I. Mục tiêu:
* Muc tiêu cần đạt
1. Kiến thức:
- Thấy được tầm vóc lớn lao trong cốt cách văn hóa Hồ Chí Minh qua một văn bản nhật dụng có sử dụng kết hợp các yếu tố nghị luận, tự sự, biểu cảm.
2. Kĩ năng:
- Đọc văn bản, cảm thụ tác phẩm văn học, phân tích văn bản.
3. Thái độ:
- Kính yêu, tự hào về Bác, có ý thức tu dưỡng học tập, rèn luyện theo gương Bác Hồ .
- Lối sống giản dị, phong thái ung dung tự tại
579 trang |
Chia sẻ: luyenbuitvga | Lượt xem: 1087 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Giáo án Ngữ văn 9 năm 2012, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Sọan: 18/8/2012 Ngữ văn - Tiết 1 - Bài 1
Giảng: 9A
9B Văn bản:
Phong cách Hồ Chí Minh
- Lê Anh Trà -
I. Mục tiêu:
* Muc tiêu cần đạt
1. Kiến thức:
- Thấy được tầm vóc lớn lao trong cốt cách văn hóa Hồ Chí Minh qua một văn bản nhật dụng có sử dụng kết hợp các yếu tố nghị luận, tự sự, biểu cảm.
2. Kĩ năng:
- Đọc văn bản, cảm thụ tác phẩm văn học, phân tích văn bản.
3. Thái độ:
- Kính yêu, tự hào về Bác, có ý thức tu dưỡng học tập, rèn luyện theo gương Bác Hồ .
- Lối sống giản dị, phong thái ung dung tự tại
* Trọng tâm kiến thức, kĩ năng
1. Kiến thức
- Một số biểu hiện của phong cách Hồ Chí Minh trong đời sống và trong sinh hoạt.
- Ý nghĩa của phong cách Hồ Chí Minh trong việc giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc.
- Đặc điểm của kiểu bài nghị luận xã hội qua một đoạn văn cụ thể.
2. Kĩ năng
- Nắm bắt nội dung văn bản nhật dụng thuộc chủ đề hội nhập với thế giới và bảo vệ bản sắc văn hóa dân tộc.
- Vận dụng các biện pháp nghệ thuật trong việc viết văn bản về một vấn đề thuộc lĩnh vực văn hóa, lối sống.
II. Các kĩ năng sống cơ bản được giáo dục trong bài
- Kĩ năng giao tiếp, xác định giá trị bản thân.
III. Chuẩn bị
1. Giáo viên : Câu chuyện về phong cách của HCM.
2. Học sinh : Đọc, soạn bài.
IV .Phương pháp:
- Đàm thoại, phân tích, thực hành/ kĩ thuật dạy học động não….
V. Các bước lên lớp:
1. Ổn định tổ chức (1)
2. Kiểm tra đầu giờ( 3)
- Bài cũ: không
- Bài mới: Giáo viên kiểm tra vở soạn bài của học sinh.
3. Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy học:
Hoạt động1: Khởi động(1)
Một con người là vị lãnh tụ của một dân tộc nhưng cả cuộc đời lại gắn bó với những đồ vật rất giản dị VD: Đôi dép cao su….-Vâng hẳn ai cũng biết đó là Hồ Chí Minh,con người vĩ đại lãnh tụ dân tộc nhưng có một phẩm chất rất riêng, rất giản dị mà thanh cao, nhưng cũng rất vĩ đại. Bài hôm nay sẽ đề cập đến phong cách của Người.
Hoạt động của thầy và trò
TG
Nội dung
Hoạt động 2: Hướng dẫn đọc và thảo luận chú thích
Mục tiêu: Học sinh biết cách đọc đúng văn bản và tìm hiểu các chú thích.
GV hướng dẫn đọc: Giọng chậm rãi, bình tĩnh, khúc triết
- GVđọc một đoạn
- HS đọc tiếp cho đến hết
- Nhận xét cách đọc
H: Em hiểu thế nào là “phong cách” ?
- HS trả lời
- GV: Ở đây dùng với nghĩa là lối sống, cách sinh hoạt, làm việc, ứng xử …tạo nên cái riêng của một người hay một tầng lớp nào đó .
H: Em hiểu thế nào là bất giác, đạm bạc?
HS: + Bất giác: Một cách tự nhiên, ngẫu nhiên, không dự định trước .
+ Đạm bạc: Sơ sài, giản dị, không cầu kì, bày vẽ
H: Văn bản được viết theo kiểu loại nào?
- HS : Văn bản nghị luận
- GV: Chương trình Ngữ văn THCS có những văn bản nhật dụng về các chủ đề: Quyền sống của con người, Bảo vệ hoà bình, chống chiến tranh, vấn đề sinh thái …Văn bản “phong cách Hồ Chí Minh” thuộc chủ đề về sự hội nhập với thế giới và giữ gìn bản sắc văn hoá dân tộc. Tuy nhiên bài học này không chỉ mang ý nghĩa cập nhật mà còn có ý nghĩa lâu dài.bởi lẽ việc học tập, rèn luyện theo phong cách Hồ Chí Minh là việc làm thiết thực, thường xuyên của các thế hệ người Việt Nam nhất là lớp trẻ .
- Văn bản trích từ bài viết “Phong cách Hồ Chí Minh, cái vĩ đại gắn với cái giản dị” của Lê Anh Trà in trong tập HCM và văn hoá VN, Viện văn hoá xuất bản, Hà Nội 1990.
Hoạt động 3: Tìm hiểu bố cục
Mục tiêu: Học sinh xác định được bố cục 3 phần của văn bản.
H: Dựa vào hệ thống câu hỏi, em hãy xác định bố cục văn bản?
Hoạt động 4: Tìm hiểu văn bản
Mục tiêu: Học sinh thấy được quá trình hình thành và điều kì lạ của phong cách văn hoá HCM.
GV.Gọi HS đọc đoạn 1
H: Nhắc lại luận điểm trong đoạn văn 1 là gì ?
- HS trả lời
- GV chốt
H: Theo em đoạn văn đã khái quát vốn tri thức văn hoá của Bác Hồ như thế nào ?
- HS: Vốn tri thức văn hoá của Chủ Tịch Hồ Chí Minh hết sức sâu rộng .
H: Vậy vốn tri thức văn hoá đó thể hiện ở những mặt nào, em hãy tìm những chi tiết cụ thể ?
GV: Trong cuộc đời hoạt động đầy gian nan vất vả, Bác đã đi qua nhiều nơi, tiếp xúc với nhiều nền văn hoá …
- Bác nắm vững phương tiện giao tiếp là ngôn ngữ, đây là công cụ quan trọng bậc nhất để tìm hiếu và giao lưu văn hoá với các dân tộc trên thế giới.
- Một cuộc đời đầy truân chuyên, lúc làm bồi bàn, lúc cuốc tuyết …Qua công việc, qua lao động mà học hỏi .
- Người luôn học hỏi, tìm hiểu đến mức khá uyên thâm
H: Người tiếp thu văn hoá nước ngoài như thế nào?
HS:- Không chịu ảnh hưởng một cách thụ động
- Điều quan trọng là Người đã tiếp thu một cách có chọn lọc tinh hoa văn hoá nước ngoài.
H: Em có nhận xét gì về cách viết của tác giả ở đoạn văn trên.?
- HS trả lời
- GV. Tác giả đã kết hợp (đan xen) gữa lời kể và lời bình một cách tư nhiên “Có thể nói ít có vị lãnh tụ nào lại am hiểu nhiều về các dân tộc và nhân dân thế giới sâu sắc như Chủ Tịch Hồ Chí Minh.
GV: Gọi 1 học sinh đọc : Nhưng điều kì lạ …rất hiện đại
H: Theo tác giả thì điều kì lạ nhất trong phong cách Hồ Chí Minh là gì ? Vì sao có thể nói như vậy ?
- GV tích hợp kĩ năng sống về vẻ đẹp phong cách HCM
- HS bày tỏ
- GV. Đó là những ảnh hưởng quốc tế sâu đậm đã nhào nặn với cái gốc văn hoá dân tộc không gì lay chuyển được ở Người, để trở thành một nhân cách Việt Nam (Chỗ độc đáo kì lạ nhất trong phong cách Hồ Chí Minh là sự kết hợp hài hoà, thống nhất những phẩm chất khác nhau trong con người Hồ Chí Minh đó là truyền thống và hiện đại, phương Đông và phường Tây, xưa và nay, dân tộc và Quốc tế, vĩ đại và bình dị
Hoạt động nhóm(3)
H: Qua tìm hiểu về con đường hình thành phong cách Hồ Chí Minh, em có suy nghĩ gì về phong cách của Người?
-HS thảo luận
-Học sinh trình bày
- GV gọi học sinh bổ sung, kết luận
GV: Chúng ta thấy vốn tri thức văn hoá của Hồ Chí Minh thật là uyên thâm, ít có vị lãnh tụ nào lại am hiểu nhiều về các dân tộc và nhân dân dân thế giới, văn hoá thế giới như Bác Hồ. Đây cũng là một cách viết so sánh bao quát để khẳng định giá trị của nhận định .
- Nhưng đó không phải là trời cho một cách tự nhiên mà nhờ thiên tài, nhờ Bác đã dày công học tập rèn luyện không ngừng trong suốt bao nhiêu năm, suốt cuộc đời hoạt động đầy gian truân .
Vì vậy, Hồ Chí Minh không chỉ là anh hùng dân tộc vĩ đại mà còn là danh nhân văn hoá thế giới (Bác được UNESCO phong tặng danh hiệu này năm 1990.
7
4
4
20
I. Đọc, thảo luận chú thích
1. Đọc
2. Thảo luận chú thích
II. Bố cục :
3 phần
- Phần 1: Từ đầu …rất hiện đại (quá trình hình thành và điều kì lạ của phong cách văn hoá HCM.)
- Phần 2 : Tiếp…hạ tắm ao ( Những vẻ đẹp cụ thể của phong cách sống và làm việc của Bác )
- Phần 3 : Còn lại (Bình luận, khẳng định ý nghĩa của phong cách văn hoá HCM.
III. Tìm hiểu văn bản
1. Con đường hình thành phong cách văn hoá HCM
+ Tiếp xúc với văn hoá nhiều nước , nhiều vùng trên thế giới, cả ở phương Đông và phương Tây
+ Nói và viết thạo nhiều thứ tiếng ngoại quốc : Pháp, Anh, Hoa, Nga …
+ Người làm nhiều nghề.
+ Đến đâu Người cũng học hỏi, tìm hiểu văn hoá, nghệ thuật đến một mức khá uyên thâm .
+ Chịu ảnh hưởng của tất cả các nền văn hoá, tiếp thu mọi cái đẹp và cái hay đồng thời phê phán những tiêu cực .
- Kết hợp giữa kể và bình một cách tư nhiên.
-> Sự tiếp thu tinh hoa văn hoá nhân loại của Hồ Chí Minh để tạo nên một nhân cách, một lối sống rất Việt Nam, rất Phương Đông nhưng đồng thời rất mới, rất hiện đại .
4. Củng cố(3)
- GV khái quát nội dung tiết 1
Sự hiểu biết sâu rộng về các dân tộc và văn hoá thế giới nhào nặn nên cốt cách văn hoá dân tộc Hồ chí Minh
5. Hướng dẫn học(2)
- Bài cũ: Về nhà học bài .
- Bài mới: + Chuẩn bị tiếp tiết 2
+ Soạn bài theo câu hỏi sgk
*******************************************
Sọan: 18/8/2012 Ngữ văn - Tiết 2 - Bài 1
Giảng: 9A
9B Văn bản:
Phong cách Hồ Chí Minh(Tiếp)
- Lê Anh Trà -
I. Mục tiêu:
* Mục tiêu cần đạt
1. Kiến thức:
- Thấy được tầm vóc lớn lao trong cốt cách văn hóa Hồ Chí Minh qua một số văn bản nhật dụng có sử dụng kết hợp các yếu tố nghị luận, tự sự, biểu cảm.
2. Kĩ năng:
- Nắm bắt nội dung văn bản nhật dụng thuộc chủ đề hội nhập với thế giới và bảo vệ bản sắc văn hóa dân tộc.
- Vận dụng các biện pháp nghệ thuật trong việc viết văn bản về một vấn đề thuộc lĩnh vực văn hóa, lối sống
3. Thái độ:
- Kính yêu, tự hào về Bác, có ý thức tu dưỡng học tập, rèn luyện theo gương Bác Hồ .
- Lối sống giản dị, phong thái ung dung tự tại
* Trọng tâm kiến thức kĩ năng
1. Kiến thức
- Một số biểu hiện của phong cách Hồ Chí Minh trong đời sống và trong sinh hoạt.
- Ý nghĩa của phong cách Hồ Chí Minh trong việc giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc.
- Đặc điểm của kiểu bài nghị luận xã hội qua một đoạn văn cụ thể.
2. Kĩ năng
- Nắm bắt nội dung văn bản nhật dụng thuộc chủ đề hội nhập với thế giới và bảo vệ bản sắc văn hóa dân tộc.
- Vận dụng các biện pháp nghệ thuật trong việc viết văn bản về một vấn đề thuộc lĩnh vực văn hóa, lối sống.
II. Các kĩ năng sống cơ bản được giáo dục trong bài:
- Kĩ năng giao tiếp, xác định giá trị bản thân:
III .Chuẩn bị:
1.Giáo Viên: Câu chuyện về phong cách của HCM . Tranh ảnh phục vụ cho bài giảng.
2.Học sinh: Bảng nhóm
IV. Phương pháp:
Vấn đáp, phân tích/ kĩ thuật dạy học động não, trình bày 1 phút...
V. Các bước lên lớp
1. Ổn định tổ chức(1)
2. Kiểm tra đầu giờ(4)
Kiểm tra bài cũ: Điều gì tạo nên phong cách HCM? Từ đó em suy nghĩ gì về vẻ đẹp trong phong cách của Bác?
Trả lời: Bác đi qua nhiều nơi, tiếp xúc với nhiều nền văn hóa. Học hỏi tiếp thu văn hóa nhân loại… Bác là người kiểu mẫu của tinh thần tiếp nhận văn hóa …
- Bài mới: Giáo viên kiểm tra sự chuẩn bị bài của học sinh.
3.Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy học
Hoạt động 1: Khởi động( 1)
Với vẻ đẹp trong phẩm chất văn hoá của HCM như vậy thì vẻ đẹp trong phong cách sinh hoạt của Bác như thế nào.Nội dung bài hôm nay.
Hoạt động của thầy và trò
TG
Nội dung
Hoạt động 2: Tìm hiểu văn bản
Mục tiêu: Học sinh thấy được - Một số biểu hiện của trong phong cách Hồ Chí Minh trong đời sống và trong sinh hoạt, ý nghĩa của phong cách Hồ Chí Minh trong việc giữ gìn bản sắc văn hoá dân tộc.
GV Gọi hs đọc đoạn 2.
H: Vẻ đẹp trong phong cách HCM được thể hiện cụ thể ở những điểm nào?
- HS tìm và trình bày
- GV Chốt (lối sống và làm việc)
H: Lối sống của Bác Hồ được biểu hiện như thế nào?
HS - Nơi ở , nơi làm việc .
- Trang phục .
- Tư trang .
- Ăn uống
GV Cho hS quan sát bức ảnh chụp nhà sàn của Bác tại Phủ Chủ tịch Hà nội để phần nào nhận xét về phong cách sống của bác .
GV cho học sinh đọc vài câu thơ minh hoạ:
- “Nơi Bác ở: Sàn mây, vách gió
Sáng nghe chim rừng hót sau nhà
Đêm trăng một ngọn đèn khêu nhỏ”
- “Tiếng suối trong như tiếng hát xa …”
- “Bác Hồ đó chiếc áo nâu giản dị
Màu quê hương bền bỉ đậm đà”
(Tố Hữu)
GV: Bác có cuộc sống một mình, không xây dựng gia đình, suốt cuộc đời hi sinh vì dân vì nước .
- Gọi hS đọc: “ Tôi dám chắc…hạ tắm ao”
H: Ở luận điểm này tác giả sử dụng nghệ thuật nào là chủ yếu ?
- HS trả lời
- GV: Tác giả đi kể kết hợp với lời bình, so sánh : Tôi dám chắc không có một vị lãnh tụ, một vị tổng thống hay một vị vua hiền nào ngày trước lại sống đến mức giản dị và tiết chế như vậy .
H: Vậy tác dụng của các biện pháp nghệ thuật trên là gì?
- HS trả lời
- GV. Ở cương vị lãnh đạo cao nhất của Đảng và nhà nước nhưng Chủ Tịch Hồ Chí Minh có một lối sống vô cùng giản dị, đạm bạc mà lại vô cùng thanh cao, sang trọng.
H: Vì sao có thể nói lối sống của Bác là sự kết hợp giữa giản dị và thanh cao?
- Lối sống của Bác không phải là lối sống khắc khổ của những con ngưòi tự vùi mình trong cảnh nghèo đói .
- Đây cũng không phải là cánh tự thần thánh hoá, tự làm cho khác đời, hơn đời.
-> Đây là một cách sống có văn hoá đã trở thành một quan niệm thẩm mĩ : Cái đẹp là sự giản dị tự nhiên .
H: Lối sống của Bác giúp em gợi nhớ tới lối sống của các vị hiền triết nào?
- Tác giả đi so sánh đó là nếp sống của các vị hiền triết như: Nguyễn Trãi, Nguyễn bỉnh Khiêm một nếp sống thanh đạm, thanh cao .
Đọc hai câu thơ :
Thu ăn măng trúc, đông ăn giá
Xuân tắm hồ sen, hạ tắm ao .
-> Vẻ đẹp của cuộc sống gắn với thú quê đạm bạc mà thanh cao .
-GV.Gọi một em đọc đoạn cuối
Hoạt động nhóm(5): Cuộc sống của Bác có gì giống và khác với cuộc sống của các vị hiền triết?
-Học sinh thảo luận nhóm
-HS trình bày
- So sánh :
+ Giống : Giống các vị danh nho xưa , họ không phải là tự thần thánh hoá làm cho khác đời, lập dị, mà là cách di dưỡng tinh thần (bồi bổ cho sảng khoái về tinh thần, giữ cho tinh thần vui vẻ ) đây là một quan niệm thẩm mĩ về lẽ sống .
+ Khác : Bác có lối sống của một người cộng sản lão thành, một vị Chủ tịch nước, linh hồn của dân tộc trong hai cuộc kháng chiến chống Pháp, chống Mĩ và công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội
=> Lối sống của một người cộng sản lão thành, một vị chủ tịch nước, linh hồn của dân tộc.
H: Em có suy nghĩ gì về vẻ đẹp phong cách Hồ Chí Minh? Từ đó em có thể rút ra cho bản thân bài học thiết thực nào về lối sống từ tấm gương của Bác? (Tích hợpKNS)
- HS tự bộc lộ
- GV tích hợp nội dung và học tập và làm theo tấm gương đạo đức HCM: Đó là vẻ đẹp hài hòa giữa truyền thống và hiện đại...
Hoạt đông 3; Hướng dẫn tổng kết và
rút ra ghi nhớ
H: Để làm rõ và nổi bật những vẻ đẹp phong cách cao quý của Hồ Chí Minh, người viết đã dùng những nghệ thuật nào ?
HS - Kết hợp giữa kể, phân tích, bình luận
- Chọn lọc những chi tiết tiêu biểu
- So sánh với các bậc danh nho xưa, đối lập giữa các phẩm chất, khái niệm
- Dẫn chứng thơ cổ, dùng từ Hán Việt
H: Vậy ta có thể tóm tắt những vẻ đẹp trong phong cách Hồ Chí Minh như thế nào ?
HS - Vẻ đẹp của phong cách Hồ Chí Minh là sự kết hợp hài hoà giữa truyền thống văn hoá dân tộc và tinh hoa văn hoá nhân loại, giữa thanh cao và giản dị.
Hoạt động 6: Hướng dẫn luyện tập
Mục tiêu: HS kể lại những câu chuyện về lối sống giản dị của Bác .
GV.Gọi học sinh trình bày câu chuyện về lối sống giản dị mà thanh cao của Chủ Tịch HCM.
H: Qua bài học em hãy rút ra ý nghĩa của việc học tập, rèn luyện theo phong cách HCM. Để thực hiện được điều đó, mỗi chúng ta phải làm gì?
- Cần phải hoà nhập với khu vực và Quốc tế nhưng cũng cần phải giữ gìn và phát huy bản sắc dân tộc.
23
5
7
I. Đọc, thảo luận chú thích
II.Bố cục
III.Tìm hiểu văn bản
1. Con đường hình thành phong cách HCM
2.Vẻ đẹp trong phong cách Hồ Chí Minh
+ Nơi ở, làm việc: Chiếc nhà sàn nhỏ bằng gỗ bên cạnh chiếc ao …Chiếc nhà sàn đó cũng chỉ vẻn vẹn vài phòng tiếp khách, họp bộ chính trị, làm việc và ngủ .
+ Trang phục hết sức giản dị, với bộ quần áo bà ba nâu, chiếc áo trấn thủ, đôi dép lốp .
+ Tư trang ít ỏi, một chiếc va li con với vài bộ quần áo, vài vật kỉ niệm …
+ Ăn uống đạm bạc với những món ăn dân tộc : Cá kho, rau luộc, dưa ghém, cà muối, cháo hoa.
- Kể kết hợp với lời bình, so sánh, cách sử dụng chi tiết tiêu biểu.
->Lối sống giản dị mà thanh cao của Hồ Chí Minh.
IV. Ghi nhớ (sgk)
V.Luyện tập
1. Bài tập
- Trình bày câu chuyện về lối sống giản dị mà thanh cao của Chủ Tịch HCM.
4. Củng cố( 2)
GV sử dụng kĩ thuật trình bày 1 phút.
H: Hướng phấn đấu của bản thân từ tấm gương đạo đức của Bác?
GV: Khái quát nội dung bài.
5. Hướng dẫn học bài(1)
Bài cũ: -Về nhà học và làm phần luyện tập.
Bài mới:- Soạn bài: Đấu tranh cho một thế giới hoà bình.
H: Vì sao văn bản được đặt tên là“Đấu tranh cho một thế giới hoà bình”?
*****************************
Sọan: 20/8/2012 Ngữ văn - Tiết 3 - Bài 1
Giảng: 9A
9B
Các phương châm hội thoại
I. Mục tiêu:
* Mục tiêu cần đạt:
1. Kiến thức:
- Nắm được những hiểu biết cốt yếu về hai phương châm hội thoại: phương châm về lượng, phương châm về chất.
2. Kĩ năng:
- Biết vận dụng các phương châm về lượng, phương châm về chất trong hoạt động giao tiếp.
3. Thái độ:
- Sử dụng các phương châm đúng mục đích, đúng lúc, đúng chỗ.
* Trọng tâm kiến thức kĩ năng
1. Kiến thức
- Nội dụng phương châm về lượng, phương châm về chất.
2. Kĩ năng
- Nhận biết và phân tích được cách sử dụng phương châm về lượng và phương châm về chất trong một tình huống giao tiếp cụ thể.
- Vận dụng phương châm về lượng, phương châm về chất trong hoạt động giao tiếp.
II. Các kĩ năng sống cơ bản được giáo dục trong bài:
- Giao tiếp, ra quyết định.
III. Chuẩn bị
1. Giáo viên : Bảng phụ.
2.Học sinh : Bảng nhóm
IV.Phương pháp
- Phân tích, đàm thoại, nhận xét/ kĩ thuật dạy học đắp bông tuyết…
V. Các bước lên lớp:
1. Ổn định tổ chức: ( 1phút)
2.Kiểm tra đầu giờ: ( 4 phút)
- Bài cũ: Không.
- Bài mới: Giáo viên kiểm tra sự chuẩn bị của học sinh.
3. Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy học
Hoạt động 1: Khởi động (1)
Ở lớp 8, chúng ta đã học hội thoại, trong hội thoại phải tuân thủ lượt lời, cách xưng hô…lớp 9 chúng ta sẽ tiếp tục học các phương châm hội thoại, gồm mấy phương châm và tuân thủ chúng như thế nào. Nội dung bài học hôm nay.
Hoạt động của thầy và trò
TG
Nội dung
Hoạt động 2: Hình thành kiến thức mới
Mục tiêu: HS nắm được phương châm về lượng.
GV Treo bảng phụ gọi 1em đọc bài tập
H: Theo em cuộc hội thoại của An và Ba có chỗ nào chưa hợp lí ?
HS: Hỏi - đáp ở ý thứ 2
H: Vậy khi An hỏi “học bơi ở đâu” mà Ba trả lời “ở dưới nước” thì câu trả lời có đáp ứng điều An muốn biết không ? Cần trả lời như thế nào ? Từ đó có thể rút ra bài học gì về giao tiếp ?
- HS thảo luận nhóm bàn ( 2 phút)
- Đại diện nhóm trình bày
- Các nhóm nhận xét –GV nhận xét -> kết luận
+ Câu trả lời của Ba không đáp ứng điều mà An muốn biết. Bởi điều mà An muốn biết là một địa điểm cụ thể nào đó như ở bể bơi, sông, hồ, biển …chứ không phải bơi ở dưới nước hay trên cạn (bơi là phải di chuyển trong nước hoặc trên mặt nước bằng cử động của cơ thể )
+ Cần trả lời : ở bể bơi thành phố …
+ Khi nói câu nói phải có nội dung đúng với yêu cầu của giao tiếp .
H: Muốn giúp người nghe hiểu, người nói cần chú ý những gì?
GV.Gọi 1 HS đọc câu truyện cười SGK
H: Vì sao truyện này lại gây cười ?
HS: Vì các nhân vật nói nhiều hơn những gì cần nói .
H: Lẽ ra anh có “lợn cưới” và anh có “áo mới”phải hỏi và trả lời như thế nào để người nghe đủ biết được điều cần hỏi và cần trả lời ?
- HS nêu ý kiến
- GV. Chốt:
+ Bác có thấy con lợn nào chạy qua đây không ?
Và chỉ cần trả lời :
+ Nãy giờ tôi chẳng thấy có con lợn nào chạy qua đây cả
->Như vậy : Câu hỏi thừa từ “cưới”
Câu trả lời thừa ngữ “từ lúc tôi mặc cái áo mới này”
H: Theo em cần phải tuân thủ yêu cầu gì khi giao tiếp ?
HS: Khi giao tiếp, cần nói cho đúng, đủ, không thừa, không thiếu .
H: Qua hai bài học em rút ra được bài học gì khi giao tiếp?
- HS đọc ghi nhớ (SGK – 9)
- GV đọc lại, khắc sâu
Mục tiêu: Học sinh nắm được phương châm về chất.
Học sinh đọc truyện cười “ Quả bí khổng lồ”.
H: Truyện cười này phê phán điều gì?
H: Em hiểu thế nào là nói khoác?
( Nói quá sự thật, phóng đại, cường điệu)
H: Như vậy trong giao tiếp có điều gì cần tránh?
H: Nếu không biết chắc chắn vì sao bạn mình nghỉ học thì em có trả lời với thầy cô: Bạn ấy nghỉ học vì ốm không?
( Không- nói như vậy là không có căn cứ)
H: Qua ví dụ trên em rút ra kết luận gì?
H: Để không vi phạm phương châm về chất trong hội thoại cần lưu ý điều gì?
- Học sinh đọc ghi nhớ
- Giáo viên kết luận.
Hoạt động 3: Luyện tập
Mục tiêu: Học sinh nắm được khái niệm phương châm về lượng, về chất. Biết vận dụng các phương châm hội thoại trong giao tiếp.
Học sinh đọc bài tập, xác định yêu cầu bài tập.
Học sinh làm việc cá nhân.
Giáo viên gọi học sinh lên bảng làm.
Học sinh nhận xét.
Giáo viên nhận xét, bổ sung.
Giáo viên tích hợp kĩ năng sống về cách giao tiếp các phương châm hội thoại.
Học sinh đọc bài tập, xác định yêu cầu bài tập.
Học sinh làm việc cá nhân ( Làm vào vở)
Học sinh nhận xét.
Giáo viên nhận xét, bổ sung.
Học sinh đọc bài tập, xác định yêu cầu bài tập.
Học sinh thảo luận nhóm kĩ thuật đắp bông tuyết ( thời gian 5 phút)
Đại diện nhóm báo cáo.
Các nhóm nhận xét, bổ sung.
Giao viên nhận xét, kết luận.
Học sinh đọc bài tập- xác định yêu cầu bài tập.
Học sinh làm bài tập.
Giáo viên nhận xét.
12
8
15
I. Phương châm về lượng
1. Bài tập
a. Bài tập 1
- Câu trả lời của Ba không mang nội dung mà An cần biết .
- Không nên nói ít hơn những gì mà giao tiếp đòi hỏi.
b. Bài tập 2: Đọc truyện “Lợn cưới áo mới”
- Truyện gây cười vì các nhân vật nói nhiều hơn những gì cần nói.
- Không nên nối nhiều hơn những gì cần nói.
-> Khi giao tiếp cần nói đúng, đủ nội dung không thừa, không thiếu.
2. Ghi nhớ
II. Phương châm về chất
1. Bài tập
- Truyện phê phán thói nói khoác.
- Không nên nói những điều mà mình không tin là đúng sự thật.
-> Không nói những điều không có bằng chứng xác thực, cụ thể.
2. Ghi nhớ ( SGK- T10)
III. Luyện tập
1. Bài tập 1: Vận dụng phương châm về lượng, phân tích lỗi sai trong câu.
a. Thừa cụm từ “ nuôi ở nhà” vì từ gia súc hàm chứa nghĩa là thú nuôi trong nhà.
b. Thừa cụm từ “ có hai cánh” vì tất cả các loài chim đều có hai cánh.
2. Bài tập 2: Điền từ
a. Nói có sách, mách có chứng.
b. Nói dối.
c. Nói mò.
d. Nói nhăng nói cuội.
e. Nói trạng.
-> Những từ ngữ trên đều chỉ những cách nói liên quan đến phương châm về chất.
3. Bài tập 4:
a. Đôi khi trong giao tiếp người ta phải dùng những cách diễn đạt: Nếu tôi không lầm, hình như là để đưa ra một nhận định, một thông tin chưa có bằng chững chắc chắn.
b. Nói như vậy -> để khỏi vi phạm phương châm về lượng ( nói lại những điều đã nói hoặc người nói đã biết)
4. Bài tập 5: Giải thích thành ngữ
- Ăn ốc nói mò: Nói không có căn cứ.
- Ăn không nói có: Vu khống, bịa đặt.
-> Không tuân thủ phương châm về lượng.
4. Củng cố ( 2)
H:Trong giao tiếp chúng ta cần lưu ý điều gì?
5. Hướng dẫn học tập ( 2 )
- Học bài, làm bài tập 3 ( SGK – 11) các phần bài tập còn lại.
- Chuẩn bị các phương châm hội thoại ( Tiếp)
+ Phương châm quan hệ.
+ Phương châm cách thức
********************************
Sọan: 20/8/2012 Ngữ văn Tiết 4 Bài 1
Giảng: 9A
9B
Sử dụng một số biện pháp nghệ thuật trong văn bản thuyêtn minh
I.Mục tiêu :
*.Mục tiêu cần đạt:
1. Kiến thức:
- Hiểu vai trò của một số biện pháp nghệ thuật trong văn bản thuyết minh.
2. Kỹ năng:
- Tạo lập được văn bản thuyết minh có sử dụng một số biện pháp nghệ thuật.
3. Thái độ:
- Sử dụng đúng phù hợp các biện pháp nghệ thuật trong văn bản thuyết minh.
* Trọng tâm kiến thức, kĩ năng:
1. Kiến thức:
-Vận dụng thuyết minh và các phương pháp thuyết minh thường dùng.
- Vai trò của các biện pháp nghệ thuật trong bài văn thuyết minh.
2. Kĩ năng:
- Nhận ra các biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong các văn bản thuyết minh.
- Vận dụng các biện pháp nghệ thuật khi viết văn thuyết minh.
II.Các kĩ năng sống cơ bản được giáo dục trong bài:
II. Chuẩn bị:
- GV: Bảng phụ ghi một số đoạn văn thuyết minh mẫu.
- HS: Bảng phụ
III.Phương pháp:
- Đàm thoại, nhận xét, so sánh/ kĩ thuật dạy học: động não…
IV.Các bước lên lớp:
1. Ổn định tổ chức: (1phút)
2. Kiểm tra đầu giờ( 3 phút)
- bài cũ: Không
- Bài mới: Giáo viên kiểm tra sự chuẩn bị bài của học sinh
3. Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy học:
H oạt động 1: Khởi động (1)
Văn bản thuyết minh các em đã được học tập, vận dụng trong chương trình Ngữ văn lớp 8, lên lớp 9, các em tiếp tục học làm kiểu văn bản này với một số yêu cầu cao hơn như sử dụng một số biện pháp nghệ thuật vào văn bản thuyết minh, kết hợp thuyết minh với miêu tả. Các biện pháp nghệ thuật và miêu tả có tác dụng làm cho văn bản thuyết minh sinh động, hấp dẫn và bớt khô khan hơn. Tuy nhiên không phải văn bản thuyết minh nào cũng có thể tuỳ tiện sử dụng các yếu tố nghệ thuật.
Hoạt động của thầy và trò
TG
Nội dung
Hoạt động 1 : Hình thành kiến thức mới
Mục tiêu: HS nhắc l
File đính kèm:
- VĂN 9 KÌ I.doc