Giáo án Ngữ văn 9 - Học kỳ II - Tiết 126 đến tiết 130

 A. Mục tiêu cần đạt

 - Học sinh cảm nhận được ý nghĩa của tình mẫu tử; Thấy được đặc sắc nghệ thuật của bài thơ.

 - Rèn năng lực cảm thụ thơ ca.

 - Bồi dưỡng tình mẫu tử thiêng liêng.

  B. Chuẩn bị

 - Tìm đọc thơ Ta-go

 - Tích hợp với văn biểu cảm

 C. Tiến trình tiết giảng

 *Ổn định tổ chức:

 * Kiểm tra bài cũ:

 ? Tình yêu con của người cha thể hiện như thế nào qua bài thơ Nói với von?

 * Tổ chức các hoạt động dạy - học:

 

doc11 trang | Chia sẻ: luyenbuitvga | Lượt xem: 1092 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Ngữ văn 9 - Học kỳ II - Tiết 126 đến tiết 130, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày soạn: Ngày dạy: Tiết 126 - Văn bản: Mây và sóng R. Ta-go A. Mục tiêu cần đạt - Học sinh cảm nhận được ý nghĩa của tình mẫu tử; Thấy được đặc sắc nghệ thuật của bài thơ. - Rèn năng lực cảm thụ thơ ca. - Bồi dưỡng tình mẫu tử thiêng liêng. B. Chuẩn bị - Tìm đọc thơ Ta-go - Tích hợp với văn biểu cảm C. Tiến trình tiết giảng *ổn định tổ chức: * Kiểm tra bài cũ: ? Tình yêu con của người cha thể hiện như thế nào qua bài thơ Nói với von? * Tổ chức các hoạt động dạy - học: I. Tìm hiểu chung 1. Giới thiệu tác giả, tác phẩm ? Nêu những hiểu biết về nhà thơ Ta-go và xuất xứ của bài thơ? - Học sinh trả lời theo SGK - GV chốt những nội dung quan trọng - HS ghi nhớ 2. Đọc và tìm hiểu chú thích - GV hướng dẫn, đọc mẫu và gọi HS đọc - HS trả lời theo nội dung chú thích SGK - Hướng dẫn HS tìm hiểu chú thích - HS tìm hiểu các chú thích SGK 3. Tìm hiểu cấu trúc văn bản ? Bài thơ được viết theo thể thơ nào? - Thể thơ tự do - Thơ văn xuôi ? Phương thức biểu đạt chính là gì? - Phương thức biểu cảm: Em bé mượn cau chuyện với Mây và sóng để bộc lộ tình cảm, cảm xúc (yêu mẹ) ? Nêu bố cục của bài thơ? - Bố cục hai phần: + Em bé trước lời mời gọi của mây + Em bé trước lời mời của sóng ? So sánh cấu trúc lời thơ giữa hai phần? - Giống nhau: + Lời thơ gần với văn xuôi + Thuật lại lời ru (của mây và sóng) -> lời từ chối của em bé -> trò chơi của em bé và mẹ - Khác nhau: ý thơ của đoạn sau ở cấp độ cao hơn II. Phân tích. 1. Thái độ của em bé trước lời rủ rê của Mây và Sóng. ? Bằng trí tưởng tượng bé thấy những người trên Mây và Sóng nói với bé điều gì? - Người trên mây gọi: “ Bọn tớ chơi…bạc” Người trên sang gọi: “ Bọn tớ ca hát…” ? Nhận xét trí tưởng tượng của tác giả? - Trí tưởng tượng phong phú. ? Thực chất của những lời mời gọi ấy? - Rủ bé tham gia vào những trò chơi hấp dẫn lý thú ( thế giới thiên nhiên kì diệu đang mời gọi) ? Trước lời mời gọi hấp dẫn bé đã nói gì? - “Nhưng làm thế nào...lên đó được ...ra ngoài đó được?” ? Câu hỏi đó chứng tỏ diều gì? + Bé rất thích và muốn tham gia vào những trò chơi đó. ? Thể hiên tình cảm gì? -> Yêu thiên nhiên, hoà hợp với thiên nhiên. ? Khi đã biết cách lên Mây , ra sang thật dễ thì bé lại nói ntn? - "Mẹ mình đang đợi..."… ? Cho thấy bé lựa chọn ntn? - Không đi chơi mà ở nhà với mẹ. ? Lời rủ của Mây và Sóng còn tưởng tượng cho điều gì? - Lời rủ của Mây và Sóng tượng trung cho những cám dỗ. Tình yêu mẹ, hình ảnh mẹ giúp ta vượt qua mọi cám dỗ. 2. Những trò chơi của bé ? Theo dõi đoạn 2. ? ở nhà với mẹ bé đã tưởng tượng ra những trò chơi ntn? - Con là Mây, mẹ sẽ là trăng. Hai bàn tay con… - Con là Sóng, mẹ là bến bờ… Con lăn… ? Đó là những trò chơi ntn? - Trò chơi sáng tạo, hấp dẫn -> trí tưởng tượng bay bổng. ? Vì sao bé nghĩ ra trò chơi ấy? - Vẫn được chơi với Mây với Sóng màg lại có cả mẹ, bé đã hào hợp tình yêu thiên nhiên với tình mẫu tử. ? Tại sao bé tin rằng trò chơi của mình thú vị và hay hơn? - Trò chơi của bé thú vị hơn vì: + Không chỉ có Mây mà còn có Trăng hiện thân là mẹ, không chỉ có sang còn có bến bờ kỳ lạ (tình mẹ). + Không chỉ chơi đùa mà còn sống dưới một mái nhà. ? Từ đó ta thấy tình cảm gì ở bé? - Em yêu thiên nhiên, em cũng yêu mẹ hơn cả, qua thử thách tình cảm với mẹ càng bền chặt không thể tách rời. ? Bài thơ ca ngợi tình cảm gì? -> Ca ngợi tình mẫu tử thiêng liêng bền chặt. ? Ngoài ý nghĩa đó bài thơ còn gợi cho ta suy ngẫm gì? - Nếu có điểm tựa vững chắc ( tình mẫu tử) thì sẽ vượt qua mọi cám dỗ. - Nhắc nhở: niềm vui, hạnh phúc ở ngay cạnh ta, cần phải giữ gìn. III. Tổng kết. ? Nêu đặc sắc về nghệ thuật? - Hình ảnh thơ giàu ý nghĩa biểu tượng - Thủ pháp trùng điệp ? Bài thơ ca ngợi tình cảm gì? - Ca ngợi tình mẫu tử thiêng liêng và bất diệt -> Ghi nhớ (sgk) - Gọi HS đọc - HS đọc ghi nhớ * Củng cố - Đọc diễn cảm bài thơ ? Nhân vật trữ tình trong bài thơ là ai? ? Đối tượng biểu cảm của nhân vật trữ tình? ? Tình cảm của bé với mẹ được thể hiện ntn? * Hướng dẫn học tập. - Học thuộc lòng và diễn cảm bài thơ. - Học bài, nắm chắc nội dung bài giảng. - Chuẩn bị bài: Ôn tập về thơ: + Lập bảng thống kê các tác phẩm thơ theo mẫu SGK. + Tập trả lời các câu hỏi SGK ---------------------------------*****---------------------------------------- Ngày soạn: Ngày dạy: Tiết 127: Ôn tập về thơ A. Mục tiêu cần đạt - Hệ thống hoá kiến thức cơ bản về các tác phẩm thơ hiện đại Việt Nam trong chương trình Ngữ văn 9; Củng cố những tri thức về thể loại trữ tình đã hoàn thành qua quá trình học tác phẩm thơ trong chương trình Ngữ văn 9 và các lớp dưới; Bước đầu hình thành hiểu biết sơ lược về đặc điểm và thơ Việt Nam từ sau cách mạng tháng 8/ 1945. - Rèn kĩ năng tổng hợp kiến thức. - Giáo dục tình cảm tốt đẹp trong các bài thơ. B. Chuẩn bị: - Bảng phụ: Hệ thống hóa các tác phẩm thơ - HS lập bảng thống kê các tác phảm thơ theo mẫu SGK C. Tiến trình lên lớp: * ổn định tổ chức. *Kiểm tra bài cũ. - Thực hiện trong tiết học *Tổ chức các hoạt động dạy- học I. Hệ thống các tác phẩm thơ đã học - Chia lớp thành 4 nhóm, tổ chức trao đổi nhóm về bảng thống kê các tác phẩm thơ đã lập - HS chia nhóm, thực hiện theo yêu cầu - Yêu cầu các nhóm trình bày kết quả - Đại diện các nhóm trình bày - Tổ chức cho HS nhận xét - HS suy nghĩ, nhận xét - Giáo viên dùng bảng phụ hệ thống lại kiến thức - HS bổ sung, hoàn thiện bảng hệ thống về các tác phẩm thơ II. Một số nội dung chính ? Hãy sắp xếp các bài thơ theo từng giai đoạn lịch sử? - Trong cuộc kháng chiến chống Pháp: Đồng chí - Sau kháng chiến chống Pháp(1954- 1964): + Đoàn thuyền đánh cá (1958) + Bếp lửa (1963) + Con cò(1962) - Kháng chiến chống Mỹ: + Bài thơ về tiểu đội xe không kính(1969) +Khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ(1971) - Sau 1975: ánh trăng(1978), Viếng lăng Bác(1976), Nói với con, Sang thu (1977), Mùa xuân nho nhỏ ( 1980) ? Các tác phẩm thơ đã tái hiện cuộc sống đất nước và con người VN ntn? - Đất nước,con người VN gian khổ, hi sinh nhưng rất anh hùng. - Công cuộc lao động xây dựng đất nước sôi nổi, khẩn trương. ? Phản ánh tư tưởng tình cảm gì của con người? - Phản ánh tình yêu quê hương, đất nước, tình yêu con, tình đồng chí, bà cháu ? Chỉ ra điểm giống và khác nhau giữa hai bài thơ Con cò và Khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ? - Giống nhau: + Đều đề cập đến tình mẹ con. + Ca ngợi tình mẹ con. + Dùng điệu ru, lời ru. - Khác nhau: +Khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ: thể hiện sự thống nhất tình yêu con với tình yêu đất nước, cách mạng. + Con cò:Từ hình ảnh con cò ca ngợi tình mẹ và lời ru. ? Hình ảnh người lính trong hai bài thơ Đồng chí Bài thơ về tiểu đội xe không kính và ánh trăng giống và khác nhau ntn? - Giống nhau: Hình tượng người lính cách mạng cao đẹp -Khác nhau: + Đồng chí: Hình tượng người lính trong kháng chiến chống Pháp, chất phác mộc mạc , giản dị. + Bài thơ về tiểu đội xe không kính: Hình tượng người lính trong kháng chiến chống Mỹ trẻ trung, sôi nổi. + ánh trăng: Những suy tư, trải nghiệm của người lính đã đi qua chiến tranh. *Củng cố. ? Đọc diễn cảm bài thơ mà em thích? ? Nhận xét khái quát về nghệ thuật và nội dung bài thơ? * Hướng dẫn học tập. - Nắm vững nội dung bài ôn tập. - Hoàn thành bài tập còn lại. - Chuẩn bị bài: Nghĩa tường minh và hàm ý (tiếp): + Nắm chắc thế nào là hàm ý + Đọc trước các tình huống trong bài học SGK -----------------------------------------------dbdb --------------------------------- Ngày soạn: Ngày dạy: Tiết 128 - TV: Nghĩa tường minh và hàm ý ( tiếp) A. Mục tiêu cần đạt - Học sinh nhận biết 2 điều kiện sử dụng hàm ý là người nói, người viết có ý thức đưa hàm ý vào câu nói và người nghe có đủ năng lực giải đoán hàm ý. - Rèn kĩ năng sử dụng và giải đoán hàm ý trong giao tiếp. - Giáo dục HS tế nhị trong giao tiếp. B. Chuẩn bị Tích hợp với “Cố hương”. C. Tiến trình lên lớp. *ổn định tổ chức. *Kiểm tra bài cũ: ? Thế nào là nghĩa tường minh và hàm ý? *Tổ chức các hoạt động dạy - học: I/ Điều kiện sử dụng hàm ý Xét ví dụ SGK - Gọi hs đọc ví dụ - HS đọc ? Xác định những câu in đậm và nêu hàm ý của những câu đó? - Câu1: Sau bữa ăn này, con không còn được ở nhà với thầy mẹ và các em nữa. Mẹ đã bán con. - Câu 2:Mẹ đã bán con cho nhà cụ Nghị ở thôn Đoài. ? Vì sao chị Dậu không nói thẳng với con mà phải dùng hàm ý? + Đây là điều đau lòng nên chị tránh nói thẳng ra, phải dùng hàm ý. ? Hàm ý trong câu nói nào rõ hơn? Vì sao chị Dậu lại phải nói rõ hơn như vậy? + Hàm ý câu 2 rõ hơn vì có chi tiết: “ Cụ Nghị thôn Đoài”. Chị phải nói câu 2 vì lúc đầu cái Tí chưa hiểu hết câu nói của mẹ. ? Chi tiết nào cho thấy cái Tí đã hiểu hàm ý trong câu nói của mẹ? - Cái Tí nói trong tiếng khóc… ? Vậy để sử dụng hàm ý cần phải có những điều kiện nào? - Điều kiện: + Người nói (viết) có ý thức đưa hàm ý vào câu nói. + Người nghe có năng lực giải đoán hàm ý. - Chú ý:Khi dùng hàm ý cần chú ý năng lực giải đoán hàm ý của người nghe, người nghe không hiểu phải điều chỉnh. Tránh nói hàm ý thiếu tế nhị. -> Ghi nhớ. - Gọi hs đọc - HS đọc ghi nhớ II. Luyện tập Bài tập 1 ? Hs đọc yêu cầu bài tập 1? - HS đọc - Gv chia lớp thành 2 nhóm. Giao cho mỗi nhóm làm 1 câu. - HS làm bài tập. Kết quả cần đạt: a/- Người nói: Anh thanh niên. - Người nghe: ông hoạ sĩ, cô gái. + hàm ý: mời bác và cô vào uống nước. + Chi tiết chứng tỏ: “ Ông theo liền…xuông ghế” b/ - Người nói: anh Tấn - Người nghe: Chị Hai Dương + Hàm ý: Chúng tôi không thể cho được + Chi tiết chứng tỏ: “ Thật là ...giàu có” - Yêu cầu các nhóm trình bày kết quả - Đại diện các nhóm trình bày - Tổ chức cho HS nhận xét - HS suy nghĩ, nhận xét - Giáo viên xử lí kết quả, chốt kiến thức - HS bổ sung, hoàn thiện Bài tập 2 ? Nêu hàm ý câu in đậm? - Hàm ý: Chắt nước giùm để cơm khỏi nhão. ? Việc sử dụng hàm ý có thành công không? Vì sao? - Không thành công vì không nhận được sự hợp tác của người nghe Bài tập 3 ? Hãy đặt câu có hàm ý từ chối? - Tiếc quá mai mình về thăm bà ngoại. * Củng cố. ? Nêu những điều kiện để sử dụng hàm ý? ? Khi sử dụng hàm ý cần chú ý điều gì, tránh điều gì? * Hướng dẫn học tập. - Nắm được điều kiện để sử dụng hàm ý hiệu quả. - Hoàn thành bài tập. - Ôn lại toàn bộ các bài thơ đã học tiết sau kiểm tra 1 tiết. Ngày soạn: Ngày dạy: Tiết 129: Kiểm tra Văn- phần thơ A. Mục tiêu cần đạt - Qua giờ kiểm tra, HS có điều kiện để thể hiện những hiểu biết của mình về các tác phẩm thơ hiện đại Việt Nam đã học. - Rèn kĩ năng thể hiện những cảm nhận của mình về một đoạn thơ, bài thơ. - Giáo dục ý thức tự giác làm bài. B. Chuẩn bị - Gv ra đề kiểm tra - Đáp án - Biểu điểm - HS: Ôn tập các bài thơ đã học ở lớp 9. C. Tiến trình tiết học. *ổn định tổ chức * Tổ chức cho HS kiểm tra : I. Đề bài Câu 1: Cho 2 câu thơ sau: “ Con chưa biết những cành mềm mẹ hát Sữa mẹ nhiều con ngủ chẳng phân vân.” Hai câu thơ nằm trong tác phẩm nào? Của ai? Bài thơ được sáng tác năm bao nhiêu? Câu 2: Cảm nhận của em về khổ thơ sau: “ Ngày ngày mặt trời đi qua trên lăng Thấy một mặt trời trong lăng rất đỏ Ngày ngày dòng người đi trong thương nhớ Kết tràng hoa dâng bảy mươi chín mùa xuân”. II. Đáp án Câu 1 (2 điểm) - Hai câu thơ trích trong tác phẩm “ Con cò” của Chế Lan Viên. - Sáng tác năm 1962. Câu 2: ( 8 điểm) - Giới thiệu được bài thơ Viếng lăng Bác của nhà thơ Viễn Phương, giới thiệu được khổ thơ: Bằng nhưỡng hình ảnh ẩn dụ đẹp, khổ htơ đã thể hiện thành công cảm xúc thành kính thiêng liêng của tác giả khi vào lăng viếng Bác - Phân tích được một số chi tiết nghệ thuật: + Hình ảnh ẩn dụ: Mặt trời trong lằng rất đỏ chỉ Bác Hồ -> Ca ngợi công lao trời biển của Bác và tấm lòng ngưỡng mộ, biết ơn Bác. + Hình ảnh đoàn người vào lăng viếng Bác được so sánh với Tràng hoa dâng lên Bác ; Bảy mươi chín mùa xuân là hình ảnh ẩn dụ chỉ bảy mươi chín tuổi đời của Bác, Bác đã sống một cuộc đời đẹp như những mùa xuân -> Tình cảm thành kính, nỗi thương nhớ Bác khôn nguôi của tác giả cũng như của dân tộc Việt Nam. + Điệp từ ngày ngày và hình ảnh đi trong thương nhớ tạo cho khổ thơ âm điệu vừa trầm buồn vừa trìu mến thân thương tha thiết. ... III. Biểu điểm Từ 7 -> 8 điểm: Đáp ứng tốt các yêu cầu của đề bài, bài viết sinh động, hấp dẫn, có thể còn sai sót nhỏ. 6 điểm: Đáp ứng tốt các yêu cầu của đề bài; Song ấn tượng chưa thật sâu đậm; Còn lỗi diễn đạt. 4 -> 5 điểm: Đáp ứng khá đầy đủ yêu cầu của đề bài ; Đôi chỗ diễn đạt chưa thật thoát ý. 3 điểm: Biết viết bài nghị luận về một đoạn thơ song lập luận chưa chặt chẽ; Diễn đạt còn vụng về. 1 -> 2 điểm: Chưa xác định đúng yêu cầu của đề bài; Bài viết chưa thể hiện rõ đặc trưng kiểu bài nghị luận; Diễn đạt yếu. *Củng cố: - GV thu bài, nhận xét ý thức làm bài * Hướng dẫn học ở nhà: - Ôn tập kiểu bài nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ. - Tiếp tục ôn tập các tác phẩm thơ đã học - Chuẩn bị tiết 130 Trả bải tập làm văn số 6: + Tìm hiểu lại yêu cầu của đề bài TLV số 6. + Lập dàn ý cho đề bài. -----------------------------------------------dbdb --------------------------------- Ngày soạn: Ngày dạy: Tiết 130: Trả bài tập làm văn số 6 A. Mục tiêu cần đạt - Học sinh nhận thức rõ ưu, nhược điểm về nội dung và hình thức trình bày trong bài viết của mình để rút kinh nghiệm cho các bài viết sau. - Củng cố lại kiến thức và kĩ năng làm bài nghị luận về tác phẩm truyện. - Giáo dục ý thức vươn lên trong học tập. B. Chuẩn bị - Chấm - trả bài cho HS C. Tiến trình tiết học. *ổn định tổ chức *Kiểm tra bài cũ. - Thực hiện trong tiết học *Tổ chức các hoạt động dạy - học: I. Đề bài: - Gv yêu cầu hs nhắc lại đề bài. - HS nhắc lại đề bài: Truyện ngắn Làng của Kim Lân gợi cho em những suy nghĩ gì về những chuyển biến mới trong tình cảm của người nông dân Việt Nam thời kháng chiến chống Pháp. II. Yêu cầu ? Xác định kiểu bài? - Nghị luận về một tác phẩm truyện (cụ thể là nghị về một nhân vật trong tác phẩm truyện) ? Em hiểu những chuyển biến mới trong tình cảm của người nông dân VN trong kháng chiến chống Phấp là gì? - là sự thống nhất giữa tình yêu làng với tình yêu nước và tinh thần kháng chiến chống kẻ thù sâm lược. - Người nông dân VN vốn có tình cảm sâu sắc với làng quê trong hoàn cảnh đất nước bị xâm lăng thì tình yêu làng quê ttrở thành tình yêu nước rộng lớn. ? Biểu hiện cụ thể qua nhân vật ông Hai ntn? - Biểu hiện ở nhân vật ông Hai: + ở nơi tản cư: nhớ làng. + Tuy ít học nhưng sớm được giác ngộ cách mạng, rất quan tâm tới cuộc kháng chiến. + Nghe tin làng Dầu theo giặc: sững sờ, đau đớn, uất nghẹn -> xấu hổ, tủi nhục ->ám ảnh sợ hãi -> lâm vào cảnh bế tắc tuyệt vọng vẫn quyết đi theo kháng chiến, thuỷ chung với cách mạng, với cụ Hồ (tình yêu nước đặt lên trên tình yêu làng). - Tin làng dầu theo giặc được cải chính: ông sung sướng, tự hào, hạnh phúc. III. Nhận xét 1. Tổ chức cho HS tự nhận xét - Hướng dẫn HS tự nhận xét bài làm dựa theo yêu cầu của đề và những nội dung gợi ý trên - HS đối chiếu, tự đánh giá bài làm 2. Giáo viên nhận xét 1. Ưu điểm: - Đa số các em nắm chắc cốt truyện Làng và việc diễn tả nhân vật ông Hai của nhà văn Kim Lân. - Bước đầu đã biết làm văn nghị luận. + Nhiều bài có bố cục rõ ràng. + Các luận điểm được sắp xếp theo trình tự hợp lý. + Có luận cứ xác đáng để triển khai luận điểm. - Nhiều bài viết đã có những nhận xét đánh giá trước những chi tiết quan trọng. - Nhiều em trình bày đẹp. VD: 9A: Hà, Thương, Linh 9B: Mến, Tĩnh 2. Hạn chế. - Còn một số ít em khi làm bài ít nhận xét, đánh giá nên lập luận không rõ ràng, nặng về kể lại cốt truyện. - Còn một số em làm xa đề: phân tích nhân vật ông Hai. - Một số em chữ xấu, sai nhiều lỗi chính tả. IV. Sửa chữa lỗi điển hình -Không đúng tên tác giả: Kim Luân. - Lỗi diễn đạt không rõ ý: Truyện ngắn Làng đã đi qua thật nhanh… - Lỗi diễn đạt vụng: Ông hai đã nói một câu: Làng thì yêu thật ...thù - Câu sai ngữ pháp: Với việc thay đổi tâm lí tình yêu làng quê... - Một số em viết sai lỗi chính tả, viết chữ sai nét: Tuấn Anh, Hải (9B), Sơn, Tuyền(9A). V. Đọc một số bài văn - Gọi HS đọc bài làm tốt (Lớp 9a: Thương, Linh; Lớp 9B: Mến) - HS lắng nghe, học hỏi - GIáo viên đọc và phân tích lỗi ở một số đoạn trong bài làm của HS - HS lắng nghe, rút kinh nghiệm *Củng cố: - Giáo viên lấy điểm, khích lệ HS cố gắng học hành *Hướng dẫn học ở nhà: - Tự sửa lỗi trong bài viết. - Ôn tập văn nghị luận. - Chuẩn bị bài: Tổng kết văn bản nhật dụng: + Ôn tập lại các văn bản nhật dụng đã học từ lớp 6. + Trả lời các câu hỏi ôn tập trong SGK -------------------------------------------&-------------------------------------- @ Kiểm tra ngày: / /

File đính kèm:

  • docGA tuan 27.doc
Giáo án liên quan