I- MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT.
Giúp HS hiểu, cảm nhận được nghệ thuật lập luận, giá trị nội dung và ý nghĩa thực tiễn của văn bản.
II- TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KĨ NĂNG.
1- Kiến thức.
- Ý nghĩa, tầm quan trọng của việc đọc sách và phương pháp đọc sách.
- Phương pháp đọc sách có hiệu quả.
2- Kĩ năng.
-Biết cách đọc-hiểu một văn bản dịch(không sa đà vào phân tích ngôn từ).
-Nhận ra bố cục chặt chẽ, hệ thống luận điểm rõ ràng trong một văn bản nghị luận.
-Rèn kĩ năng tìm và phân tích luận điểm, luận chứng trong văn bản nghị luận. Rèn cách viết bài văn nghị luận
3- Thái độ.
-Tạo hứng thú đọc sách, học từ sách cho HS.
III. CHUẨN BỊ.
1- Thầy:
+SGV- SGK.
+ Tư liệu về Chu Quang Tiềm.
2- Trò:
+ Đọc và soạn bài theo các câu hỏi ở SGK.
+ Sưu tầm danh ngôn về sách.
171 trang |
Chia sẻ: luyenbuitvga | Lượt xem: 1525 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Giáo án Ngữ văn 9 năm học 2012 – 2013, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày soạn :31/12/2012
Ngày giảng : 02/01/ 2013
Tuần 20 Bài 18
Tiết 91,92- Văn bản: BÀN VỀ ĐỌC SÁCH
(Trích)
-Chu Quang Tiềm-
I- MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT.
Giúp HS hiểu, cảm nhận được nghệ thuật lập luận, giá trị nội dung và ý nghĩa thực tiễn của văn bản.
II- TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KĨ NĂNG.
1- Kiến thức.
- Ý nghĩa, tầm quan trọng của việc đọc sách và phương pháp đọc sách.
- Phương pháp đọc sách có hiệu quả.
2- Kĩ năng.
-Biết cách đọc-hiểu một văn bản dịch(không sa đà vào phân tích ngôn từ).
-Nhận ra bố cục chặt chẽ, hệ thống luận điểm rõ ràng trong một văn bản nghị luận.
-Rèn kĩ năng tìm và phân tích luận điểm, luận chứng trong văn bản nghị luận. Rèn cách viết bài văn nghị luận
3- Thái độ.
-Tạo hứng thú đọc sách, học từ sách cho HS.
III. CHUẨN BỊ.
1- Thầy:
+SGV- SGK.
+ Tư liệu về Chu Quang Tiềm.
2- Trò:
+ Đọc và soạn bài theo các câu hỏi ở SGK.
+ Sưu tầm danh ngôn về sách.
IV. TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC.
Bước 1.Ổn định tổ chức (1’):
Bước 2. Kiểm tra bài cũ ( 1’).
GV kiểm tra sự chuẩn bị bài ở nhà của HS.
Bước 3.Tổ chức các hoạt động dạy học bài mới.
* Hoạt động 1: Tạo tâm thế.
- Mục tiêu: Tạo sự hứng khởi cho HS trước khi học bài mới.
- Thời gian dự kiến: 1 Phút.
- Phương pháp: Thuyết trình.
- Kĩ thuật áp dụng: Động não.
GV thuyết trình: Có người cho rằng: Sách như những con ong, chuyển phấn hoa sinh sản từ trí tuệ này sang một trí tuệ khác. Quả đúng như vậy, sách có vai trò to lớn trong cuộc sống, thiếu sách là thiếu đi một phần lớn lao của cuộc sồng. Học giả Chu Quang Tiềm đã khẳng định chân lí ấy qua văn bản Bàn về đọc sách.
* Hoạt động 2: Tri giác.
- Mục tiêu: Giúp HS nắm được cách đọc và tìm hiểu khái quát về văn bản.
- Thời gian dự kiến: 15 Phút.
- Phương pháp: Đọc diễn cảm, thuyết trình, học theo góc.
- Kĩ thuật áp dụng: Tia chớp, động não .
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY.
HOẠT ĐỘNG CỦA TRÒ
NỘI DUNG CẦN ĐẠT
GHI CHÚ
I. Hướng dẫn HS đọc - tìm hiểu chú thích.
- GV yêu cầu HS làm việc theo 4 góc (mỗi góc tương ứng với 1 tổ) trong 3’, sau đó trình bày:
+ Trình bày những hiểu biết của em về Chu Quang Tiềm?
+ Nêu những hiểu biết của em về văn bản Bàn về đọc sách?
- GV thuyết minh thêm.
- GV yêu cầu HS giải thích giải một số từ khó.
GV gọi HS đọc văn bản?
H; Văn bản được viết theo phương thức biểu đạt nào?
H: Vấn đề trọng tâm tác giả đặt ra trong bài viết là gì?
H: Để làm nổi bật vấn đề đó, tác giả xây dựng bố cục bài viết ntn?
I. Đọc - tìm hiểu chú thích.
- Trao đổi, thảo luận theo góc, ghi kết quả ra phiếu học tập, đại diện trình bày :
+ Chu Quang Tiềm( 1897-1986) là nhà mĩ học nổi tiếng của Trung Quốc...
+ Trích trong cuốn Danh nhân Trung Quốc bàn về niềm vui, nỗi buồn của việc đọc sách. Văn bản do Giáo sư Trần Đình Sử dịch.
- Nhẩm lại chú thích, trả lời.
- Đọc.
- Suy nghĩ, trả lời:
- Trao đổi, trả lời:
+Phần 1: Học vấn -> thế giới mới: Tầm quan trọng và ý nghĩa của việc đọc sách.
+Phần 2: Lịch sử -> lực lượng: Những khó khăn, nguy hại thường gặp khi đọc sách (đặc biệt trong tình hình hiện nay).
+ Phần 3: Còn lại: Cách lựa chọn sách và phương pháp đọc sách.
I. Đọc - chú thích.
1. Chú thích.
a- Tác giả.
- Chu Quang Tiềm (1897-1986) là nhà mĩ học và lí luận văn học nổi tiếng của Trung Quốc.
b- Tác phẩm.
- Bài viết là kết quả của quá trình tích luỹ kinh nghiệm, lời tâm huyết của ông muốn truyền lại cho thế hệ sau.
c- Từ khó.
2. Đọc.
3. Tìm hiểu chung
- Phương thức biểu đạt: nghị luận.
- Vấn đề: tầm quan trọng của việc đọc sách và phương pháp đọc sách sao cho hiệu quả nhất.
- Bố cục: ba phần
- Kĩ thuật tia chớp, động
não
* Hoạt động 3: Phân tích.
- Mục tiêu: Giúp HS nắm được giá trị nghệ thuật và nội dung của văn bản.
- Thời gian dự kiến: 55 Phút.
- Phương pháp: Vấn đáp, thảo luận nhóm.
- Kĩ thuật áp dụng: Tia chớp, khăn trải bàn, động não.
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY.
HOẠT ĐỘNG CỦA TRÒ
NỘI DUNG CẦN ĐẠT
GHI CHÚ
II. Hướng dẫn HS tìm hiểu văn bản.
GV yêu cầu HS đọc lại phần 1.
GV yêu cầu HS thực hiện kĩ thuật khăn trải bàn: Chia lớp thành 4 nhóm, phát phiếu học tập, yêu cầu thảo luận 5’: Qua lời bàn của Chu Quang Tiềm, em thấy sách có tầm quan trọng và ý nghĩa như thế nào?
H: Để làm rõ tầm quan trọng của việc đọc sách, tác giả đã đưa ra những lí lẽ nào?
GV yêu cầu các nhóm trình bày kết quả thảo luận, nhận xét, bổ sung.
H: Đọc sách là hưởng thụ, là chuẩn bị trên con đường học vấn. Em hiểu thế nào về điều đó?
H: Em đã hưởng thụ được gì từ việc đọc sách Ngữ văn để chuẩn bị cho học vấn của mình?
GV bình thêm...
- GV yêu cầu HS đọc lại phần 2.
H: Nhắc lại luận điểm chính của phần này?
H: Tác giả đưa ra mấy luận cứ để làm rõ luận điểm này?
H: Tác giả ví cái đọc không chuyên sâu với sự việc nào? Qua đó em hiểu đọc không chuyên sâu là đọc ntn?
H: Hãy tóm tắt ý kiến của tác giả về cách đọc chuyên sâu?
H: Em nhận thức được gì qua lời khuyên của tác giả?
H: Tác giả nhận xét gì về việc đọc lạc hướng? Nguyên nhân nào dẫn tới việc đọc lạc hướng? Đọc lạc hướng dẫn tới hậu quả gì?
H : Tác giả kết thúc luận điểm 2 bằng hình ảnh nào ? Tác dụng của hình ảnh đó?
H: Em nhận thức được gì qua lời khuyên của tác giả? Từ đó, em liên hệ gì tới việc đọc sách của mình?
GV gọi HS đọc phần 3 của văn bản?
H: Khi bàn về cách đọc sách, tác giả đã bàn đến vấn đề gì?
H: Theo tác giả, ta phải đọc sách như thế nào ?
H: Theo tác giả, ta phải chọn sách như thế nào?
H: Vì sao, tác giả đặt vấn đề đọc để có kiến thức phổ thông?
H: Em đã đọc sách như thế nào và rút ra bài học gì cho việc đọc sách của mình?
II. Hướng dẫn HS tìm hiểu văn bản.
- Đọc.
- Thảo luận theo nhóm, ghi kết quả ra phiếu học tập:
+ Tầm quan trọng:
+ Ý nghĩa:
- Suy nghĩ, trả lời:
- Suy nghĩ, trả lời:
Sách kết tinh học vấn của nhân loại trên nhiều lĩnh vực -> Đọc sách là thừa hưởng những giá trị quí báu.
- Tự trình bày.
- Đọc.
- Suy nghĩ, trả lời: Những khó khăn, sai lệch của việc đọc sách trong tình hình hiện nay.
- Suy nghĩ, trả lời: Sách nhiều khiến người ta không chuyên sâu.
+ Giống như ăn uống, các thứ không tiêu hóa được… dễ sinh bệnh dạ dày.
+ Đọc hời hợt qua loa, theo kiểu ăn tươi nuốt sống , không kịp tiêu hóa, không có thời gian nghiền ngẫm.
- Suy nghĩ, trả lời: Đọc chuyên sâu là đọc quyển nào ra quyển ấy, miệng đọc tâm ghi nghiền ngẫm…
- Thảo luận, trình bày ý kiến: Đọc sách để tích luỹ kiến thức cần đọc chuyên sâu.
- Thảo luận, trình bày ý kiến:
+ Đọc lạc hướng là tham nhiều mà không vụ thực chất.
+ Do sách nhiều mà người đọc không biết chọn lọc.
+ Lãng phí thời gian, sức lực và bỏ lỡ việc đọc cuốn bổ ích.
- Tác giả kết thúc luận điểm 2 bằng hình ảnh soa sánh cụ thể, sát thực Đọc sách giống như đánh trận , cần phải đánh vào thành trì kiên cố, đánh bại quân tinh nhuệ...-> nâng cao nhận thức cho người đọc và tăng thêm tính thuyết phục cho ý kiến của mình.
- Tự bộc lộ
- Đọc.
- Trao đổi, trả lời: Bàn đến hai phương diện: Cách đọc sách và cách chọn sách.
- Trao đổi, trả lời:
+ Đọc sách không cốt lấy nhiều mà phải chọn cho tinh.
+ Phải đọc cho kĩ, suy nghĩ sâu xa, trầm ngâm tích luỹ.
- Suy nghĩ, trả lời:
+ Sách cung cấp kiến thức phổ thông.
+ Sách trau dồi kiến thức chuyên môn.
- Suy nghĩ, trả lời: Đây là yêu cầu bắt buộc đối với mọi người, ai cũng cần có kiến thức phổ thông vì các môn học liên quan đến nhau.
- Tự bộc lộ.
II. Tìm hiểu văn bản.
1- Tầm quan trọng và ý nghĩa của việc đọc sách.
a. Tầm quan trọng:
- Đọc sách là một con đường quan trọng của học vấn. Vì:
+Sách ghi chép, lưu giữ mọi thành tựu của nhân loại.
+Sách là kho tàng quý báu cất giữ di sản tinh thần nhân loại.
+Sách là những cột mốc trên con đường tiến hóa của nhân loại.
+Đưa ra giả định tăng thêm tầm quan trọng của sách.
b. Ý nghĩa:
- Đọc sách là con đường quan trọng để nâng cao tầm hiểu biết (giúp con người tiếp thu, tích lũy được những thành quả tri thức của nhân loại).
- Đọc sách là sự chuẩn bị hành trang để bước vào tương lai của mỗi con người trong “cuộc trường chinh vạn dặm trên con đường học vấn, nhằm phát hiện thế giới mới”.
2- Những khó khăn, nguy hại thường gặp khi đọc sách.
a. Sách nhiều khiến người ta không chuyên sâu.
b. Sách nhiều dễ khiến người đọc lạc hướng.
+ Nguyên nhân:
+ Hậu quả:
3- Phương pháp đọc sách.
a. Cách đọc sách.
- Phải chọn cho tinh, đọc cho kĩ.
- Không nên đọc lướt qua như cưỡi ngựa qua chợ chỉ để trang trí bộ mặt mà phải đọc kĩ, suy nghĩ sâu xa, trầm ngâm tích luỹ, phải nghiền ngẫm nhằm thay đổi khí chất, biến tri thức nhân loại thành tri thức của mình.
b- Cách chọn sách.
- Chọn sách có kiến thức phổ thông.
- Chọn sách trau dồi kiến thức chuyên môn.
- Sử dụng kĩ thuật khăn trải bàn.
- Sử dụng kĩ thuật tia chớp, động não cho các câu hỏi còn lại.
* Hoạt động 4: Khái quát, đánh giá.
- Mục tiêu: Giúp HS khái quát các giá trị nghệ thuật và nội dung của văn bản.
- Thời gian dự kiến: 8 Phút.
- Phương pháp: Vấn đáp.
- Kĩ thuật áp dụng: động não
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY.
HOẠT ĐỘNG CỦA TRÒ
NỘI DUNG CẦN ĐẠT
GHI CHÚ
III. Hướng dẫn HS khái quát, đánh giá.
H: Nêu những nét khái quát về nội dung của bài viết ?
H: Yếu tố nào làm nên sức thuyết phục của bài viết? Qua đó, em hiểu thêm gì về Chu Quang tiềm?
GV gọi HS đọc ghi nhớ ở SGK ?
III. Khái quát, đánh giá.
- Khái quát nội dung.
- Khái quát nghệ thuật.
III. Ghi nhớ.
1- Nội dung.
- Sách có ý nghĩa vô cùng quan trọng trên con đường phát triển của nhân loại bởi nó chính là kho tàng kiến thức quý báu, là di sản tinh thần mà loài người đã đúc kết được trong hàng nghìn năm.
- Đọc sách là một con đường quan trọng để tích luỹ , nâng cao vốn tri thức.
- Đọc sách phải có kế hoạch, có mục đích, phải vừa đọc vừa nghiền ngẫm.
2- Nghệ thuật.
- Bố cục chặt chẽ, hợp lí.
- Trình tự lập luận lô-gic, ý sau nối tiếp ý trước một cách tự nhiên, nhất quán.
- Lí lẽ xác đáng, tình cảm say sưa, giọng văn thân mật, chân tình như một người đi trước truyền đạt, chia sẻ những thành công thất bại cho người đi sau.
- Dẫn dắt tự nhiên, lời bàn bạc vừa có lí vừa có tình.
- Cách viết giàu hình ảnh, cách so sánh cụ thể, sinh động làm cho những vấn đề trừu tượng trở nên dễ hiểu.
- Kĩ thuật động
não
* Hoạt động 5: Vận dụng.
- Mục tiêu: Giúp HS thể hiện những điều đã học ở văn bản qua việc giải quyết những bài tập cụ thể.
- Thời gian dự kiến: 8 Phút.
- Phương pháp: Vấn đáp, nêu và giải quyết vấn đề.
- Kĩ thuật áp dụng: Trình bày trong 1’.
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY.
HOẠT ĐỘNG CỦA TRÒ
NỘI DUNG CẦN ĐẠT
GHI CHÚ
IV. Hướng dẫn HS vận dụng.
H: Nếu chọn một lời bàn về đọc sách hay nhất để ghi lên giá sách của mình, em sẽ chọn câu nào của tác giả Chu Quang Tiềm ? Vì sao em chọn câu đó? Liên hệ đến việc đọc sách hiện nay của em?
H:Từ những lời bàn của tác giả Chu Quang Tiềm và từ thực tế em hãy rút ra cho mình bài học về cách đọc sách như thế nào cho có hiệu quả ?
IV. Vận dụng.
- HS tự bộc lộ...
- Trao đổi, trả lời:
+ Việc đọc sách phải có kế hoạch, có mục đích cụ thể
+ Phải biết chọn sách cho tinh, cho phù hợp.
+ Đọc sách cho kĩ. Cần kết hợp đọc rộng và đọc sâu
+ Có thể đọc lướt một lần, để nắm nội dung khái quát, bố cục.
IV. Vận dụng.
1- Bài tập 1: Nếu chọn một lời bàn về đọc sách hay nhất để ghi lên giá sách của mình, em sẽ chọn câu nào của tác giả Chu Quang Tiềm? Vì sao em chọn câu đó?
Liên hệ đến việc đọc sách hiện nay của em?
2- Bài tập 2: Từ những lời bàn của tác giả Chu Quang Tiềm và từ thực tế em hãy rút ra cho mình bài học về cách đọc sách như thế nào cho có hiệu quả ?
- Kĩ thuật động
não
Bước 4- Hướng dẫn học bài và làm bài ở nhà ( 1’).
- Hoàn thành các câu hỏi, bài tập ở SGK, VBT Ngữ văn.
- Viết đoạn văn ngắn phát biểu điều khiến em thấm thía nhất khi đọc văn bản Bàn về đọc sách.
- Sưu tầm các danh ngôn về sách.
- Chuẩn bị tiết 93: Khởi ngữ: Đọc và trả lời các câu hỏi, bài tập ở SGK.
V. TỰ RÚT KINH NGHIỆM SAU TIẾT DẠY.
…………………………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………….………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………….
**********************
Ngày soạn :01/01/2013
Ngày giảng : 03/01/ 2013
Tuần 20 Bài 18
Tiết 93: KHỞI NGỮ
I- MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT.
Giúp HS:
- Nắm được đặc điểm và công dụng của khởi ngữ trong câu.
- Biết đặt câu có khởi ngữ.
II- TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KĨ NĂNG.
1.Kiến thức:
- Đặc điểm của khởi ngữ.
- Nhận biết công dụng của khởi ngữ là nêu đề tài của câu chứa nó.
2. Kĩ năng:
- Nhận biết khởi ngữ, phân biệt khởi ngữ với chủ ngữ của câu
- Biết đặt những câu có khởi ngữ.
3. Thái độ:
- Có ý thức học tập, ý thức sử dụng khởi ngữ trong tạo lập vb
III. CHUẨN BỊ.
1- Thầy:
+ SGV- SGK.
+ Bảng phụ, phiếu học tập.
2- Trò:
+ Đọc và tìm hiểu ngữ liệu.
+ Ôn lại kiến thức cũ.
IV. TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC.
Bước 1.Ổn định tổ chức (1’):
Bước 2. Kiểm tra bài cũ ( 1’).
GV kiểm tra sự chuẩn bị bài ở nhà của HS.
Bước 3.Tổ chức các hoạt động dạy học bài mới.
* Hoạt động 1: Tạo tâm thế.
- Mục tiêu: Tạo sự hứng khởi cho HS trước khi học bài mới.
- Thời gian dự kiến: 1 Phút.
- Phương pháp: Thuyết trình.
- Kĩ thuật áp dụng: Động não.
GV thuyết trình: Một số tài liệu ngữ pháp quan niệm TV là ngôn ngữ biến hình từ và trật tự từ là phương thức ngữ pháp rất quan trọng đối với TV do đó cần phân biệt các thành phần câu dựa vào trật tự của chúng trong đó có khởi ngữ...
* Hoạt động 2,3,4: Tri giác, phân tích, khái quát, đánh giá.
- Mục tiêu: Giúp HS chiếm lĩnh các đơn vị kiến thức mới của bài học.
- Thời gian dự kiến: 17 Phút.
- Phương pháp: Vấn đáp, thảo luận.
- Kĩ thuật áp dụng: Tia chớp, khăn trải bàn.
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY.
HOẠT ĐỘNG CỦA TRÒ
NỘI DUNG CẦN ĐẠT
GHI CHÚ
I. Hướng dẫn HS tri giác, phân tích, khái quát, đánh giá.
GV treo bảng phụ, gọi HS đọc
H: Hãy xác định chủ ngữ, vị ngữ trong các VD trên?
GV yêu cầu HS thực hiện kĩ thuật khăn trải bàn trong 3’: Hãy phân biệt từ ngữ in đậm :
-Về vị trí?
-Về nội dung đối với câu?
H: Trước nó có những QHT nào?
H: Trước những từ ngữ in đậm trên, có thể thêm các quan hệ từ nào khác?
GV gọi HS đọc ghi nhớ?
GV lưu ý cho HS phân biệt khởi ngữ với quan hệ từ đứng trước hoặc sau nó.
H: Em hãy đặt câu có khởi ngữ?
I. Tri giác, phân tích, khái quát, đánh giá.
- Đọc.
- Xác định chủ ngữ, vị ngữ.
- Trao đổi, trả lời:
- Vị trí: đứng trước chủ ngữ.
- Quan hệ: nêu đề tài nói ở vị ngữ.
- Suy nghĩ, trả lời: Thêm các quan hệ từ: về , còn
- Có thể thêm các quan hệ từ: với, đối với...
- Đọc.
- Nghe, tiếp thu
- Đặt câu:
+Đối với học sinh, việc học là quan trọng nhất.
+Mấy bông hoa này, tôi vừa ngắt ở ngoài vườn vào đấy.
I. Đặc điểm và công dụng của khởi ngữ trong câu.
* Ví dụ:
a. ... Còn anh, anh không ghìm nổi xúc động.
b. Giàu, tôi cũng giàu rồi.
c. Về các thể văn trong lĩnh vực văn nghệ, chúng ta có thể tin ở tiếng ta...
*Nhận xét:
- Vị trí: đứng trước chủ ngữ.
- Quan hệ: nêu đề tài nói ở vị ngữ.
- Trước nó có các QHT: về, với, đối với...
* Ghi nhớ: SGK/8.
- Dùng kĩ thuật tia chớp.
- Dùng kĩ thuật khăn trải bàn.
* Hoạt động 5: Vận dụng.
- Mục tiêu: Giúp HS vận dụng những kiến thức vừa học về khởi ngữ vào những tình huống giao tiếp cụ thể.
- Thời gian dự kiến: 24 Phút.
- Phương pháp: Vấn đáp, nêu và giải quyết vấn đề.
- Kĩ thuật áp dụng: Học theo góc, khăn trải bàn.
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY.
HOẠT ĐỘNG CỦA TRÒ
NỘI DUNG CẦN ĐẠT
GHI CHÚ
II. Hướng dẫn HS vận dụng.
GV gọi HS đọc và trình bày cá nhân yêu cầu của bài tập 1 ở SGK ?
GV nhận xét - sửa chữa.
GV gọi HS đọc yêu cầu của bài tập 2 ?
GV chia lớp thành các nhóm bàn, yêu cầu thảo luận trong 4’ để hoàn thành bài tập 3.
GV yêu cầu các nhóm tráo bài để chấm điểm chéo.
- Cho điểm, nhận xét, rút kinh nghiệm.
II. Vận dụng.
- Đọc, trình bày cá nhân :
- Đọc.
- Thảo luận theo nhóm- đại diện trình bày:
II. Luyện tập.
1- Bài tập 1: Tìm các khởi ngữ trong các câu.
a. Điều này.
b. chúng mình.
c. Một mình.
d. Làm khí tượng.
e. cháu.
2- Bài tập 2: Hãy viết lại câu, chuyển phần in đậm thành khởi ngữ.
a. Làm bài, anh ấy làm cẩn thận lắm.
b. Hiểu thì tôi hiểu rồi nhưng giải thì tôi chưa giải được.
- Sử dụng kĩ thuật tia chớp.
- Dùng kĩ thuật động não
Bước 4- Hướng dẫn học bài và làm bài ở nhà ( 1’).
- Hoàn thành các bài tập ở SGK và VBT.
- Học thuộc lòng ghi nhở ở SGK.
- Viết đoạn văn khoảng 10 câu, chủ đề tự chọn, trong đó có sử dụng khởi ngữ.
- Chuẩn bị tiết 94: Phép phân tích và tổng hợp: Đọc và trả lời các câu hỏi và bài tập ở SGK.
V. TỰ RÚT KINH NGHIỆM SAU TIẾT DẠY.
…………………………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………….………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………….
**********************
Ngày soạn :02/01/2013
Ngày giảng : 05/01/ 2013
Tuần 20 Bài 18
Tiết 94: PHÉP PHÂN TÍCH VÀ TỔNG HỢP
I- MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT.
Giúp HS hiểu và biết vận dụng các phép lập luận phân tích, tổng hợp khi làm văn nghị luận.
II- TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KĨ NĂNG.
1.Kiến thức:
- Đặc điểm của các phép lập luận phân tích, tổng hợp .
- Sự khác nhau giữa hai phép lập luận phân tích và tổng hợp
- Tác dụng của hai phép lập luận phân tích và tổng hợp.
2.Kĩ năng:
- Nhận diện được phép lập luận phân tích và tổng hợp.
- Vận dụng hai phép này khi tạo lập và đọc- hiểu văn bản nghị luận.
3. Thái độ:
-Tạo hứng thú học tập cho HS.
- Biết sử dụng hai phép lập luận trong tạo lập văn bản.
III. CHUẨN BỊ.
1- Thầy:
+ SGV- SGK.
+ Bảng phụ, phiếu học tập.
2- Trò:
+ Đọc và tìm hiểu ngữ liệu.
+ Soạn bài.
IV. TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC.
Bước 1.Ổn định tổ chức (1’):
Bước 2. Kiểm tra bài cũ ( 1’).
GV kiểm tra sự chuẩn bị bài ở nhà của HS.
Bước 3.Tổ chức các hoạt động dạy học bài mới.
* Hoạt động 1: Tạo tâm thế.
- Mục tiêu: Tạo sự hứng khởi cho HS trước khi học bài mới.
- Thời gian dự kiến: 1 Phút.
- Phương pháp: Thuyết trình.
- Kĩ thuật áp dụng: Động não.
GV thuyết trình: Trong văn bản nghị luận, song song với việc sử dụng các dẫn chứng, luận cứ nhằm nêu rõ luận điểm, người ta còn phải vận dụng các phép phân tích tổng hợp từng ý từng phần mới thành bài văn hoàn chỉnh ...
* Hoạt động 2,3,4: Tri giác, phân tích, khái quát, đánh giá.
- Mục tiêu: Giúp HS đọc, quan sát và phân tích, giải thích các ví dụ, khái quát khái niệm, hệ thống hoá các nội dung kiến thức.
- Phương pháp: Vấn đáp ; Nêu vấn đề, thuyết trình...
- Kĩ thuật: Khăn trải bàn, Các mảnh ghép, động não
- Thời gian : 20 phút
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY.
HOẠT ĐỘNG CỦA TRÒ
NỘI DUNG CẦN ĐẠT
GHI CHÚ
I. Hướng dẫn HS Đọc, quan sát, phân tích, cắt nghĩa, khái quát.
GV gọi HS đọc văn bản Trang phục ?
GV yêu cầu HS thực hiện kĩ thuật khăn trải bàn trong 5’: Thảo luận theo 4 nhóm (mỗi nhóm tương ứng với một tổ) với các câu hỏi sau:
+ Ở phần mở đầu, bài viết nêu ra một loạt các dẫn chứng về cách ăn mặc để rút ra nhận xét về vấn đề gì? Hai luận điểm chính trong bài là gì? Tác giả đã sử dụng phép lập luận gì để rút ra các luận điểm đó ?
+ Sau khi đã nêu một số biểu hiện của quy tắc ngầm về trang phục, bài viết đã dùng phép lập luận gì để chốt lại?
H: Đâu là câu văn mang ý tổng hợp của bài viết?
GV yêu cầu các nhóm trình bày kết quả thảo luận, nhận xét bổ sung rồi chốt ý.
H: Qua tìm hiểu bài tập trên, em hiểu thế nào là phép lập luận phân tích, tổng hợp?
GV gọi HS đọc ghi nhớ?
I. Đọc, quan sát, phân tích, cắt nghĩa, khái quát.
- Đọc.
- Thảo luận theo nhóm, ghi kết quả ra phiếu học tập, trình bày:
+ Phần đầu văn bản, tác giả nêu ra một loạt dẫn chứng về cách ăn mặc để ngầm rút ra nhận xét: ăn mặc cũng phải tuân theo quy tắc.
+ Quy tắc đó được tác giả thể hiện qua hai luận điểm chính:
. Ăn cho mình, mặc cho người (mặc đẹp là mặc để cho mọi người thấy đẹp).
. Ăn mặc cho phù hợp hoàn cảnh riêng và hoàn cảnh chung.
->Tác giả đã sử dụng phép lập luận Phân tích: trình bày từng bộ phận của vấn đề để người đọc hiểu rõ về hai luận điểm.
+ Sau khi phân tích, tác giả đã tổng hợp lại để chốt vấn đề bằng câu văn: Trang phục hợp văn hóa, hợp đạo đức, hợp môi trường mới là trang phục đẹp.
- Khái quát, nhận xét
- Đọc.
I. Tìm hiểu phép lập luận phân tích và tổng hợp.
* Ví dụ : Văn bản Trang phục
* Nhận xét :
- Tác giả đã sử dụng phép phân tích để người đọc hiểu rõ về hai luận điểm.
- Sau khi phân tích, tác giả đã tổng hợp lại để chốt vấn đề.
* Ghi nhớ.
- Phép phân tích: Là phép lập luận trình bày từng bộ phận, từng phương diện của một vấn đề nhằm chỉ ra nội dung của sự vật, hiện tượng.
- Phép tổng hợp: Là phép lập luận rút ra cái chung từ những điều đã phân tích.
- Phân tích và tổng hợp là hai thao tác luôn đi liền nhau. Không có phân tích thì không có cơ sở để tổng hợp, ngược lại nếu không có tổng hợp thì các thao tác phân tích cũng không đạt được hiệu quả trọn vẹn.
- Dùng kĩ thuật dạy học khăn trải bàn với câu hỏi này.
* Hoạt động 5 : Luyện tập, củng cố.
- Mục tiêu: Giúp HS vận dụng những kiến thức đã học để giải quyết những bài tập cụ thể.
- Thời gian: 21 phút.
- Phương pháp: Vấn đáp giải thích, thảo luận.
- Kĩ thuật: Tia chớp, học theo góc.
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY.
HOẠT ĐỘNG CỦA TRÒ
NỘI DUNG CẦN ĐẠT
GHI CHÚ
II. Hướng dẫn HS luyện tập.
GV gọi HS đọc và trình bày cá nhân yêu cầu của bài tập 1?
GV yêu cầu HS làm việc theo các nhóm bàn trong 4’:
- Tác giả đã phân tích những lý do phải chọn đọc sách:
- Tác giả đã phân tích tầm quan trọng của việc đọc sách như thế nào?
GV yêu cầu các nhóm trình bày kết quả, nhận xét, bổ sung
GV nêu câu hỏi thảo luận: Nêu vai trò của phép phân tích trong lập luận ?
II. Luyện tập.
- Suy nghĩ, trình bày:
- Thảo luận theo nhóm, ghi kết quả ra phiếu học tập:
- Khái quát, rút ra nhận xét
II. Luyện tập.
Tìm hiểu kỹ năng phân tích trong bài Bàn về đọc sách.
1. Để làm sáng tỏ luận điểm “Đọc sách là một con đường quan trọng của học vấn“Tác giả đã đưa ra lý lẽ trình bày từng khía cạnh của vấn đề:
+ Học vấn là việc của toàn nhân loại.
+ Học vấn của nhân loại do sách truyền lại.
+ Sách là kho tàng học vấn.
+ Nếu chúng ta đọc thì mới mong tiến lên từ văn hoá học thuật.
+ Nếu không đọc tự xoá bỏ hết các thành tựu. Nếu xoá bỏ hết thì chúng ta tự lùi về điểm xuất phát.
2. Tác giả đã phân tích những lý do phải chọn đọc sách.
- Có 2 lý do cần phải chọn sách :
+ Sách nhiều khiến người ta không chuyên sâu...
+ Sách nhiều khiến người đọc lạc hướng...
3. Tác giả đã phân tích tầm quan trọng của việc đọc sách .
+ Đọc sách là con đường nâng cao vốn kiến thức
+ Đọc sách để chuẩn bị làm cuộc trường chinh...
4. Phân tích có vai trò quan trọng trong lập luận: có tác dụng làm rõ nội dung cần trình bày, làm rõ ý nghĩa của sự vật, hiện tượng.
- Sử dụng kĩ thuật tia chớp cho bài tập 1.
- Sử dụng kĩ thuật học theo góc cho bài tập 2 + 3.
Bước 4- Hướng dẫn học bài và làm bài ở nhà ( 1’).
- Học thuộc ghi nhớ, hoàn thành các bài tập.
- Viết đoạn văn ngắn 8 - 10 câu, chủ đề tự chọn, trong đó có sử dụng phép phân tích và tổng hợp.
- Chuẩn bị tiết 95: Luyện tập phân tích và tổng hợp: Đọc và trả lời các câu hỏi ở SGK.
V. TỰ RÚT KINH NGHIỆM SAU TIẾT DẠY.
………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………….………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………….
**********************
Ngày soạn :05/01/2013
Ngày giảng : 07/01/ 2013
Tuần 20 Bài 18
Tiết 95: LUYỆN TẬP PHÂN TÍCH VÀ TỔNG HỢP
I- MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT.
Giúp HS có kĩ năng phân tích, tổng hợp trong lập luận.
II- TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KĨ NĂNG.
1.Kiến thức:
- Mục đích, đặc điểm, tác dụng của việc sử dụng phép phân tích và tổng hợp.
2.Kĩ năng:
- Nhận dạng được rõ hơn vb có sử dụng hai phép lập luận phân tích và tổng hợp
- Sử dụng hai phép lập luận phân tích và tổng hợp thuần thục hơn khi đọc - hiểu và tạo lập văn bản nghị luận.
3. Thái độ:
-Tạo hứng thú học bài cho hs.
- Kĩ năng phân tích và tổng hợp trong lập luận.
III. CHUẨN BỊ.
1- Thầy:
+ SGV- SGK.
+ Bảng phụ, phiếu học tập.
2- Trò:
+ Đọc và tìm hiểu ngữ liệu.
+ Soạn bài.
IV. TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC.
Bước 1.Ổn định tổ chức (0,5’):
Bước 2. Kiểm tra bài cũ ( 3’).
H: Thế nào là phân tích? Thế nào là tổng hợp? Nêu mối quan hệ giữa phân tích và tổng hợp?
GV kiểm tra sự chuẩn bị bài ở nhà của HS.
Bước 3.Tổ chức các hoạt động dạy học bài mới.
* Hoạt động 1: Tạo tâm thế
File đính kèm:
- gioa an ngu van 9.doc