A/ Mục tiêu cần đạt: Học sinh nắm được:
1. Kiến thức.
- Một số hiểu biết về tình hình thế giới những năm 1980 liên quan đến VB.
- Hệ thống luận điểm, luận cứ, cách lập luận trong VB.
2. Kỹ năng.
- Đọc - hiểu VB nhật dụng bàn luận về một vấn đề liên quan đế nhiệm vụ đấu tranh vì hoà bình của nhân loại.
- Suy nghĩ, phê phán, sáng tạo, đánh giá, bình luận về hiện trạng nguy cơ chiến tranh hạt nhân hiện nay.
- Giao tiếp: trình bày ý tưởng cá nhân, trao đổi về hiện trạng và giải pháp để đấu tranh chống nguy cơ chiến tranh hạt nhân, xây dựng một thế giới hòa bình.
- Ra quyết định về những việc làm cụ thể của cá nhân và xã hội vì một thế giới hòa bình.
3 Thái độ.
- HS có ý thức ngăn chặn các nguy cơ có ảnh hưởng đến hoà bình thế giới, ý thức được trách nhiệm của công dân, HS.
- Có tư tưởng yêu nước và độc lập dân tộc trong quan hệ với hòa bình thế giới (chống nạn đói, nạn thất học, bệnh tật, chiến tranh, giữ gìn ngôi nhà chung của Trái đất).
13 trang |
Chia sẻ: luyenbuitvga | Lượt xem: 1041 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Ngữ văn 9 - Học kỳ II - Tuần 2 năm 2012, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày soạn: 22/8/2013
TUẦN 2 - Tiết 6 ĐẤU TRANH CHO MỘT THẾ GIỚI HOÀ BÌNH
(G. G. Mác- két)
A/ Mục tiêu cần đạt: Học sinh nắm được:
1. Kiến thức.
- Một số hiểu biết về tình hình thế giới những năm 1980 liên quan đến VB.
- Hệ thống luận điểm, luận cứ, cách lập luận trong VB.
2. Kỹ năng.
- Đọc - hiểu VB nhật dụng bàn luận về một vấn đề liên quan đế nhiệm vụ đấu tranh vì hoà bình của nhân loại.
- Suy nghĩ, phê phán, sáng tạo, đánh giá, bình luận về hiện trạng nguy cơ chiến tranh hạt nhân hiện nay.
- Giao tiếp: trình bày ý tưởng cá nhân, trao đổi về hiện trạng và giải pháp để đấu tranh chống nguy cơ chiến tranh hạt nhân, xây dựng một thế giới hòa bình.
- Ra quyết định về những việc làm cụ thể của cá nhân và xã hội vì một thế giới hòa bình.
3 Thái độ.
- HS có ý thức ngăn chặn các nguy cơ có ảnh hưởng đến hoà bình thế giới, ý thức được trách nhiệm của công dân, HS.
- Có tư tưởng yêu nước và độc lập dân tộc trong quan hệ với hòa bình thế giới (chống nạn đói, nạn thất học, bệnh tật, chiến tranh, giữ gìn ngôi nhà chung của Trái đất).
B/ Chuẩn bị :
1. Giáo viên: Soạn bài
2. Học sinh : Chuẩn bị bài.
C/ Các phương pháp, kĩ thuật dạy học.
- Phương pháp: Vấn đáp, nêu và giải quyết vấn đề, phân tích, thuyết trình....
- Kĩ thuật: động não
D/ Tiến trình các hoạt động dạy học:
1) Ổn định tổ chức: KT sĩ số:
2) KT bài cũ: ? Vẻ đẹp của phong cách HCM là gì?
? Học tập và rèn luyện theo phong cách của Bác, mỗi chúng ta cần làm gì?
3) Bài mới :
Hoạt động 1: Giới thiệu bài mới: Việc chạy đua vũ trang, chiến tranh hạt nhân là mối nguy hại khúng khiếp đối với hoà bình thế giới. Vậy nhận thức và hành động đúng đắn để góp phần bảo vệ hoà bình thế giới là gì? Hôm nay chúng ta sẽ tìm hiểu trong VB.
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung cần đạt
Hoạt động 2: Tìm hiểu nội dung bài học
? Qua phần soạn bài ở nhà, em hãy cho biết xuất xứ của VB :" Đấu tranh…" ?
? Xét về tính chất nội dung, VB này thuộc loại VB nào ? Vì sao ?
- GV hướng dẫn đọc: giọng rõ ràng, dứt khoát, chính xác các từ phiên âm, viết tắt, các con số.
- GV đọc mẫu 1 đoạn sau đó gọi HS đọc và nhận xét.
- Gv hướng dẫn giải nghĩa các từ khó có trong chú thích và yêu cầu HS giải thích thêm từ " hạt nhân".
- GV hướng dẫn HS tìm hiểu luận điểm chủ chốt và các luận cứ của VB. Trên cơ sở đó HS sẽ xác định được bố cục của VB
? Luận điểm chủ chốt mà tác giả nêu ra và tìm cách giải quyết trong VB là gì ? Giải thích tại sao em lại hiểu như vậy ?
A. Chiến tranh hạt nhân là một hiểm hoạ khủng khiếp đang đe doạ toàn thế giới.
B. Đấu tranh chống lại và xoá bỏ nguy cơ chiến tranh hạt nhân vì một thế giới hoà bình là nhiệm vụ cấp bách của toàn thể nhân loại.
? Hệ thống luận cứ để làm rõ luận điểm được triển khai như thế nào?
* HS thảo luận, phát hiện và trả lời :
? Vậy PTBĐ chính của VB này là gì ?
- GV yêu cầu HS theo dõi đoạn đầu của VB và cho biết:
? Bằng những lí lẽ và chứng cứ nào, tác giả đã làm rõ nguy cơ của chiến tranh hạt nhân ?
? Theo em cách đưa lí lẽ và chứng cứ trong đoạn VB này có gì đặc biệt ?
? Cách vào đề trực tiếp và những chứng cứ rất xác thực đó có tác dụng gì ?
é GV chốt lại: Bằng cách vào đề trực tiếp, cách LL chặt chẽ kết hợp giữa lí lẽ và đưa ra những chứng cứ xác thực, TG đã thu hút người đọc về sức mạnh ghê gớm của chiến tranh hạt nhân và gây ấn tượng mạnh mẽ về t/c hệ trọng của vấn đề đang nói tới.
? Qua các phương tiện thông tin đại chúng, em có thêm chứng cứ nào về nguy cơ chiến tranh hạt nhân vẫn đang đe doạ cuộc sống của trái đất ?
I) Giới thiệu chung:
-Văn bản trích từ tham luận của Mác- két tại cuộc họp nguyên thủ 6 nước tại Mê- hi- cô…
- VB nhật dụng vì nó bàn về một vấn đề lớn lao luôn được đặt ra ở mọi thời đại.
II) Đọc - hiểu VB :
1) Đọc
* Chú thích:
* Bố cục:
- Có 4 luận cứ tương ứng với 4 phần của VB.
- A là nguyên nhân , B là kết quả.
VB nghị luận.
2) Phân tích :
a) Nguy cơ khủng khiếp của chiến tranh hạt nhân đang đe doạ toàn thế giới.
é Lí lẽ:
- CT hạt nhân là sự tàn phá, huỷ diệt (Về lí thuyết… hệ mặt trời ) .
- Phát minh hạt nhân quyết định vận mệnh thế giới ( không có một đứa con… thế giới).
é Chứng cứ :
- Thời gian : Ngày 8/8…
- Số lượng: Tất cả mọi người…4 tấn… sự sống trên trái đất.
Lí lẽ kết hợp chứng cứ đều dựa trên sự tính toán khoa học.
- Thu hút sự chú ý của người đọc và gây ấn tượng mạnh mẽ về sự hệ trọng của chiến tranh hạt nhân.
VD: Các cuộc thử bom nguyên tử, các lò phản ứng hạt nhân, tên lửa đạn đạo trên thế giới đang diễn ra trong thời gian qua.
4. Củng cố: ?" Đấu tranh…" nhằm thể hiện một tư tưởng nổi bật, đó là TT nào?
5. Hướng dẫn về nhà: - Nắm chắc những nội dung cơ bản của tiết học.
- Đọc và tìm hiểu trước những phần còn lại của VB.
............................................................................................
Tiết 7
ĐẤU TRANH CHO MỘT THẾ GIỚI HOÀ BÌNH ( tiếp )
( G. G. Máckét)
A/ Mục tiêu cần đạt: Học sinh nắm được:
1. Kiến thức:
- Một số hiểu biết về tình hình thế giới những năm 1980 liên quan đến VB.
- Hệ thống luận điểm, luận cứ, cách lập luận trong VB.
2. Kỹ năng:
- Đọc - hiểu VB nhật dụng bàn luận về một vấn đề liên quan đế nhiệm vụ đấu tranh vì hoà bình của nhân loại.
- Suy nghĩ, phê phán, sáng tạo, đánh giá, bình luận về hiện trạng nguy cơ chiến tranh hạt nhân hiện nay.
- Giao tiếp: trình bày ý tưởng cá nhân, trao đổi về hiện trạng và giải pháp để đấu tranh chống nguy cơ chiến tranh hạt nhân, xây dựng 1 thế giới hòa bình.
- Ra quyết định về những việc làm cụ thể của cá nhân và xã hội vì 1 thế giới hòa bình.
3 Thái độ:
- HS có ý thức ngăn chặn các nguy cơ có ảnh hưởng đến hoà bình thế giới.
- Tư tưởng yêu nước và độc lập dân tộc trong quan hệ với hòa bình thế giới.
- Chống chiến tranh, giữ gìn ngôi nhà chung của trái đất.
B/ Chuẩn bị :
1. Giáo viên: Soạn bài
2. Học sinh: Chuẩn bị bài.
C/ Các phương pháp, kĩ thuật dạy học.
- Phương pháp: Vấn đáp, nêu và giải quyết vấn đề, phân tích, thuyết trình....
- Kĩ thuật: Động não
D/ Tiến trình các hoạt động dạy học:
1) Ổn định tổ chức: KT sĩ số :
2) KT bài cũ:
? Nêu những nguy cơ của chiến tranh hạt nhân đe dọa hòa bình thế giới?
3) Bài mới:
Hoạt động 1: Giới thiệu bài mới:
Nguy cơ và cách đấu tranh chống chiến tranh hạt nhân bảo vệ hoà bình thế giới như thế nào, hôm nay chúng ta học tiếp bài.
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung cần đạt
Hoạt động 2: Tìm hiểu ND bài học
- GV yêu cầu HS theo dõi phần VB thứ hai " Niềm an ủi…cho toàn thế giới " và cho biết :
? Những chứng cứ nào được đưa ra để nói về cuộc chạy đua chiến tranh hạt nhân trên lĩnh vực quân sự ?
? Em thấy cách lập luận của tác giả có gì đặc biệt ?
* HS thảo luận, phát biểu :
Theo em, cách lập luận này có tác dụng gì ?
é GV chốt lại ND phần 2: Cách lập luận ở phần 2 làm nổi bật sự tốn kém ghê gớm và phi lí, vô nhân đạo của cuộc chạy đua chiến tranh hạt nhân trên thế giới.
? Qua các phương tiện thông tin đại chúng, em biết nhân loại đã tìm cách nào để hạn chế chạy đua CT hạt nhân ?
Phần VB thứ 3 được tạo bằng 3 đoạn văn, mỗi đoạn đều nói đến hai chữ
" trái đất ". Vậy mục đích của tác giả khi liên tục nhắc đến danh từ này là gì ?
* HS thảo luận, phát biểu :
? Quá trình sống trên trái đất được tác giả hình dung như thế nào ?
? Em thấy có gì độc đáo trong cách lập luận của tác giả ở đoạn này ?
* HS thảo luận nhóm trả lời:
? Qua cách lập luận đó, tác giả muốn làm nổi bật điều gì?
é Gv chốt: Qua các số liệu khoa học và cách diễn đạt sinh động bằng các hình ảnh, tác giả đã cho ta thấy chiến tranh hạt nhân là hành động cực kì phi lí, ngu ngốc, man rợ, đáng xấu hổ, đi ngược lại lí trí
? Sau khi cảnh báo hiểm hoạ chiến tranh hạt nhân và chạy đua vũ trang, tác giả có thái độ như thế nào ?
- GV lưu ý: Cần phản đối hành động của Mĩ vin vào cớ này để xâm lược hoặc lạm quyền can thiệp vào các nước khác như I- rắc, I- ran, Triều Tiên.
? Để kết thúc lời kêu gọi của mình, Mác- két đã đưa ra đề nghị gì? Cần hiểu đề nghị này như thế nào ?
* HS trao đổi, thảo luận, trả lời:
é GV chốt: Với cách kết thúc vấn đề đầy ấn tượng, tác giả đưa ra thông điệp gửi tới toàn thể loài người tiến bộ trên thế giới: Hãy xiết chặt đội ngũ, ngăn chặn chiến tranh hạt nhân vì một thế giới hoà bình
- Gv hướng dẫn HS tổng kết lại toàn bài về nghệ thuật, nội dung.
Hoạt động 3: Luyện tập
? Theo em, Mác- két đã đấu tranh cho một thế giới hoà bình bằng cách riêng của mình như thế nào ?
? Đọc bài viết này, em nhận thức thêm được điều gì sâu sắc về thảm hoạ chiến tranh hạt nhân, về nhiệm vụ cấp bách của mỗi người và toàn thể nhân loại ?
? Tính thuyết phục và hấp dẫn của VB nhật dụng- nghị luận này là ở những yếu tố nào ?
2) Phân tích : ( tiếp )
a) Nguy cơ khủng khiếp của chiến tranh hạt nhân đang đe doạ toàn thế giới.
- Chi phí hàng trăm tỉ đô la để tạo nên máy bay ném bom chiến lược, tên lửa vượt đại châu, tàu sân bay, tên lửa MX, tàu ngầm mang vũ khí hạt nhân.
- Dẫn chứng cụ thể, xác thực.
- Dùng phép so sánh, đối lập: Một bên chi phí nhằm tạo ra sức mạnh huỷ diệt - tiêu cực, tương đương vơí một bên dùng chi phí đó để cứu vớt, phòng bệnh cho hàng trăm triệu trẻ em, người thiếu dinh dưỡng - tích cực.
Làm nổi bật sự tốn kém ghê gớm và phi lí, vô nhân đạo của cuộc chạy đua chiến tranh hạt nhân.
- Chẳng hạn các hiệp ước cấm thử vũ khí hạt nhân trên bán đảo Triều Tiên, hạn chế số lượng đầu đạn hạt nhân…
- Trái đất là nơi có sự sống của con người vì vậy rất thiêng liêng.
- Không được xâm phạm, huỷ diệt trái đất.
à ( 180… chết vì yêu )
- Các số liệu chính xác
- Cách diễn đạt có hình ảnh( con bướm, bông hồng, con người).
Phải lâu dài lắm mới có được sự sống và vẻ đẹp trên trái đất. Chiến tranh hạt nhân là hành động cực kì phi lí, ngu ngốc, đi ngược lại lí trí.
b) Đấu tranh loại bỏ… là nhiệm vụ của toàn nhân loại.
- Tác giả hướng tới một thái độ tích cực là đấu tranh ngăn chặn CT hạt nhân cho một thế giới hoà bình: đoàn kết, xiết chặt đội ngũ.
- Đề nghị: lập ra một nhà băng lưu trữ trí nhớ có thể tồn tại được sau thảm hoạ hạt nhân.
- Nhấn mạnh: nhân loại cần giữ gìn kí ức của mình, lịch sử sẽ lên án những thế lực hiếu chiến đẩy nhân loại vào thảm hoạ hạt nhân.
3) Tổng kết : ( ghi nhớ : SGK - 21 )
III. Luyện tập
Bằng bài viết.
- Chiến tranh hạt nhân đang đe doạ toàn thể nhân loại trên trái đất; nhiệm vụ của mỗi người là phải đấu tranh cho một thế giới hoà bình, ngăn chặn chiến tranh hạt nhân.
- Luận điểm đúng đắn, luận cứ rành mạch đầy sức thuyết phục, diễn đạt giàu hình ảnh, giọng văn truyền cảm.
4. Củng cố: Suy nghĩ của em sau khi học bài: " Đấu tranh…" của G. G. Mác- két
5. Hướng dẫn về nhà.
- Sưu tầm tranh, ảnh, bài viết về thảm hoạ hạt nhân.
- Học thuộc phần ghi nhớ để nắm nội dung, nghệ thuật của VB
- Làm bài tập phần LT- SGK và bài tập bổ sung SBT vào vở
- Chuẩn bị VB:" Tuyên bố…. trẻ em": Đọc kĩ Vb, soạn bài theo hệ
thống câu hỏi trong SGK.
Ngày soạn : 24/8/2013
Tiết 8 CÁC PHƯƠNG CHÂM HỘI THOẠI (Tiếp theo )
A/ Mục tiêu cần đạt: Học sinh nắm được:
1. Kiến thức: Nội dung PC quan hệ, PC cách thức, PC lịch sự
2. Kỹ năng:
- Vận dụng phương châm quan hệ, phương châm cách thức, phương châm lịch sự trong hoạt động giao tiếp.
- Lựa chọn cách vận dụng các phương châm hội thoại trong giao tiếp của bản thân.
- Trình bày suy nghĩ, ý tưởng trao đổi về đặc điểm, cách giao tiếp đảm bảo các phương châm hội thoại.
3 Thái độ: HS coi trọng việc sử dụng các phương châm quan hệ, phương châm cách thức, phương châm lịch sự trong giao tiếp.
B/ Chuẩn bị :
1. Giáo viên: Soạn bài
2. Học sinh: Chuẩn bị bài
C/ Các phương pháp, kĩ thuật dạy học.
- Phương pháp: Vấn đáp giải thích, thảo luận, nêu vấn đề và giải quyết vấn đề, tổng kết khái quát, phân tích mẫu, trực quan.
D/ Tiến trình các hoạt động dạy học:
1) Ổn định tổ chức: KT sĩ số :
2) KT bài cũ : ? Thế nào là phương châm về lượng, phương châm về chất ?
? Những câu sau vi phạm phương châm hội thoại nào ?
a. Báo là loài thú bốn chân.
b. Bố mẹ mình đều là giáo viên dạy học.
c. Chú ấy chụp ảnh cho mình bằng máy ảnh.
3) Bài mới:
Hoạt động 1: Giới thiệu bài mới: Thế nào là phương châm quan hệ, phương châm cách thức, phương châm lịch sự và cách sử dụng chúng trong giao tiếp ntn, chúng ta học bài
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung cần đạt
Hoạt động 2: Tìm hiểu nội dung bài học
GV yêu cầu HS tìm hiểu ý nghĩa của thành ngữ trên.
? Thành ngữ dùng để chỉ tình huống hội thoại như thế nào ?
? Hậu quả của tình huống trên là gì ?
? Qua đó có thể rút ra bài học gì trong giao tiếp ?
é GV chốt : Khi giao tiếp phải nói đúng vào đề tài đang hội thoại, tránh nói lạc đề
? Hai thành ngữ trên dùng để chỉ những cách nói như thế nào ?
* HS suy nghĩ, thảo luận, trả lời :
? Hậu quả của những cách nói đó?
? Vậy em rút ra bài học gì khi giao tiếp ?
é GV chốt : Khi giao tiếp cần chú ý đến cách nói ngắn gọn, rành mạch.
* HS thảo luận và rút ra những cách hiểu về câu nói đó.
* HS có thể đưa ra những cách hiểu như sau :
? Để người nghe không hiểu lầm cần phải nói như thế nào ?
? Như vậy trong giao tiếp cần phải tuân thủ điều gì ?
é GV chốt : Trong giao tiếp, cần chú ý nói rõ ràng, tránh cách nói mơ hồ
? Vì sao người ăn xin và cậu bé trong truyện đều cảm thấy mình đã nhận được từ người kia một cái gì ?
* HS thảo luận trả lời các câu hỏi :
? Có thể rút ra bài học gì trong giao tiếp ?
é GV chốt : Khi giao tiếp, cần tôn trọng người đối thoại, không phân biệt sang- hèn; giàu- nghèo.
Hoạt động 3: Luyện tập.
- GV chỉ định một vài HS trả lời, nhận xét
- GV nhận xét chung và đưa ra đáp án chính xác
- GV chia lớp thành 3 nhóm, mỗi nhóm thực hiện một yêu cầu của bài tập ở phiếu học tập
* HS thảo luận, làm bài tập theo nhóm :
a. nhóm 1
b. nhóm 2
c. nhóm 3
- Đại diện các nhóm trả lời, các nhóm khác nhận xét.
- GV tổng kết chung :
- GV gọi một số HS giải thích nghĩa của các thành ngữ và xác định phương châm hội thoại.
- GV yêu cầu các HS khác nhận xét, bổ sung.
I) Phương châm quan hệ:
1) Ví dụ : Xét thành ngữ: " Ông nói gà, bà nói vịt "
2) Nhận xét :
- Đó là tình huống hội thoại mà mỗi người nói về một đề tài khác nhau.
- Hậu quả: Người nói và người nghe không hiểu nhau.
- Bài học: Khi giao tiếp phải nói đúng vào đề tài đang hội thoại.
3) Kết luận : ( ghi nhớ 1)
II) Phương châm cách thức :
1) Ví dụ:
a) Xét các thành ngữ : "dây cà ra dây muống ", " lúng búng như ngậm hột thị ".
2) Nhận xét :
- Thành ngữ " dây cà ra dây muống" chỉ cách nói năng dài dòng, rườm rà".
- Thành ngữ " lúng búng như ngậm hột thị" chỉ cách nói năng ấp úng, không rành mạch, không thoát ý.
- Hậu quả: Người nghe không hiểu hoặc hiểu sai lạc ý người nói ở trường hợp thứ nhất và người nghe bị ức chế, không có thiện cảm với người nói ở trường hợp thứ hai.
àTrong giao tiếp cần nói năng cho ngắn gọn, rành mạch
b) Xét câu nói: " Tôi đồng ý với những nhận định về truyện ngắn của ông ấy ".
- Cách1: Tôi đồng ý với những nhận định của ông ấy về truyện ngắn
- Cách 2: Tôi đồng ý với những nhận định của 1( những) người nào đó về truyện ngắn của ông ấy.
- Tuỳ theo ý muốn diễn đạt mà chọn cách 1 hoặc cách 2.
- Không nên nói những câu mà người nghe có thể hiểu theo nhiều cách khác nhau.
3) Kết luận : ( ghi nhớ 2)
III) Phương châm lịch sự
1) Ví dụ : "Người ăn xin"
2) Nhận xét :
- Vì cả hai đều cảm nhận được sự chân thành và tôn trọng của nhau
- Khi giao tiếp cần tôn trọng người đối thoại với mình.
3) Kết luận : ( ghi nhớ 3 )
IV) Luyện tập :
1) Bài tập 1:
- Những câu tục ngữ, ca dao đã khẳng định vai trò của ngôn ngữ trong đời sống và khuyên ta trong giao tiếp nên dùng những lời lẽ lịch sự, nhã nhặn.
- Một số câu tục ngữ, ca dao tương tự:
+ Chim không kêu tiếng rảnh rang
Người khôn nói tiếng dịu đàng dễ nghe.
+ Vàng thì thử lửa thử than
Chuông kêu thử tiếng người ngoan thử lời
+ Chẳng được miếng thịt miếng xôi
Cũng được lời nói cho nguôi tấm lòng.
+ Một câu nhịn là chín câu lành.
1) Bài tập 4:
a. Khi người nói chuẩn bị hỏi về một vấn đề ko đúng vào đề tài mà hai người đang trao đổi tránh để người nghe hiểu là mình ko tuân thủ PC quan hệ người nói dùng cách diễn đạt trên.
b. Trong giao tiếp đôi khi vì một lý do nào đó người nói phải nói một điều mà người đó nghĩa là sẽ làm tổn thương thể diện của người đối thoại để giảm nhẹ ảnh hưởng tức là xuất phát từ việc chú ý tuân thủ PC lịch sự người nói dùng những cách diễn đạt trên.
c. Những cách nói này báo hiệu cho người đối thoại biết là người đó đã ko tuân thủ PC lịch sự phải chấm dứt sự ko tuân thủ đó.
1) Bài tập 5:
- nói băm nói bổ: nói bốp chát, xỉa xói, thô bạo à PC lịch sự
- nói như đấm vào tai: nói mạnh, nói trái ý người khác, khó tiếp thuà PC lịch sự
- điều nặng tiếng nhẹ: nói trách móc, chì chiết à PC lịch sự
- nửa úp nửa mở: nói mập mờ, ỡm ờ, ko nói ra hết ý à PC cách thức
- mồm loa mép giải: lắm mồm, đanh đá, nói át người khác à PC lịch sự
- đánh trống lảng: lảng ra, né tránh ko muốn tham dự 1 việc nào đó, ko muốn đề cập đến 1 VĐ nào đó mà người đối thoại đang trao đổi à PC quan hệ
- nói như dùi đục chấm mắm cáy: nói ko khéo, thô cộc, thiếu tế nhị à PC lịch sự
4. Củng cố: ? Hãy kể tên các phương châm hội thoại đã học trong cả 2 tiết Tiếng Việt.
5. Hướng dẫn về nhà:
- Nắm thật chắc 5 phương châm hội thoại đã học.
- Làm bài tập 2, 3 ( SGK ) và bài tập bổ sung ( SBT ).
- Xem trước nội dung tiết TV: Các phương châm hội thoại ( Tiếp )
Tiết 9
SỬ DỤNG YẾU TỐ MIÊU TẢ TRONG VĂN BẢN THUYẾT MINH
A/ Mục tiêu cần đạt: Học sinh nắm được:
1. Kiến thức:
- Tác dụng của yếu tố miêu tả trong văn thuyết minh: làm cho đối tượng TM hiện lên cụ thể, gần gũi, dễ cảm nhận hoặc nổi bật gây ấn tượng.
- Vai trò của miêu tả trong VBTM: phụ trợ cho việc giới thiệu nhằm gợi lên hình ảnh cụ thể của đối tượng cần thuyết minh.
2. Kỹ năng:
- Quan sát các sự vật, hiện tượng.
- Sử dụng ngôn ngữ miêu tả phù hợp trong việc tạo lập VBTM.
3 Thái độ: HS coi trọng và có ý thức sử dụng yếu tố miêu tả trong VB thuyết minh.
B/ Chuẩn bị :
1. Giáo viên: Soạn bài
2. Học sinh: Tìm hiểu trước nội dung tiết học.
C/ Các phương pháp, kĩ thuật dạy học.
- Phương pháp: Vấn đáp giải thích, thảo luận, nêu vấn đề và giải quyết vấn đề, phân tích mẫu, trực quan, tổng kết khái quát.
- Kĩ thuật : Động não
D/ Tiến trình các hoạt động dạy học:
1) Ổn định tổ chức: KT sĩ số :
2) KT bài cũ : ? Sử dụng các yếu tố nghệ thuật trong VBTM có tác dụng gì ?
3) Bài mới:
Hoạt động 1: Giới thiệu bài mới: Yếu tố miêu tả được sử dụng khá phổ biến trong VBTM, tác dụng của chúng ra sao, hôm nay chúng ta học bài.
Hoạt động 2: Tìm hiểu ND bài học
- GV yêu cầu HS đọc và tìm hiểu VB :
" Cây chuối trong đời sống Việt Nam ".
? Nhan đề của VB có ý nghĩa gì ?
* Thảo luận, trả lời :
? Tìm những câu văn trong bài TM về đặc điểm tiêu biểu của cây chuối ?
* HS tìm theo 4 nhóm:
Nhóm 1: đoạn 1
Nhóm 2: đoạn 2
Nhóm 3, 4: đoạn 3
* Đại diện các nhóm đọc các câu văn TM trong các đoạn vừa tìm.
- GV gọi đại diện các nhóm khác nhận xét và sửa chữa( nếu HS tìm chưa đúng)
? Chỉ ra các câu văn có yếu tố miêu tả về cây chuối và cho biết tác dụng của các yếu tố miêu tả đó ?
? Theo yêu cầu chung của VBTM, bài này có thể bổ sung những gì ?
- GV yêu cầu HS viết đoạn văn TM thêm công dụng của các bộ phận bổ sung.
* HS làm theo nhóm :
Nhóm1: TM về c. dụng của thân chuối.
Nhóm 2: ….lá chuối
Nhóm 3:….nõn chuối
Nhóm 4: …..bắp chuối
- GV gọi đại diện các nhóm trình bày đoạn văn vừa viết.
- GV nhận xét chung kết quả đạt được của từng nhóm
? Qua việc tìm hiểu bài văn trên, em rút ra nhận xét gì về việc sử dụng yếu tố miêu tả trong VBTM ?
é GV chốt lại : Trong bài TM có thể kết hợp sử dụng yếu tố miêu tả. Yếu tố miêu tả có tác dụng làm cho đối tượng TM được cụ thể , sinh đông, hấp dẫn.
Hoạt động 3: Luyện tập.
- GV yêu cầu đại diện các nhóm lên bảng viết
- GV nhận xét chung kết quả đạt được của từng nhóm. Có thể sửa chữa, bổ sung.
- GV gọi 1 HS chỉ ra yếu tố miêu tả trong đoạn văn.
- GV giao bài tập 3 cho HS về nhà làm.
I) Tìm hiểu yếu tố miêu tả trong VBTM
1) Ví dụ :
" Cây chuối trong đời sống Việt Nam ".
2) Nhận xét:
Nhan đề có ý nghĩa :
- Nhấn mạnh vai trò của cây chuối đối với đời sống vật chất và tinh thần của người VN từ xưa đến nay.
- Nhấn mạnh thái độ đúng đắn của con người trong việc trồng, chăm sóc và sử dụng có hiệu quả các giá trị của cây chuối.
- Đoạn 1: câu đầu.
- Đoạn 3: miêu tả hương vị của quả chuối và chuối trứng cuốc; tả các cách ăn chuối xanh.
- Tác dụng: giúp cho người đọc hình dung ra được những đặc điểm của cây chuối và cách chế biến các món ăn về chuối
- Bổ sung thêm những đoạn nói về các bộ phận khác của cây chuối như thân chuối, lá chuối, nõn chuối, bắp chuối.
3) Kết luận : ( ghi nhớ )
II) Luyện tập :
1) Bài tập 1:
- Nêu các chi tiết về: thân cây chuối có hình dáng…., lá chuối tươi …, lá chuối khô…., nõn chuối …., bắp chuối …, quả chuối ….
2) Bài tập 2:
- Yếu tố miêu tả trong đoạn văn miêu tả các đặc điểm của làng nghề truyền thống VN
4. Củng cố: ? Miêu tả trong văn bản TM có vai trò gì? Người ta thường sử dụng yếu tố miêu tả khi TM về những đối tượng nào?
5. Hướng dẫn về nhà: Học thuộc ( ghi nhớ ) ; Làm bài tập 3( SGK) và bài tập bổ sung
( SBT) ; Xem trước nội dung của tiết: " Luyện tập …TM"
.............................................................................
Tiết 10
LUYỆN TẬP SỬ DỤNG YẾU TỐ MIÊU TẢ
TRONG VĂN BẢN THUYẾT MINH
A/ Mục tiêu cần đạt: Học sinh nắm được:
1. Kiến thức:
- Những yếu tố miêu tả trong bài văn TM.
- Vai trò của yếu tố miêu tả trong bài văn thuyết minh.
2. Kỹ năng: Viết đoạn văn, bài văn thuyết minh sinh động, hấp dẫn.
3 Thái độ: HS coi trọng việc sử dụng yếu tố miêu tả trong đoạn văn, bài văn TM
B/ Chuẩn bị :
1. Giáo viên: Soạn bài
2. Học sinh: Tìm hiểu trước nội dung tiết học.
C/ Các phương pháp, kĩ thuật dạy học
- Phương pháp: Vấn đáp giải thích, thảo luận, nêu VĐ và GQVĐ, phân tích, trực quan.
- Kĩ thuật: động não
D/ Tiến trình các hoạt động dạy học:
1) Ổn định tổ chức : KT sĩ số :
2) KT bài cũ: ( Kết hợp khi luyện tập )
3) Bài mới:
Hoạt động 1: Giới thiệu bài mới: Để các em biết vận dụng yếu tố miêu tả vào làm một văn bản thuyết minh, hôm nay chúng ta học bài
Hoạt động 2: Luyện tập.
Yêu cầu: Hãy vận dụng yếu tố miêu tả trong việc giới thiệu con trâu ở làng quê Viêt Nam ( Con trâu trên đồng ruộng, làng quê VN).
? Đề bài yêu cầu trình bày vấn đề gì ?
? Cụm từ: "Con trâu ở làng quê Việt Nam" bao gồm những ý gì ?
- GV nêu câu hỏi và gợi ý để HS nêu ra thật nhiều ý và lập dàn ý theo bố cục 3 phần của bài văn TM.
? Với vấn đề này, cần trình bày những ý gì
* HS thảo luận, lần lượt phát biểu :
? Hãy xác định các ý trong từng phần của dàn bài ?
? Nội dung cần TM trong phần mở bài là gì ? yếu tố miêu tả cần sử dụng là gì ?
- GV yêu cầu tất cả HS làm vào vở. Sau đó gọi một số em đọc và phân tích đánh giá.
- GV chia lớp làm các nhóm, giao nhiệm vụ cho từng nhóm.
- Gv nhận xét kết quả đạt được của từng nhóm.
? Kết thúc phần thân bài cần nêu ý gì ? Yếu tố miêu tả sử dụng như thế nào ?
- GV cho cả lớp tập viết đoạn kết bài. Sau đó gọi một vài em trình bày.
I) Nội dung luyện tập :
Đề bài : Con trâu ở làng quê Việt Nam
1) Tìm hiểu đề, tìm ý, lập dàn ý.
a) Tìm hiểu đề :
Vấn đề: Con trâu ở làng quê Việt Nam.
- Con trâu trong việc làm ruộng
- Con trâu trong một số lễ hội
- Con trâu với tuổi thơ ở nông thôn
Vai trò, vị trí của con trâu trong đời sống người nông dân.
b) Tìm ý và lập dàn ý:
- Con trâu trong nghề làm ruộng.
- Con trâu trong lễ hội đình đám.
- Con trâu đối với việc cung cấp thực phẩm và chế biến đồ mĩ nghệ.
- Con trâu là tài sản của người nông dân.
- Con trâu đối với tuổi thơ.
é Mở bài: Giới thiệu chung về con trâu trên đồng ruộng Việt Nam
é Thân bài: Các ý vừa tìm được
é Kết bài:- Con trâu trong tình cảm của người ND
II) Luyện tập trên lớp :
Viết các đoạn văn có kết hợp TM với miêu tả.
1) Xây dựng đoạn mở bài, vừa có nội dung TM vừ có yếu tố miêu tả con trâu ở làng quê VN.
- Có thể mở bài bằng cách giới thiệu.
- Mở bài bằng cách nêu mấy câu tục ngữ, ca dao về con trâu.
- Hoặc bắt đầu bằng tả cảnh trẻ em chăn trâu, cho trâu tắm.
Từ đó dẫn ra vị trí của con trâu trong đời sống nông thôn VN.
2) Xây dựng các đoạn thân bài :
Nhóm 1: Viết đoạn con trâu trong việc làm ruộng.
Nhóm 2: Giới thiệu con trâu trong một số lễ hội.
Nhóm 3: Giới thiệu con trâu với tuổi thơ ở nông thôn.
Nhóm 4: Giới thiệu con trâu là tài sản của người nông dân.
3) Viết đoạn kết bài:
- Con trâu trong tình cảm của người nông dân.
- Miêu tả sự gắn bó giữa người nông dân và con trâu.
4. Củng cố: GV đọc các đoạn văn (1 đoạn mở bài, 1 đoạn phần thân bài và 1 đoạn kết bài) của bài tập phần LT cho HS lắng nghe, học tập
5. Hướng dẫn về nhà: Ôn lại vai trò của yếu tố miêu tả và các biện pháp nghệ thuật trong VBTM ; Xem trước một số đề bài tham khảo ở tiết: Viết bài TLV số 1 để tuần sau viết bài
File đính kèm:
- Ngu Van 9 HK1 tuan 2.doc