1/ Mục tiêu cần đạt:
Giúp học sinh:
1) Thấy được vẻ đẹp trong phong cách HCM là sự kết hợp hài hoà giữa truyền thông và hiện đại, dân tộc và nhân loại, thanh cao và giản dị.
2) Tích hợp văn bản đã học ở lớp 7 (đức tính giản dị của Bác Hồ)
3) Từ lòng kính yêu, tự hào về Bác, các em có ý thức tu dưỡng, học tập, rèn luyện theo gương Bác.
2/Chuẩn bị:
a) Giáo viên:
- Sưu tầm tranh ảnh, bài viết về nơi ở và làm việc của Bác trong khuôn viên phủ chủ tịch
- Sách giáo viên và một số tài liệu liên quan đến bài giảng.
- Bài soạn giảng.
b) Học sinh:
- Sưu tầm tranh ảnh về Bác.
- Đọc và trả lời câu hỏi thêo hướng dẫn SGK.
196 trang |
Chia sẻ: luyenbuitvga | Lượt xem: 1405 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Giáo án Ngữ văn 9 - Quyển 1, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Soạn: Tuần: 1
Giảng: Tiết: 1
Phong cách Hồ Chí Minh
1/ Mục tiêu cần đạt:
Giúp học sinh:
Thấy được vẻ đẹp trong phong cách HCM là sự kết hợp hài hoà giữa truyền thông và hiện đại, dân tộc và nhân loại, thanh cao và giản dị.
Tích hợp văn bản đã học ở lớp 7 (đức tính giản dị của Bác Hồ)
Từ lòng kính yêu, tự hào về Bác, các em có ý thức tu dưỡng, học tập, rèn luyện theo gương Bác.
2/Chuẩn bị:
a) Giáo viên:
- Sưu tầm tranh ảnh, bài viết về nơi ở và làm việc của Bác trong khuôn viên phủ chủ tịch
- Sách giáo viên và một số tài liệu liên quan đến bài giảng.
- Bài soạn giảng.
b) Học sinh:
- Sưu tầm tranh ảnh về Bác.
- Đọc và trả lời câu hỏi thêo hướng dẫn SGK.
3/ Phương pháp:
- Gợi mở, nêu vấn đề, phân tích- khái quát- tổng hợp
4/ Tiến trình lên lớp:
ổn định tổ chức lớp:
- Lớp: - Sĩ số: - Vắng:
a) Kiểm tra bài cũ:
Giáo viên kiểm tra sự chuẩn bị bài của học sinh
b) Bài mới:
* Lời vào bài: Nói đến dân tộc VN không ai không biết vị lãnh tụ kính yêu: Hồ Chí Minh. Người không những là nhà yêu nước, nhà cách mạng vĩ đại mà còn là danh nhân văn hoá thế giới. Vẻ đẹp văn hoá chính là nét nổi bật trong phong cách HCM. Vậy cụ thể văn hoá đó là gì? Tiết học hôm nay cô trò cùng tìm hiểu qua văn bản: Phong cách Hồ Chí Minh.
Hoạt động dạy
Hoạt động học
Phần ghi bảng
*) Em hãy cho biết tác giả của văn bản này là ai?
*) Nhìn vào phần ghi ở cuối văn bản, nêu xuất xứ của tác phẩm
*) “Phong cách HCM” thuộc loại văn bản gì?
*)Đặc điểm của loại văn bản này là gì?
*) Vậy vấn đề được đề cạp ở văn bản là vấn đề gì?
*) Phương thức biểu đạt chủ yếu để thể hiện chủ đề này?
*) Theo em với văn bản này phảI đọc như thế nào cho phù hợp với chủ đề mà tác giả biểu đạt?
*) Hãy đọc văn bản theo đúng giọng đọc đó?
- GV cùng học sinh nhận xét cách đọc bài.
- GV đọc mẫu lại 1 đoạn.
- GV: Trong văn bản tác giả sử dụng tương đối nhiều các từ hán việt mà các em cần phảI nắm được rõ nghĩa mới hiểu thấu được văn bản…Phần chú thích (SGK) đã giải thích khá rõ ràng. do vậy ngoài việc kiểm tra 1 số từ trong sgk, cô sẽ bổ sung giải thích thêm 1 số từ ngữ khác cho các em hiểu.
*) Nhan đề văn bản là “phong cách HCM”. Vậy em hiểu phong cách ở đây là gi?
*) GiảI thích nghĩa của các từ: Truân chuyên; uyên thảm; siêu phàm?
- GV đọc từ câu (bất giác->”t.xac” và giáI thích 1 số từ khó:
+ Bất giác: 1 cách tự nhiên, ngẫu nhiên, không dự định trước.
+ Đạm bạc: sơ sài, giản dị, không cầu kì, bày vẽ.
- GV: nội dung cụ thể của vẻ đẹp phong cách HCM ntn? Cô trò ta cùng vào phân tích văn bản.
Như trên ta đã nói chủ đề của văn bản đề cập đến là: vẻ đẹp trong phong cách HCM. Đây chính là luận điểm cơ bản của văn bản này.
*) Qua chuẩn bị bài ở nhà hãy cho biết luận điểm cơ bản trên được triển khai theo hệ thống luận cứ nào?
*) Hãy tách văn bản tương ứng với mỗi luận cứ đó?
- GV: Trong phạm vi tiết học này cô trò ta sẽ đI phân tích đoạn 1.
- GV yêu cầu học sinh đọc bài.
*) Đọc đoạn văn đã khái quát vốn tri thức văn hoá của HCM ntn?
*) Người đã tích luỹ vốn tri thức văn hoá sâu rộng ấy bằng những con đường nào?
*) Để có được vốn tri thức văn hoá ấy Người đã làm gì?
*) Song điều kì lạ nhất trong cách tiếp thu tinh hoa văn hoá nhân loại của HCM là gì?
*) Cụ thể của sự chọn lọc đó là gì?
G/v đọc “những điều kì lạ…rất hiện đại”
Có nhận xét gì về câu văn, cách lập luận của tác giả trong đoạn văn trên?
*) Từ NT trên hãy khái quát lại nội dung đoạn văn 1?
- GV khái quát lại vấn đề: Nói cách khác vẻ đẹp phong cách văn hoá HCM là sự kết hợp hài hoà giữa truyền thống văn hoá dân tộc và tinh hoa văn hoá nhân loại.
- GV: vậy vẻ đẹp phong cách HCM còn biểu hiện trong lối sông ntn? Tiết học sau chúng ta sẽ tìm hiểu tiếp
- Kiểu văn bản: Nhật dụng.
- Đặc điểm: đề cập đến những vấn đề xã hội mang tính cập nhật, có khi mang ý nghĩa lâu dài.
- Chủ đề vẻ đẹp trong phong cách HCM.
- Phương thức biểu đạt: lập luận
=> Giọng đọc: chậm rãI, bình tĩnh, khúc triết.
1 học sinh đọc từ đầu
-> “rất hiện đại”
1 học sinh khác đọc phần còn lại.
H/s dựa vào phần chú thích trong sgk để trả lời.
- Phong cách
- Truân chuyên
- Uyên thâm
- Siêu phàm
Học sinh tiếp thu kiến thức.
- 2 luận cứ:
1. Vẻ đẹp văn hoá HCM.
2. Vẻ đẹp trong lối sống của HCM.
- 2 đoạn:
Đ1: Từ đầu -> “rất hiện đại”.
Đ2: đoạn còn lại.
H/S đọc lại đoạn văn 1
- Trong cuộc đời hoạt động CM đầy gian nan vất vả, HCM đã tích luỹ được vốn tri thức văn hoá hết sức sâu rộng.
- Con đường: học tập và rèn luyện không ngừng trong suốt bao nhiêu năm, suốt cuộc đời hoạt động CM đầy gian truân của Bác: đó là đi nhiều nơi trên thế giới.
- Người đã nắm vững phương tiện giao tiếp là ngôn ngữ (Người nói và viết thạo nhiều thứ tiếng ngoại quốc: Pháp, Anh, Hoa, Nga…).
- Qua công việc, qua lao động mà học hỏi (lam nhiều nghề khác nhau).
- Người học hỏi, tìm hiểu văn hoá nghệ thuật đến 1 mức khá uyên thâm.
- Điều quan trọng là Người đã tiếp thu vốn tri thức văn hoá nhân loại có chọn lọc
- Không chịu ảnh hưỏng 1 cách thụ động.
- Tiếp thu mọi cáI đẹp, cáI hay đồng thời với việc phê phán những hạn chế, tiêu cực.
- Trên nền tảng văn hoá dân tộc mà tiếp thu những ảnh hưởng quốc tế.
- NT:
. Sử dụng câu kể kết hợp với lời bình luận: “Có thể nói ít có vị lãnh tụ nào…như chủ tịch HCM” => rất tự nhiên.
. Lập luận: chặt chẽ rõ ràng thu hút người đọc
- H/S khái quát nội dung đoạn 1.
I/ (Đọc hiểu chú thích)
II/ Giới thiệu về tác giả và tác phẩm:
1) Tác giả: Lê Anh Trà
2) Tác phẩm:
“Phong cách HCM..” trích trong “HCM và văn hoá Việt Nam” Viện văn hóa xuất bản, Hà Nội, 1990.
3) Đọc_hiểu chú thích:
*) Đọc:
*) Chú thích:
- Bất giác
- Đạm bạc
II) Phân tích văn bản:
1. Cấu trúc:
( 2 đoạn )
2. Phân tích:
a. Vẻ đẹp tinh hoa văn hoá HCM: (Vẻ đẹp phong cách văn hoá HCM).
* Là sự kết hợp giữa truyền thống văn hoá dân tộc và tinh hoa văn hoá nhân loại
4) Củng cố: GV cho h/
dd/ Củng cố: GV cho HS rèn lại kỹ năng đọc văn bản.
e/ HDCB: Sưu tầm và đọc 1 số câu chuyện về lối sống giản dị mà cao đẹp của chủ tịch HCM.
5, Rút kinh nghiệm giờ dạy:
Ngày soạn: Tuần: 1
Ngày giảng: Tiết: 2
Phong cách Hồ Chí Minh
1. Mục tiêu cần đạt:
Giúp học sinh:
- Thấy được vẻ đẹp trong phong cách HCM là sự kết hợp hài hoà giữa truyền thông và hiện đại, dân tộc và nhân loại, thanh cao và giản dị.
- Tích hợp văn bản đã học ở lớp 7 (Đức tính giản dị của Bác Hồ) với những hiểu biết về Bác.
- Từ lòng kính yêu, tự hào về Bác, các em có ý thức tu dưỡng, học tập, rèn luyện theo gương Bác.
2. Chuẩn bị:
a, Giáo viên: +) Sưu tầm tranh ảnh, bài viết về nơi ở và làm việc của Bác trong khuôn viên chủ tịch phủ.
+) SGV và 1 số tài liệu liên quan đến bài giảng.
+) Bài soạn giảng.
b, Học sinh: +) Sưu tầm tranh ảnh về Bác.
+) Đọc và trả lời câu hỏi theo hướng dẫn SGK.
3, Phương Pháp:
Gợi mở, nêu vấn đề, phân tích, khái quát, tổng hợp.
4,Tiến trình lên lớp:
a, ổn định tổ chức lớp:
- Lớp: - Sĩ số: - Vắng:
b, Kiểm tra bài cũ:
* Câu hỏi: Vẻ đẹp phong cách văn hoá HCM được thể hiện ntn trong văn bản “ Phong cách HCM” của Lê Anh Trà?
* T.T đáp án:
Vẻ đẹp phong cách văn hoá HCM được thể hiện trong sự tiếp thu tinh hoa văn hoá nhân loại của HCM để tạo nên một nhân cách, một lối sống rất VN, rất phương đông nhưng cũng đồng thời rất mớim rất hiện đại.Cụ thể:
- HCM đI nhiều nơI, tiếp xúc với nhiều nền văn hoá từ phương đông đến phương tây. Người đã tích luỹ được vốn tri thức sâu rộng nhờ:
+ Nắm vững phương tiện ngôn ngữ giao tiếp
+ làm nhiều nghề khác nhau
+ Học hỏi, tìm hiểu đến mức sâu sắc.
- Điều quan trọng là Người đã tiếp thu có chọn lọc tinh hoa văn hoá nhân loại…
c, Bài mới:
*) Lời vào bài: Tiết học trước các em đã nắm rõ và thấy được vẻ đẹp phong cách là sự tiếp thu tinh hoa văn hoá nhân loại trên nền tảng “ cái gốc văn hoá dân tộc không gì lay chuyển được”. Vậy nói về phong cách HCM ta còn phảI biết đến vẻ đẹp nào khác,… tiết học ngày hôm nay, cô trò ta cùng tìm hiểu.
Hoạt động dạy
Hoạt động học
Phần ghi bảng
GV ghi lại các đề mục lớn ở tiết trước để HS tiện theo dõi
*) Hãy nhắc lại cấu trúc của văn bản “Phong cách HCM” ?
- GV yêu cầu HS đọc bài.
*) Vẻ đẹp phong cách HCM ở đoạn văn 2 được tác giả đề cập trên những khía cạch nào?
*) Chi tiết, hình ảnh nào được tác giả chọn khi nói đến nơi làm việc đơn sơ của Bác?
*) Trang phục của Bác được tác giả giới thiệu ntn?
*) Ân uống của một vị lãnh tụ có gì đặc biệt?
*) Đó là những món ăn ntn?
*) Em nhận xét gì về vẻ đẹp trong lối sống của Bác?
*) Có người cho rằng “ phảI chăng đây là cách sống khác khổ của những con người tự vui trong cảnh nghèo khó; Tự thần thánh hoá, tự làm cho khác người khác đời”. ý kiến của em ntn về lối sống đó?
+ Em có đồng ý với ý kiến trên không?
+ Nếu không, em quan niệm ntn vế cách sống đó?
- GV: Kể một số câu chuyện về lối sống của Bác.
*) Lối sống của Bác khiến tác giả liên tưởng đến lối sống của những ai? Tác giả đã dùng thủ pháp NT nào ở đây?
*) Em hiểu gì về 2 câu thơ Nôm trên của Nguyễn Bỉnh Khiêm?
*) Với nghệ thuật đó đã đem lại hiệu quả gì cho đoạn văn?
*) Với cách viết như vậy còn bộc lộ tình cảm gì của người viết nói chủ tịch HCM.
*) Tác giả bài viết đã bình luận ntn về lối sống, nếp sống của Bác.
*) Em hiểu gì về lời bình này của tác giả?
+ Em hiểu thế nào là cách sống không tự thần thánh hoá, khác đời, hơn đời?
+ Tại sao tác giả lại nói: “ Lối sống của Bác có khả năng đem lại hạnh phúc thanh cao cho tâm hồn và thể xác”?
*) Từ đó em co thể kháI quát vẻ đẹp lối sống của Bác?
- GV cho h/s liên hệ:
- GV chuyển ý:
*) KháI quát những nét NT đặc sắc trong văn bản “phong cách HCM”?
*) Những nét NT đặc sắc trên làm nổi bật nội dung gì?
- GV y/c h/s đọc ghi nhớ
2 đoạn:
Đ1:(“Từ đầu->”rất hiện đại”) vẻ đẹp phong cách văn hoá HCM.
Đ2: (Đoạn còn lại): Vẻ đẹp trong lối sống HCM.
H/s1 đọc toàn văn bản “pcHCM”.
- H/s2 đọc lại đ2 (từ “lần đầu tiên trong lịch sử VN” đến hết).
- Lối sống:
+ Nơi ở, nơi làm việc đơn sơ:
. Chiếc nhà sàn nhỏ bằng gỗ bên cạnh chiếc ao->vẻn vẹn có vài phòng tiếp khách, họp bộ chính trị làm việc và ngủ.
. Đồ đạc mộc mạc đơn sơ.
+ Trang phục:-> hết sức giản dị
Bộ quần áo bà ba nâu
Chiếc áo trấn thủ.
Đôi dép lốp thô sơ.
Tư trang ít ỏi:
*1 chiếc va ly con
*Vài bộ quần áo
*Vài vật kỷ niệm của cuộc đời dài
+ Ân uống: Rất đạm bạc
Gồm:
Cá kho
Rau luộc
Dưa ghém
Cà muối
Cháo hoa
* Những món ăn rất đơn giản, rất VN, không 1 chút cầu kì.Hay nói cách khác: ăn uống rất đạm bạc.
ố Lối sống rất giản dị, đạm bạc dơn sơ.
( Hoàn toàn không đồng ý với ý kiến đó ).
- Đây không phải là lối sống khắc khổ của những con người tự vui trong cảnh nghèo khó.
- Đây cũng không phải cách tự thần thánh hoá, tự làm cho khác đời khác người.
- Đây là 1 cách sống có văn hóa đã trở thành một quan niệm thẩm mĩ: Cái đẹp là sự giản dị, tự nhiên.
à Lối sống giản dị mà thanh cao.
* So sánh:
- So sánh cách sống, lối sống của lãnh tụ với vị tổngthống, các vị vua hiền của các nước khác.
“ Tôi dám chắc … giản dị và tiết chế như vậy”.
- So sánh cách sống của Bác với các vị hiền tiết trong lịch sử mà tiêu biểu là: Nguyễn Trãi ở Côn Sơn hay Nguyễn Bỉnh Khiêm sống ở quê nhà. Họ cũng có lối sống:
“ Thu ăn măng trúc, đông ăn giá.
Xuân tắm hồ sen, hạ tắm ao”.
àPhân tích:
Mỗi mùa có 1 thú vui riêng – mùa nào thức ấy.
+) Thu ăn măng trúc -> mùa thu xem măng, trúc.
+) Đông ăn giá -> Mùa đông hưởng cái giá lạnh vốn có của nó.
+) Xuân tắm hồ sen -> Còn có người đắm mình trong cảnh đẹp hồ sen, ngắm sen.
+) Hạ tắm ao -> còn có người đắm mình trong cảnh ao chuôm, câu cá thưởng trăng.
à Đó là cái thú vui tao nhã của các bậc nho xưa – Một lối sống đạm bạc mà thanh cao.
- Tác dụng:
+) Làm nổi bật sự kết hợp giữa vĩ đại và bình dị ở nhà cách mạng HCM.
+) Làm sáng tỏ cách sống bình dị mà thanh cao của người.
+) Thể hiện niềm cảm phục, tụ hào của người viết.
- Bình: “ Nếp sống giản dị và thanh đạm của Bác Hồ … đem lại hạnh phúc thanh cao cho tâm hồn và thể xác”.
+) “ không tự thần thánh hoá, khác đời, hơn đời” Tức là:
.) Không xem mình là nằm ngoài nhân loại như các thánh nhân siêu phàm.
.) Không tự đề cao mình, không đặt mình lên mọi sự thông thường ở đời.
+) “ Lối sống của Bác – thanh cao cho tâm hồn, cho thể xác” bởi:
.) Sự bình dị gắn với thanh cao, trong sạch -> Tâm hồn không phải chịu những toan tính vụ lợi à Tâm hồn được hạnh phúc thanh cao.
.) Sống thanh bạch, giản dị thể xác không phải gánh chịu ham muốn, bệnh tật => thể xác được thanh cao, hạnh phúc.
( Học sinh tự bộc lộ )
( Học sinh tự khái quát nghệ thuật )
( Học sinh phát biểu miệng )
( Học sinh đọc ghi nhớ trong sgk ).
I/ Giới thiệu về tác giả và tác phẩm.
II/ Phân tích van bản.
1, Cấu trúc: 2 đoạn.
2, Phân tích:
a, Vẻ đẹp phong cách văn hoá HCM.
b, Vẻ đẹp trong lối sống HCM.
*) Vẻ đẹp trong lối sống của HCM là sự kết hợp hài hoà giữa thanh cao và giản dị.
III./ Tổng kết:
1/ NGhệ thuật:
- Sự đan xen giữa những lời kể và lời bình luận 1 cách tự nhiên.
- Chọn lọc những chi tiết rất tiêu biểu để minh hoạ.
- So sánh, đối lập: Vĩ nhân mà giản dị.
- Cách dùng từ hán việt gợi sự gần gũi giữa HCM với các bậc hiền triết của dân tộc.
2/ Nội dung:
Vẻ đẹp của phong cách HCM: Truyền thống văn hoá dân tộc và tinh hoa văn hoá nhân loại; Giữa thanh cao và giản dị.
*) Ghi nhớ: ( Sgk – 8 )
d) Củng cố :
*) Củng cố: Văn bản “ PC HCM “ đã cung cấp thêm cho em những tri thức mới nào về HCM của chúng ta?
e) Hướng dẫn về nhà: Học bài cũ: Theo hướng dẫn, bài giảng của giáo viên. Chuẩn bị bài mới “ Các phương châm hội thoại “
5/ Rút kinh nghiệm bài dạy:
------------------------------------------------------------------------------
Soạn: Tuần:
Giảng: Tiết:
Các phương châm hội thoại
Mục tiêu cần đạt:
Giúp học sinh:
a) Nắm được nội dung phương châm về lượng và phương châm về chất.
b) Tích hợp với Văn qua văn bản “PC Hồ Chính Minh”, với TLV ở bài “Sử dụng 1 số biện pháp nghệ thuật trong văn bản thuyết minh.
c) Rèn luyện kỹ năng biết vận dụng những phương châm này trong gaio tiếp.
Chuẩn bị:
- Giáo viên: SGK,sgv, bảng phụ và bài soạn giảng.
- Học sinh:
+ Xem lại kiến thức bài cũ “Hội thoại” ở lớp 8.
+ Đọc và nghiên cứu bài mới.
3. Phương pháp:
- Quy nạp, gợi mở, phân tích – Khái quát – Tổng hợp.
4. Tiến trình lên lớp:
a. ổn định tổ chức lớp:
b. Kiểm tra bài cũ: (GV kết hợp lồng vào bài mới)
c. Bài mới:
*Lời vào bài:
ở lớp 8 các em đã được học và nhận biết về “Hội Thoại”. Vậy khi tham gia hội thoại, mỗi người cần phaỉ chú ý đến điều gì? (Cần xác định đúng vai của mình để chọn cách nói cho phù hợp)
Tuy nhiên trong quá trình hội thoại hay nói cách khác trong giao tiếp không phải ai cũng biết và tuân thủ đúng theo những quy định của giao tiếp để giao tiếp đạt được hiệu quả cao nhất. Và những quy định đó lại được thể hiện qua các phương châm hội thoại. Vây đó là những phương châm hội thoại nào?...Đây cũng chính là nội dung của bài học ngày hôm nay: “Các phương châm hội thoại.
Hoạt động của thầy
Hoạt động của trò
Phần ghi bảng
- GV treo bảng phụ có ghi đoạn đối thoại sau:
An: - Cậu có biết bơi không?
Ba: - Biết chứ, thậm chí còn bơi giỏi nữa.
An: - Cậu học bơi ở đâu vậy?
Ba: - Dĩ nhiên là ở dưới nứơc chứ còn ở đâu
- GV yêu cầu 1-2 hs đọc VD1
*) Đoạn văn trên là cuộc đối thoại của ai với ai?
*) An và Ba nói với nhau về vấn đề gì?
*) Ai là người có nhu cầu tìm hiểu về “bơi”? Ai là người đáp ứng về nhu cầu đó?
*) Vậy điều đầu tiên mà An muốn biết là gì?
*) Em hiểu nghĩa của từ “bơi” ở đây là gì?
*) Ba đã trả lời như thế nào với An?
*) ở câu trả lời này, Ba có đáp ứng được điều mà An cần biết không?
- GV: Ta tìm hiểu tiếp nhu cầu thứ 2 của An
- GV đọc và hỏi
*) Khi An hỏi “Học hỏi ở đâu” mà Ba trả lời “ở dưới nước” thì câu trả lời có đáp ứng điều mà An muốn biết không? Tại sao?
*) Vậy Ba cần trả lời như thế nào cho đúng?
*) Từ VD này, em có rút ra bài học gì về giao tiếp?
GV cho hs tìm hiểu VD2 trong SGK-9: “Lợn cưới, áo mới”
- GV y/c hs đọc VD2 trong sgk và kể lại truyện
*) Câu chuyện này có gây cười không? Vì sao? Hãy chỉ ra cụ thể.
- GV treo bảng phụ và ding bút gạch chân những từ thừa (Bảng phụ chỉ chép 2 câu của anh “lợn cưới” và anh “áo mới”).
*) Lẽ ra anh “lợn cưới” và anh “áo mới” phải hỏi và trả lời ntn để người nghe đủ biết được điều cần hỏi và cần trả lời?
*) Từ vd2 này, các em they cần phải tuân thủ yêu cầu gì khi giao tiếp?
- GV nhắc lại 2 nhận xét.
*) Từ 2 VD trên, em hiểu gì về “phương châm về lượng”?
- GV chuyển ý: Các em vừa tìm hiểu xong phương châm về lượng. Vậy ta hiểu phương châm và chất lượng ntn?
- GV y/c hs theo dõi và đọc VD (SGK-9)
*) Câu chuyện có làm em buồn cười không?
*) Chi tiết nào là yếu tố gây cười?
*) Em có nhận xét gì về những chi tiết này?
*) Vậy truyện cười này phê phán điều gì?
*) Như vậy, trong giao tiếp có điều gì cần tránh?
- GV: Bài học mà chúng ta rút ra được qua câu truyện trên là nội dung của phương châm về chất. Vậy em hiểu gì về “phương châm về chất”?
- GV chuyển ý: “Để khắc sâu hơn phần lý thuyết ở trên, cô trò ta cùng vào làm 1 số bài tập trong phần “luyện tập”.
- GV ghi trên bảng cùng hs làm.
*) Vận dụng phương châm về lượng đã học, hãy phân tích lỗi sai trong 2 câu trên?
*) Nêu yêu cầu của bài tập 2?
- GV nhận xét chữa bài
*) Theo em, trong truyện yếu tố nào là yếu tố gây cười?
*) Tại sao lại gây cười?
*) Như vậy trong truyện phương châm hội thoại nào đã không được tuân thủ?
- GV nêu yêu cầu BT4
- GV yêu cầu các nhóm lên trình bày trên bảng.
- GV nhận xét, chữa bài làm của hs.
*) Yêu cầu BT5 là gì?
*) Giải thích nghiã của các thành ngữ đã cho?
*) Theo em những thành ngữ này liên quan đến phương châm hội thoại nào?
HS đọc VD trên bảng phụ
- Cuộc đối thoại: An và Ba.
- Nội dung: Trao đổi tìm hiểu nhau về việc “bơi” của mỗi người.
- An -> là người có nhu cầu tìm hiểu và biết về “bơi” của Ba
- Ba -> là người đáp ứng những nhu cầu của An
- An muốn biết: Ba có biết bơi không?
+ Bơi: Di chuyển trong nước hoặc trên mặt nước bằng cử động của cơ thể.
- Ba trả lời: “Biết chứ, them chí còn bơi giỏi nữa”
-> Ba đã đáp ứng được nhu cầu 1 của An
- Câu trả lời của Ba không mang nội dung mà mà An cần biết. Điều mà An muốn biết là 1 địa điểm cụ thể nào đó như ở bể bơi, thành phố, sông, hồ, biển…
- Ba cần phải trả lời: “Mình học bơi ở hồ của thành phố”
->Bài học1: Khi giao tiếp cần nói cho ó nội dung; nội dung của lời nói phải đáp ứng yêu cầu của việc giao tiếp.
- 2 hs đọc “Lợn cưới, áo mới”
- 1 hs kể lại truyện trong VD2
- Có gây cười. Vì: Các nhân vật trong truyện đều nói nhiều hơn những gì cần nói.
+) Anh “lợn cưới”
“Bác có thấy con lợn cưới của tôi chạy qua đây không?”
+) Anh “áo mới”:
“ Từ lúc tôi mặc áo mới này , tôi chẳng thấy con lợn nào chạy qua đây cả!”
- Chỉ cần hỏi: “Bác có thấy con lợn nào chạy qua đây không?”
- Chỉ cần trả lời: “(Nãy giờ) tôi chẳng thấy con lợn nào chạy qua đây cả”.
(HS nêu nhận xét 2)
- Khi giao tiếp, cần nói cho có nội dung, không thiếu không thừa.
HS đọc ghi nhớ 1 trong sgk
HS đọc VD
- Câu truyện gây tiếng cười cho độc giả bởi các chi tiết:
+ Quả bí to bằng cả cái nhà.
+ Cái nồi đồng to bằng cả cái đình làng.
-> Đó là những chi tiết không đúng và đáng tin ở thực tế cuộc sống (phi thực tế)
- Phê phán tính nói khoác
- Không nên nói những điều mà mình không tin là đúng sự thật.
HS đọc ghi nhớ 2
HS đọc yêu cầu BT1
HS trả lời miệng.
-> Lỗi sai:
a) Thừa cụm từ “nuôi ở nhà” vì: từ “gia súc” đã hàm chứa nghĩa là thú nuôi trong nhà
b) Thừa cụm từ “hai cánh” bởi vì: tất cả các loài chim đều có hai cánh.
HS đọc yêu cầu bài
Hs trả lời miệng
HS nhận xét bài
1 Hs đọc BT3
1hs khác kể lại chuyện
- Yếu tố gây cười: “Rồi có nuôi được không?”
- Vì: Câu hỏi đó là hỏi 1 điều rất thừa.
- Với câu hỏi trên, người nói đã không tuân thủ phương châm về lượng.
- HS làm theo nhóm
N1: Dây ngoài
N2: Dây trong
- Đại diện nhóm trình bày
- HS nhận xét bài làm của từng nhóm
2 yêu cầu:
- Giải thích nghĩa của các
- thành ngữ đó cho biết
(HS trả lời miệng)
-> Tất cả những thành ngữ trên đều chỉ cách nói, nội dung nói không tuân thủ phương châm về chất. Đây là những điều tối kị trong giao tiếp cần tránh.
I) Phương châm về lượng:
1) Ví dụ:
a) VD1:
b) VD2:
Đoạn đối thoại giữa An và Ba
“Lợn cưới, áo mới”
2) Nhận xét:
- Giao tiếp cần nói cho có nội dung và nội dung của lời nói phải đáp ứng đúng nhu cầu của cuộc giao tiếp
- Khi giao tiếp cần nói cho có nội dung, không thiếu không thừa
3) (Ghi nhớ 1 sgk-9)
II) Phương châm về chất:
1) Ví dụ: “Quả bí khổng lồ” (sgk-9)
2) Nhận xét:
- Trong giao tiếp đừng nói những điều phi thực tế không có bằng chứng xác thực.
3) Ghi nhớ 2 (sgk-10)
III) Luyện tập:
1) Bài tập 1: (SGK-10)
a) Trâu là 1 loài gia súc (nuôi ở nhà)
b) én là 1 loài chim có hai cánh.
2) Bài tập 2:
Chọn từ ngữ thích hợp điền vào chỗ trống
a) Nói có sách mách có chứng
b) Nói dối.
c) Nói mò.
d) Nói nhăng nói cuội
e) Nói trạng
3) Bài tập 3:
- Không tuân thủ theo phương châm về lượng (hỏi 1 điều rất thừa)
4) Bài tập 4:
a) Theo nội dung trong phần phương châm về chất, khi giao tiếp đừng nói những điều mà mình tin là không đúng hay không co bằng chứng xác thực. Trong nhiều trường hợp vì 1 lý do nào đó, người nói muốn đưa ra 1 nhận định hay truyền đạt 1 thông tin nhưng chưa có bằng chứng chắc chắn…
b) Phương châm về lượng đòi hỏi khi giao tiếp cần nói cho có nội dung, nội dung của lời nói phải đúng yêu cầu giao tiếp, không thiếu không thừa. Trong giao tiếp đôi khi nhấn mạnh hay để chuyển ý, dẫn ý người nói cần nhắc lại 1 nội dung nào đó đã nói hay giả định là mọi người đều biết. Khi đó bảo đảm phương châm về lượng, người nói phải ding cách nói trên.
5) Bài tập 5:
- Ăn đơm nói đặt: vu khống, đặt điều, bịa chuyện cho người khác.
- Ăn ốc nói mò: nói không có căn cứ.
- Ăn không nói có: vu khống bịa đặt.
Cãi chày cãi cối: cố tranh cãi, nhưng không có ý nghĩa gì cả.
- Khua môi múa mép: nói năng ba hoa, khoác lác, phô trương.
- Nói dơi nói chuột: nói lăng nhăng, linh tinh, không xác thực.
- Hứa hưu, hứa vượn:hứa để được lòng rồi không thực hiện lời hứa.
d/ Củng cố:
- Phân biệt phương châm về lượng và phương châm về chất? Lấy ví dụ minh họa.
e/ Hướng dẫn về nhà:
- Bài cũ: +) Hoàn thiện các bài tập trong sgk.
+) Bài tập 6 (sbt-5)
- Bài mới: Chuẩn bị bài: “sử dụng một số biện pháp NT trong văn bản thuyết minh”
5/ Rút kinh nghiệm bài dạy:
---------------------------------------------------------------------------------------
Soạn: Tuần: 1
Giảng: Tiết: 4
Sử dụng một số biện pháp nghệ thuật trong văn bản thuyết minh
1) Mục tiêu cần đạt:
Giúp học sinh:
a) Hiểu việc sử dụng một số biện pháp NT trong văn bản thuyết minh làm cho văn bản thuyết minh sinh động, hấp dẫn.
b) Biết cách sử dụng một số biện pháp NT vào văn bản thuyết minh.
2) Chuẩn bị:
a) Giáo viên: Bài soạn giảng.
b) Học sinh:
+) Ôn lại phần văn bản thuýet minh ở lớp 8.
+) Đọc và nghiên cứu bài mới.
3) Phương pháp: Gợi mở, nêu vấn đề, phân tích – Khái quát – Tổng hợp.
4) Tiến trình lên lớp:
a) ổn định tổ chức lớp:
- Lớp: - Sĩ số: - Vắng:
b) Kiểm tra bài cũ:
c) Bài mới:
Lời vào bài: ở chương trình làm văn lớp 8, các em đã được làm quen với loại văn bản thuyết minh. Lên lớp 9, các em lại tiếp tục học làm
File đính kèm:
- quyen1.doc