc sách chỉ là một mặt, nhưng là mặt quan trọng.
- Muốn có học vấn không thể không đọc sách.
4. Củng cố (3’)
- CH: Tại sao tác giảt lại nói rằng nếu chúng ta đọc sách là chúng ta đang trả nợ quá khứ?
5. Hướng dẫn về nhà (1’)
- Soạn phần còn lại của bài.
Giảng: . .2013 Tiết 92
bàn về đọc sách
(Chu Quang Tiềm)
I. Mục tiêu
1. Kiến thức: ý nghĩa, tầm quan trọng của việc đọc sách và phương pháp đọc sách
- Phương pháp đọc sách cho có hiệu quả.
2. Kĩ năng: Biết cách đọc - hiểu một văn bản dịch ( không sa đà vào phân tích ngôn từ).
- Nhận ra bố cục chặt chẽ, hệ thống luận điểm rõ ràng trong một văn bản nghị luận.
- Rèn luyện thêm cách viết một bài văn nghị luận.
3. Thái độ: Có ý thức chọn sách và đọc sách đạt hiệu quả cao.
II. Chuẩn bị
1. GV: SGV, SGK.
2. HS: Soạn bài.
III. Tiến trình dạy - học
1. ổn định tổ chức (1’) 9B………………………………………………………
2. Kiểm tra bài cũ (5’)
- CH: Theo tác giả sự cần thiết và ý nghĩa của việc đọc sách là gì?
Đáp án:
- Đọc sách là con đường quan trọng của học vấn.
- Học vấn là thành quả tích luỹ của nhân loại, học vấn được tích luỹ bằng sách và ở sách.
=> Sách là kho tàng quý báu lưu giữ tinh thần nhân loại.
- Nếu không đọc sách: Là xoá bỏ quá khứ, là kẻ thụt lùi, lạc hậu.
- Nếu đọc sách: trả nợ quá khứ, hưởng thụ kiến thức, lời dạy của quá khứ về mọi mặt để con người tiến lên trên con đường học tập.
3. Bài mới
Hoạt động của thầy và trò
TG
Nội dung
* Hoạt động 1. HDHS tìm hiểu văn bản.
+ CH : Cái hại đầu tiên trong việc đọc sách hiện nay là gì ?
-> Sách nhiều người đọc ham đọc nhiều mà không đọc kĩ, chỉ đọc qua, hời hợt mà đọng lại chẳng bao nhiêu.
+ CH : Để chứng minh cho cái hại đó tác giả đã so sánh như thế nào ?
-> So sánh cách đọc ngày nay với ngày xưa.
+ CH : Cái hại thứ hai mà tác giả chỉ ra là gì ?
-> Cách đọc lạc hướng.
+ CH: Vì sao lại có hiện tượng đọc lạc hướng?
+ CH: Cái hại của việc đọc lạc hướng là gì?
-> Lãng phí thời gian, sức lực, bỏ lỡ mất dịp đọc những cáôn sách hay, quan trọng, cơ bản.
+ CH: Tác giả đã có cách nhìn và cách trình bày như thế nào về vấn đề này?
-> Báo động về cách đọc sách tràn lan, thiếu mục đích. Kết hợp phân tích bằng lí lẽ với liên hệ thực tế: Chiếm lĩnh học vấn như đánh trận.
+ CH: Em hãy nhận xét cách lập luận của phần 2 ?
-> Nêu luận điểm -> dùng lỹ lẽ phân tích luận điểm.
+ CH: Tác giả khuyên chúng ta nên chọn sách như thế nào?
+ CH: Sách chọn nên hướng vào những loại nào?
-> Loại sách phổ thông và sách chuyên môn.
+ CH: Tác giả chỉ ra cách đọc sách đúng như thế nào?
+ CH: Tác hại của việc đọc sách hời hợt được tác giả chế giêũ ra sao?
-> Đọc hời hợt như người cưỡi ngữa qua chợ, mắt hoa, ý loạn, tay không mà về như trọc phú khoe của, lừa mình dối người.
+ CH: Thế nào là đọc sách có kiến thức phổ thông?
-> Đọc rộng ra theo yêu cầu của các môn học ở trung học và năm đầu đại học.
+ CH: Mối liên hệ giữa học vấn phổ thông và học vấn chuyên môn với đọc sách như thế nào?
+ CH: Hãy nêu khái quát nghệ thuật của văn bản?
+ CH: Nêu nội dung chính của văn bản?
- Gọi HS đọc phần ghi nhớ.
* Hoạt động 2: HDHS luyện tập.
+ CH : Cách đọc sách của em hiện nay so với cách đọc sách của tác giả đưa ra có gì khác nhau?
(30’)
(5’)
I. Đọc, tìm hiểu chú thích, bố cục
II. Tìm hiểu văn bản
1. Sự cần thiết và ý nghĩa của việc đọc sách
2. Những nguy hại hay gặp của việc đọc sách trong tình hình hiện nay
- Sách nhiều khiến người đọc đọc không chuyên sâu.
- Xưa: Sách ít, đọc kĩ, nghiền ngẫm từng câu, từng chữ.
- Nay: Sách nhiều đọc liếc qua nhưng đọng lại rất ít.
- Đọc lạc hướng: Do sách vở nhiều trong khi người đọc lại tham nhiều mà không vụ thực chất.
3.Cách chọn sách và phương pháp đọc sách
* Cách chọn sách:
- Chọn cho tinh, không cốt lấy nhiều.
- Tìm những cuốn sách thực sự có giá trị và cần thiết đối với bản thân.
* Cách đọc sách:
- Đọc kĩ, đọc với sự say mê, ngẫm nghĩ, suy nghĩ sâu xa để tích luỹ kiến thức.
- Đọc sách cần chuyên sâu nhưng cần cả đọc rộng. Có hiểu biết nhiều lĩnh vực thì mới hiểu sâu một lĩnh vực.
4. Tổng kết
* Nghệ thuật
- Luận điểm, luận cứ, cách lập luận, phân tích, được dùng nhất quán trong văn bản.
- Lập luận chặt chẽ, giàu sức thuyết phục.
- Cách viết giàu hình ảnh.
* Nội dung
- Tầm quan trọng và ý nghĩa của việc đọc sách
- Những khó khăn khi đọc sách và những nguy hại nếu không biết cách đọc sách :
- Cách chọn sách và phương pháp đọc sách
* Ghi nhớ : SGK ( T. 7)
III. Luyện tập
4. Củng cố (3’)
- CH: Văn bản cho ta lời khuyên bổ ích nào về việc đọc sách?
5. Hướng dẫn về nhà (1’)
- Soạn bài: Khởi ngữ.
Giảng: . .2013 Tiết 93
khởi ngữ
I. Mục tiêu
1. Kiến thức: HS nhận biết được đặc điểm của khởi ngữ.
- Công dụng của khởi ngữ.
2. Kĩ năng: Nhận diện khởi ngữ ở trong câu.
- Đặt câu có khởi ngữ.
3. Thái độ: Có ý thức sử dụng khởi ngữ trong giao tiếp đạt hiệu quả cao.
II. Chuẩn bị
1. GV: SGV, SGK
2. HS: Soạn bài
III. Tiến trình dạy - học
1. ổn định tổ chức. (1’) 9B………………………………………………………
2. Kiểm tra bài cũ. (5’)
- CH: Những nguy hại hay gặp của việc đọc sách trong tình hình hiện nay được tác giả nêu ra là gì?
Đáp án:
- Sách nhiều khiến người đọc đọc không chuyên sâu.
- Xưa: Sách ít, đọc kĩ, nghiền ngẫm từng câu, từng chữ.
- Nay: Sách nhiều đọc liếc qua nhưng đọng lại rất ít.
- Đọc lạc hướng: Do sách vở nhiều trong khi người đọc lại tham nhiều mà không vụ thực chất.
3. Bài mới.
Hoạt động của thầy và trò
TG
Nội dung
* Hoạt động 1. Tìm hiểu đăc điểm, công dụng của khởi ngữ trong câu.
- GV gọi HS đọc vớ dụ SGK.
+ CH: Em hãy xác định chủ ngữ trong những câu chứa từ in đậm?
+ CH: Các từ in đậm đứng ở vị trí nào trong câu?
-> Các từ in đậm đứng trước chủ ngữ.
+ CH: Các từ ngữ in đậm có quan hệ với vị ngữ như thế nào?
-> Các từ ngữ in đậm không có quan hệ chủ – vị với vị ngữ.
+ CH: Trước những từ ngữ in đậm nói trên có thể thêm những quan hệ từ nào?
-> a. Còn ( đối với) anh….
b. ( về ) giàu,….
- Gọi 2 HS đọc phần ghi nhớ.
* Hoạt động 2. HDHS luyện tập.
* Hoạt động nhóm ( Nhóm nhỏ)
- GV nêu vấn đề: Tìm khởi ngữ trong các đoạn trích?
- Nhiệm vụ: HS tập trung giải quyết vấn đề.
- Đại diện nhóm trình bày kết quả.
- HS nhận xét-> GV nhận xét.
+ CH: Viết lại các câu sau bằng cách chuyển phần được in đậm thành khởi ngữ ( có thể thêm trợ từ: thì )
(20’)
(15’)
10'
I. Đặc điểm và công dụng của khởi ngữ trong câu
1. Ví dụ
2. Nhận xét
a. Chủ ngữ : Anh (thứ 2).
b. Chủ ngữ: Tôi.
c. Chủ ngữ: Chúng ta.
* Ghi nhớ: SGK ( T. 8)
II. Luyện tập
1. Bài tập 1
a. Điều này
b. Đối với chúng mình
c. Một mình
d. Làm khí tượng
e. Đối với cháu
2. Bài tập 2
a. Làm bài, anh ấy cẩn thận lắm.
b. Hiểu thì tôi hiểu rồi, nhưng giải thì tôi chưa giải thích được.
=>Dùng có ý thức tăng hiệu quả giao tiếp.
4. Củng cố (3’)
- CH: Vẽ bản đồ tư duy về khái niệm, đặc điểm khởi ngữ ?
5. Hướng dẫn về nhà (1’)
- Học nội dung bài, đặt câu có sử dụng khởi ngữ.
- Soạn bài: Phép phân tích và tổng hợp.
Giảng: . .2013 Tiết 94
phép phân tích và tổng hợp
I. Mục tiêu
1. Kiến thức: HS nắm được đặc điểm của phép lập luận phân tích và tổng hợp.
- Sự khác nhau giữa hai phép lập luận phân tích và tổng hợp.
- Tác dụng của hai phép lập luận phân tích và tổng hợp trong các văn bản nghị luận.
2. Kĩ năng: Nhận diện được phép lập luận phân tích và tổng hợp.
- Vận dụng hai phép lập luận này khi tạo lập và đọc - hiểu văn bản nghị luận.
3. Thái độ: Yêu thích văn nghị luận.
II. Chuẩn bị
1. GV: SGV, SGK
2. HS: Soạn bài
III. Tiến trình dạy - học
1. ổn định tổ chức (1’) 9B………………………………………………………
2. Kiểm tra bài cũ (5’)
- CH: Khởi ngữ là gì? Cho ví dụ?
Đáp án: Ghi nhớ SGK.
3. Bài mới
Hoạt động của thầy và trò
TG
Nội dung
* Hoạt động 1: HDHS tìm hiểu phép phân tích và tổng hợp
- Gọi HS đọc văn bản: Trang phục
+ CH: Thông qua một loạt dẫn chứng ở đoạn mở bài, tác giả rút ra nhận xét về vấn đề gì?
-> Vấn đề “ ăn mặc chỉnh tề” cụ thể đó là sự đồng bộ, hài hoà giữa quần áo với giày tất trong trang phục của con người.
+ CH: Hai luận điểm chính trong văn bản là gì?
+ CH: Tác giả đã dùng phép lập luận nào để rút ra hai luận điểm đó?
+ CH: Tác giả đã lập luận như thế nào về hai luận điểm đó?
-> Luận điểm 1: Cô gái một mình... móng chân móng tay.
- Anh thanh niên... là thẳng tắp.
- Đi đám cưới... lấm bùn.
- Đi dự đám tang... oang oang.
-> Luận điểm 2: Dù mặc đẹp ... mà thôi.
- Xưa nay, cái đẹp ... với môi trường.
+ CH: Bài viết đã sử dụng phép lập luận gì để chốt lại vấn đề?
+ CH: Vậy theo tác giả thế nào mới là trang phục đẹp?
+ CH: Phép lập luận tổng hợp thường được đặt ở vị trí nào trong bài văn?
-> Thường được đặt ở cuối bài văn.
+ CH: Vậy phép lập luận phân tích và tổng hợp có vai trò gì trong văn bản này?
+ CH: Phép lập luận và phân tích trong văn bản giúp ta hiểu thêm điều gì?
-> Nghĩa là không thể ăn mặc một cách tùy tiện, cẩu thả như một số người lầm tưởng rằng đó là sở thích và quyền bất khả xâm phạm.
- Gọi HS đọc phần ghi nhớ.
* Hoạt động 2: HDHS luyện tập.
+ CH: Tác giả đã phân tích như thế nào để làm rõ luận điểm: Học vấn không chỉ là chuyện đọc sách, nhưng đọc sách vẫn là con đường quan trọng của học vấn?
+ CH: Tác giả đã phân tích : Lí do phải chọn sách để đọc như thế nào?
+ CH: Tác giả đã phân tích tầm quan trọng của đọc sách như thế nào?
(20’)
(15’)
I. Tìm hiểu phép phân tích và tổng hợp
1. Đọc văn bản
Trang phục.
2. Nhận xét
- Luận điểm 1: Trang phục phải hợp với hoàn cảnh, tức là phải tuân thủ những quy tắc ngầm mang tính văn hoá xã hội.
- Luận điểm 2: Trang phục phải phù hợp với đạo đức, tức là giản dị hài hoà với môi trường sống xung quanh.
- Tác giả dùng phép lập luận phân tích để rút ra hai luận điểm trên.
- Tác giả đã sử dụng phép lập luận tổng hợp để chốt lại vấn đề.
- Trang phục hợp văn hoá, hợp đạo đức, hợp môi trường mới là trang phục đẹp.
- Phép lập luận phân tích giúp ta hiểu sâu sắc các khía cạnh khác nhau của trang phục đối với từng người, trong từng hoàn cảnh cụ thể.
- Phép lập luận tổng hợp giúp ta hiểu ý nghĩa văn hoá và đạo đức của cách ăn mặc.
* Ghi nhớ: SGK ( T. 10)
II. Luyện tập
1. Bài tập 1
- Học vấn là thành quả tích luỹ của nhân loại được lưu giữ và truyền lại cho đời sau.
- Bất kì ai muốn phát triển học thuật cũng phải bắt đầu từ kho tàng quý báu được lưu giữ trong sách, nếu không mọi sự bắt đầu sẽ là con số không, thậm chí là lạc hậu, giật lùi.
- Đọc sách là hưởng thụ thành quả về tri thức và kinh nghiệm hàng nghìn năm của nhân loại, đó là tiền đề cho sự phát triển học thuật của mỗi người.
2. Bài tập 2
- Do sách nhiều, chất lượng khác nhau cho nên phải chọn sách tốt mà đọc mới có ích.
- Do sức người có hạn, không chọn sách mà đọc thì lãng phí sức mình.
- Sách có loại chuyên môn, có loại thường thức, chúng liên quan nhau, nhà chuyên môn cũng cần đọc sách thường thức.
3. Bài tập 3
- Không đọc thì không có điểm xuất phát cao.
- Đọc là con đường ngắn nhất để tiếp cận tri thức.
- Không chọn lọc sách thì đời người ngắn ngủi không dọc xuể, đọc không có hiệu quả.
- Đọc ít mà kĩ quan trọng hơn đọc nhiều mà qua loa, không ích lợi gì.
4. Củng cố (3’)
- CH: Vẽ bản đồ tư duy khái niệm phép phân tích, tổng hợp?
5. Hướng dẫn về nhà (1’)
- Soạn bài: Luyện tập phép phân tích và tổng hợp.
Giảng : . .2013 Tiết 95
luyện tập phân tích và tổng hợp
I. Mục tiêu
1. Kiến thức: Mục đích, đặc điểm, tác dụng của việc sử dụng phép phân tích và tổng hợp.
2. Kĩ năng: Nhận dạng được rõ hơn văn bản có sử dụng phép lập luận phân tích và tổng hợp.
- Sử dụng phép lập luận và tổng hợp thuần thục hơn khi đọc- hiểu và tạo lập văn bản nghị luận.
3. Thái độ: Yêu thíc văn nghị luận.
II. Chuẩn bị
1. GV: SGV, SGK.
III. Tiến trình dạy - học
1. ổn định tổ chức. (1’) 9B………………………………………………………
2. Kiểm tra bài cũ. (Kết hợp trong bài)
3. Bài mới.
Hoạt động của thầy và trò
TG
Nội dung
* Hoạt động 1. HDHS làm bài tập 1.
- Gọi HS đọc đoạn văn a.
+ CH: Trong đoạn trích a tác giả đã đưa ra luận diểm gì?
+ CH: Tác giả đã sử dụng phép lập luận nào?
-> Phép lập luận phân tích.
+ CH: Hãy chỉ ra trình tự phân tích của đoạn văn?
- Gọi HS đọc đoạn văn b.
+ CH: Hãy chỉ ra luận điểm của đoạn văn b?
+ CH: Đoạn văn b được phân tích theo trình tự nào?
* Hoạt động 2. HDHS làm bài tập 2.
* Hoạt động nhóm ( Nhóm nhỏ)
- GV nêu vấn đề: Hiện nay một số HS học qua loa, đối phó, không học thật sự. Em hãy phân tích bản chất của lối học đối phó để nêu lên những tác hại của nó.
- Nhiệm vụ: HS tập trung giải quyết vấn đề.
- Đại diện nhóm trình bày kết quả.
- HS nhận xét-> GV nhận xét.
* Hoạt động 3: HDHS làm bài tập 3.
+ CH: Phân tích lí do khiến mọi người phải đọc sách?
* Hoạt động 4. HDHS làm bài tập 4.
+ CH: Hãy viết đoạn văn tổng hợp những điều đã phân tích trong bài bàn về đọc sách?
Đoạn văn gợi ý: Ngạn ngữ phương Đông có câu: “ Hãy để lại cho con cái một ngôi nhà, một cái nghề và một quyển sách”. Một ngôi nhà là tài sản vật chất. Một cái nghề là phương tiện kiếm sống. Còn một quyển sách là tài sản tinh thần vô giá. Trong quyển sách ấy có có tri thức, kinh nghiệm sống, hoài bão, ước mơ… của tiền nhân truyền đạt, gửi gắm cho con cháu. Trong rất nhiều lời răn chắc chắn có có những lời răn bổ ích, thấm thía về việc học hành, chẳng hạn như: “ Ngọc bất trác bất thành khí, nhân bất học bất tri lí” ( ngọc không mài giũa không thành vật báu, người không học không hiểu đạo lí). Như vậy việc học tập có vai trò quyết định trong việc lập thân của mỗi con người. Vì thế, muốn thành tài phải khổ công học tập, rèn luyện, phải học có đầu có đuôi, học đến nơi đến chốn, tuyệt đối không được học qua loa đối phó theo kiểu “ cưỡi ngựa xem hoa” cốt chỉ kiểm lấy mảnh bằng mà thực chất chỉ là hành vi lừa người dối mình. Trong quá trình học tập, tất nhiên phải đọc sách, cho nên phải biết chọn sách mà đọc để tiếp thu có hiệu quả những tri thức và kinh nghiệm của tiền nhân. Đó chính là hành trang quan trọng để làm cuộc “ trường chinh vạn dặm trên con đường học vấn” của mỗi người.
(10’)
(10’)
10'
(10’)
(10’)
1. Bài tập 1
* Đoạn a.
- Luận điểm: Thơ hay là hay cả hồn lẫn xác, hay cả bài.
- Trình tự phân tích:
+ Cái hay ở các điệu xanh: Xanh ao, xanh bờ, xanh sóng, xanh tre, xanh trời, xanh bèo….( phối hợp các màu xanh khác nhau).
+ Cái hay thể hiện ở những cử động: Thuyền nhích, sóng gợn tí, là đưa vèo, tầng mây lơ lửng, con cá động…( phối hợp các cử động nhỏ).
+ Hay thể hiện ở các vần thơ.
+ Hay ở các chữ không non ép.
* Đoạn b.
- Luận điểm: Mấu chốt của sự thành đạt là ở đâu?
- Trình tự phân tích:
+ Do nguyên nhân khách quan (điều kiện cần): Gặp thời, hoàn cảnh, điều kiện học tập thuận lợi...
+ Nguyên nhân chủ quan (điều kiện đủ): Tinh thần kiên trì phấn đấu, học tập không mệt mỏi và không ngừng trau dồi phẩm chất đạo đức tốt đẹp.
2. Bài tập 2
- Học mà không lấy việc học làm mục đích, xem việc học chỉ là phụ.
- Học một cách bị động, không chủ động, cốt đối phó với sự đòi hỏi của thầy cô, của thi cử.
- Học không hứng thú, dẫn đến chán học, hiệu quả thấp.
- Học đối phó là học hình thức, không đi sâu vào thực chất kiến thức của bài học.
- Học đối phó dù có bằng cấp nhưng đầu óc vẫn rỗng tuếch.
3. Bài tập 3
- Sách vở đúc kết tri thức của nhân loại đã tích luỹ từ xưa đến nay.
- Muốn tiến bộ, phát triển được thì phải đọc sách để tiếp thu tri thức, kinh nghiệm.
- Đọc sách không cần nhiều mà cần đọc kĩ, hiểu sâu.
- Bên cạnh đọc sách chuyên sâu phục vụ ngành nghề, còn cần phải đọc rộng. Kiến thức rộng giúp hiểu các vấn đề chuyên môn tốt hơn.
4. Bài tập 4
4. Củng cố (3’)
- CH: Làm tiếp bài tập 4
5. Hướng dẫn về nhà (1’)
- Soạn bài: Tiếng nói của văn nghệ.
Giảng : . .2013 Tiết 96
tiếng nói của văn nghệ
(Nguyễn Đình Thi )
I. Mục tiêu
1. Kiến thức: Nội dung và sức mạnh của văn nghệ trong cuộc sống của con người.
- Nghệ thuật lập luận của nhà văn Nguyễn Đình Thi trong văn bản.
2. Kĩ năng: Đọc - hiểu một văn bản nghị luận.
- Rèn luyện thêm cách viết một văn bản nghị luận.
- Thể hiện những suy nghĩ, tình cảm về một tác phẩm văn nghệ.
3. Thái độ: Có ý thức trình bày vấn đề có luận điểm, luận cứ rõ ràng.
II. Chuẩn bị
1. GV: SGV, SGK
2. HS: Soạn bài
III. Tiến trình dạy - học
1. ổn định tổ chức. (1’) 9B…………………………………………………………
2. Kiểm tra bài cũ. (5’)
- CH: Thế nào là phép phân tích, tổng hợp?
Đáp án: Ghi nhớ SGK.
3. Bài mới
Hoạt độngcủa thầy và trò
TG
Nội dung
* Hoạt động 1. HDHS đọc, tìm hiểu chú thích, bố cục.
- GV đọc mẫu -> Gọi HS đọc -> HS nhận xét-> GV nhận xét.
- Gọi HS đọc phần chú thích .
+ CH: Em hãy nêu những nét chính về tác giả?
+ CH: Nêu nét chính về tác phẩm?
+ CH: Văn bản được chia làm mấy phần, nội dung chính của từng phần?
* Hoạt động 2: HDHS tìm hiểu văn bản.
+_CH: Hãy tóm tắt hệ thống luận điểm của văn bản?
-> Cùng với thực tại khách quan, nội dung của văn nghệ còn là nhận thức mới mẻ, là tất cả tư tưởng, tình cảm của cá nhân nghệ sĩ. Mỗi tác phẩm văn nghệ lớn là một cách sống của tâm hồn, từ đó làm “thay đổi hẳn mắt ta nhìn, óc ta nghĩ”.
-> Tiếng nói của văn nghệ rất cần thiết đối với cuộc sống con người, nhất là trong hoàn cảnh chiến đấu, sản xuất vô cùng gian khổ của dân tộc ta ở những năm đầu kháng chiến.
-> Văn nghệ có khả năng cảm hhoá, sức mạnh lôi cuốn của nó thật kì diệu bởi đó là tiếng nói của tình cảm, tác động tới mỗi người qua những rung cảm từ trái tim.
+ CH: Tác phẩm nghệ thuật lấy chất liệu ở đâu?
+ CH: Khi sáng tạo một tác phẩm, tác giả gửi vào đó những gì?
-> Nội dung của tác phẩm văn nghệ không phải chỉ là câu chuyện, là con người như ở ngoài đời mà quan trọng hơn là tư tưởng, tấm lòng của người nghệ sĩ gửi gắm trong đó.
+ CH: Để chứng minh cho nhận định trên tác giả đã đưa ra phân tích những dẫn chứng nào?
-> Tác giả lấy hai dẫn chứng tiêu biểu: Truyện Kiều của (Nguyễn Du) và An-na Ca-re-nhi-na( Tôn-xtôi).
+ CH: Tác phẩm văn nghệ chứa đựng những trạng thái của tác giả và người đọc như thế nào?
-> Trước mùa xuân: Tái sinh, tươi trẻ.
-> Trước cuộc đời của Kiều, An-na Ca-re-nhi-na: Nặng suy nghĩ, bâng khuâng thương cảm...
+ CH: Vậy theo em nội dung của văn nghệ là gì?
-> Tập trung khám phá, thể hiện chiều sâu tính cách, số phận, thế giới bên trong của con người.
(15’)
(20’)
I. Đọc, tìm hiểu chú thích, bố cục
1. Đọc
2. Tìm hiểu chú thích
* Tác giả: Nguyễn Đình Thi ( 1924 - 2003) – Hà Nội.
- Hoạt động văn nghệ của ông khá đa dạng: Làm thơ, viết văn, sáng tác nhạc, soạn kịch...
- Ông được tặng giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật 1996.
* Tác phẩm: Được viết 1948 và được in trong cuốn: Mờy vấn đề văn học.
3. Bố cục
Phần 1: Từ đầu -> tâm hồn: Nội dung của văn nghệ là phản ánh thực tại khách quan, lời gửi, lừi nhắn nhủ của người nghệ sĩ tới người đọc, người nghe.
Hai phần
Phần 2: Còn lại: Sức mạnh kì diệu của văn nghệ.
II. Tìm hiểu văn bản
1. Nội dung tiếng nói của văn nghệ
- Tác phẩm nghệ thuật lấy chất liệu ở thực tại đời sống khách quan.
- Khi sáng tạo một tác phẩm, tác giả gửi vào đó một cách nhìn, một lời nhắn nhủ của riêng mình.
- Tác phẩm văn nghệ chứa đựng tất cả những say sưa, vui buồn, yêu ghét, mơ mộng của nghệ sĩ.
- Mang đến cho người đọc sự rung động, ngỡ ngàng trước những điều tưởng chừng rất quen thuộc.
-> Nội dung chủ yếu của văn nghệ là hiện thực mang tính cụ thể, sinh động, là đời sống tình cảm của con người qua cái nhìn và tình cảm có tính cá nhân của nghệ sĩ.
4. Củng cố (3’)
- CH: Nội dung chủ yếu của văn nghệ là gì?
5. Hướng dẫn về nhà (1’)
- Soạn bài: Soạn phần còn lại.
Giảng : . .2013 Tiết 97
Tiếng nói văn ngh
File đính kèm:
- Giao an ngu van 9 ki II 20132014 CKTKN.doc