Giáo án Ngữ văn 9 - Tiết 1 đến tiết 90

A. MỤC ĐÍCH YÊU CẦU:

Giúp HS:

- Nắm được nội dung văn bản, bước đầu đọc hiểu để thấy được vốn tri thức phong phú, hiện đại và rất dân tộc của Bác.

- Rèn kỹ năng đọc, đọc hiểu văn bản nhật dụng.

- Giáp dục lòng kính yêu Bác Hồ và ý thức trau dồi vốn tri thức của bản thân.

B. CHUẨN BỊ: Giáo viên: Giáo án; phiếu học tập

 Học sinh: Đọc văn bản; trả lời các câu hỏi trong SGK.

C. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY – HỌC.

* HOẠT ĐỘNG 1: KHỞI ĐỘNG.

- Tổ chức: 9 9

- Kiểm tra: Kiểm tra sự chuẩn bị bài và chuẩn bị đồ dùng học tập của học sinh.

- Bài mới: (Giới thiệu bài)

* HOẠT ĐỘNG 2: ĐỌC HIỂU VĂN BẢN.

 

doc170 trang | Chia sẻ: luyenbuitvga | Lượt xem: 1630 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Giáo án Ngữ văn 9 - Tiết 1 đến tiết 90, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Giảng – 9 Bài 1 Tiết 1: Văn bản: phong cách hồ chí minh (Tiết 1) A. Mục đích yêu cầu: Giúp HS: Nắm được nội dung văn bản, bước đầu đọc hiểu để thấy được vốn tri thức phong phú, hiện đại và rất dân tộc của Bác. Rèn kỹ năng đọc, đọc hiểu văn bản nhật dụng. Giáp dục lòng kính yêu Bác Hồ và ý thức trau dồi vốn tri thức của bản thân. B. Chuẩn bị: Giáo viên: Giáo án; phiếu học tập Học sinh: Đọc văn bản; trả lời các câu hỏi trong SGK. C. Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy – học. * Hoạt động 1: Khởi động. - Tổ chức: 9 9 - Kiểm tra: Kiểm tra sự chuẩn bị bài và chuẩn bị đồ dùng học tập của học sinh. - Bài mới: (Giới thiệu bài) * Hoạt động 2: Đọc hiểu văn bản. Học sinh đọc một đoạn - GV chỉnh sửa – hướng dẫn đọc tiếp HS đọc chú thích trang 7 SGK giải đáp những băn khoăn về từ cho HS. ? Văn bản có thể chia làm mấy phần? Cụ thể và nội dung chính của từng phần là gì? HS đọc từ đầu đến hiện đại ? Trong văn bản tác giả Lê Anh Trà cho chúng ta biết cuộc đời đi tìm đường cứu nước của mình HCM, Người đã đi những đâu và tiếp xúc được những gì trên thế giới? ? Người từng đến và từng sống ở những đâu? (Nói đến phương tiện giao tiếp em có liên hệ gì với văn bản Buổi học cuối cùng đã học ở lớp 6 ? ) ? Từ đó Người có vốn hiểu biết sâu rộng về vấn đề gì? ? ở nhiều nơi trên thế giới Người làm nhiều nghề khác nhau với mục đích gì ? Điều đó muốn nói lên mức độ hiểu biết của HCM như thế nào? ? Với các nền văn hoá đa dạng và phong phú của nhiều nước trên thế giới, HCM đã tiếp thu NTN ? ? Quá trình tiếp thu tinh hoa văn hoá nhân loại của HCM đã tạo nên một phong cách như thế nào ? I. Tiếp xúc văn bản. 1, Đọc văn bản * Yêu cầu đọc đúng ngữ điệu, thể hiện và lột tả được phong cách của Hồ Chí Minh. 2, Tìm hiểu chú thích: Chú ý những từ khó: phong cách; truân chuyên; uyên thâm; thuần đức; di dưỡng tinh thần... 3, Bố cục: Văn bản có thể chia làm 2 phần. Phần 1 từ đầu đến “rất hiện đại”: Quá trình tiếp thu tinh hoa văn hoá nhân loại của HCM. Phần 2 còn lại: Nét đẹp trong lối sống giản dị mà thanh cao của HCM. II. Phân tích văn bản: 1. Quá trình tiếp thu tinh hoa văn hoá nhân loại của Hồ Chí Minh Trả lời - Người đã đi khắp năm châu bốn biển, tiếp xúc với nhiều nền văn hoá trên thế giới. Trả lời: Người từng đến các nước ở châu Âu, châu á, châu Phi, châu Mĩ và từng sống dài ngày ở nước Anh, Pháp... Nói và viết thành thạo nhiều thứ tiếng (nắm vững được phương tiện giao tiếp là ngôn ngữ) - Thảo luận: (Ngôn ngữ là chiếc chìa khoá để mở cửa các nền văn hoá ...) Trả lời: Vì thế, Người có vốn hiểu biết sâu rộng về văn hoá của các nước ... Trả lời: Người làm nhiều nghề khác nhau với mục đích là vừa để kiếm sống vừa để học hỏi. Chính vì vậy mà những hiểu biết của Người về mọi mặt đều ở mức độ sâu rộng. Trả lời: HCM chịu ảnh hưởng của tất cả các nền văn hoá trên thế giới nhưng Người tiếp thu cái hay, cái đẹp đồng thời phê phán những hạn chế, tiêu cực. Người đã đứng vững trên nền tảng văn hoá VN để tiếp thu những nét đẹp VH của các dân tộc rồi chuyển hoá thành nét đẹp văn hoá rất bình dị nhưng cũng rất hiện đại. Tiểu kết: Trả lời: Tạo nên một nhân cách, một lối sống. Rất phương Đông nhưng cũng đồng thời rất mới, rất hiện đại. * Hoạt động 3. củng cố + Khái quát nội dung bài giảng + Tại sao nói sự tiếp thu tinh hoa văn hoá nhân loại của HCM lại tạo nên một nhân cách, một lối sống Việt Nam ? * Hoạt động 4. hướng dẫn về nhà + Học bài – nắm chắc nội dung đã học + Soạn tiếp phần 2 của văn bản ( tìm những chi tiết làm rõ nét đẹp văn hoá trong phong cách HCM – lối sống giản dị mà thanh cao) Giảng – 9 bài 1 _tiết 2: Văn bản phong cách hồ chí minh (Tiết 2) A. Mục đích yêu cầu: Tiếp tụcgiúp học sinh: - Tiếp tục đọc hiểu để thấy được trong phong cách của Bác một lối sống giản dị đến khác thường, kỳ lạ.Đó là biểu hiện thật đẹp của việc giữ giữ bản sắc, tính dân tộc trong phong cách của Bác. Phong cách ấy còn đẹp hơn khi nó vẫn toát lên sự thanh cao và sang trọng. - Tiếp tục rèn kỹ năng đọc, đọc hiểu văn bản nhật dụng. - Giáo dục lòng kính yêu Bác Hồ và ý thức sống thanh cao, giản dị. B. Chuẩn bị: Giáo viên: Giáo án; phiếu học tập Học sinh: Học bài ; Soạn tiếp phần 2 (trả lời các câu hỏi trong SGK.) C. Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy – học. * Hoạt động 1: Khởi động. - Tổ chức: 9 9 - Kiểm tra: ? Chủ tịch HCM đã tiếp thu tinh hoa văn hoá của nhân loại NTN ? ? Qua phần đã học, em hiểu NTN về phong cách HCM ? Tại sao nói như vậy? - Bài mới: (Giới thiệu bài) * Hoạt động 2: Đọc hiểu văn bản. ? Sau khi lãnh đạo CM thành công, ở cương vị lãnh tụ cao nhất, Bác sống và làm việc ở đâu? ? Nhận xét về nơi làm ở và làm việc đó của HCM ? ? Trang phục của Người hằng ngày và tư trang của Người được tác giả kể như thế nào? ? Ăn uống hằng ngày của Bác ra sao? - Tổ chức cho HS thảo luận nhóm. - GV chia nhóm nhỡ và phát phiểu HT có nội dung câu hỏi như sau: ? Nhận xét về lối sống của Chủ tịch Hồ Chí Minh ? Phải chăng cuộc sống của HCM là khắc khổ và Người làm như vậy để khác đừi, khác người ? - GV phân tích, bình câu thơ của Nguyễn Bỉnh Khiêm ? Văn bản Phong cách HCM đã giúp cho chúng ta hiểu biết về vấn đề gì ? ở đó tác giả đã sử dụng những biện pháp NT nào để giúp chúng ta hiểu một cách cặn kẽ như vậy ? II. Phân tích văn bản: (tiếp) 2. Nét đẹp trong lối sống giản dị mà thanh cao của Hồ Chí Minh. Trả lời: Bác lấy chiếc nhà sàn nhỏ bằng gỗ bên cạnh bờ ao làm cung điện. Chiếc nhà sàn chỉ vẻn vẹn có vài phòng tiếp khách, họp Bộ Chính trị và nơi làm việc của Người. Trả lời: Nơi ở và làm việc của Người rất đơn sơ, mang đậm không gian của một làng quê... Trả lời:Trang phục hết sức giản dị: bộ quần áo bà ba nâu, chiếc áo trấn thủ, đôi dép lốp (như chiến sĩ Trường Sơn); tư trang ít ỏi: chiếc va li con với vài bộ quần áo vài vật kỉ niệm. Trả lời: Ăn uống đạm bạc: cá kho, rau luộc, dưa ghém, cà muối, cháo hoa...(gần gũi với người dân) Thảo luận theo nhóm nhỡ Trả lời: Lối sống giản dị, đạm bạc. Tuy nhiên, lối sống đó của Người không phải là lối sống khắc khổ hay tự thần thánh hoá, tự lập dị để khác đời, khác người. Lối sống đó trước hết là lối sống bình dị, gần gũi với nhân dân, với dân tộc. Và cao hơn nữa là cách sống kết tinh tinh hoa của nền VH dân tộc và nhân loại nên vừa hiện đại giản dị lại vừa thanh cao, sang trọng. Nét đẹp trong lối sống HCM gần gũi với lối sống của Nguyễn Trãi, Nguyễn Bỉnh Khiêm và các nhà hiền triết phương Đông Khác. III. Tổng kết. Trả lời: VB ... giúp chúng ta hiểu sâu hơn về vẻ đẹp văn hoá trong phong cách của Bác Hồ nhờ cách đan xen giữa kể và bình luận của tác giả, nhờ cách chọn lọc những chi tiết tiêu biểu trong lối sống của Người như nơi ở và làm việc, thức ăn mà Người thường dùng, trang phục Người thường mặc.Tác giả còn sử dụ ng nghệ thuật so sánh, đối lập để làm nổi bật vẻ đẹp trong phong cách Hồ Chí Minh. * Hoạt động 3. củng cố ? Qua bài học, em học tập được Chủ Tịch Hồ Chí Minh phong cách như thế nào trong thời đại kinh tế mở như hiện nay? (Tiếp thu có chọn lọc) * hoạt động 4. hướng dẫn về nhà - Học bài, nắm chắc ND, NT của văn bản, tìm đọc những mẩu chuyện về cuộc đời HCM - Chuẩn bị bài: Phương châm hội thoại (xem lại bài nghĩa của từ) Giảng – 9 bài 1 _Tiết 3. Các phương châm hội thoại A. Mục đích yêu cầu: Giúp HS: - Nắm được nội dung phương châm về lượng và phương châm về chất. - Hiểu được tác dụng của các phương châm hội thoại. - Biết vận dụng ngững phương châm về lượng và phương châm về chất trong giao tiếp hằng ngày, đáp ứng được như cầu giao tiếp và nói đúng mục đích. B. Chuẩn bị: Giáo viên: Giáo án; bảng phụ (4 bảng nhóm) Học sinh: Học bài xem trước bài, xem lại kiến thức về nghĩa của từ. C. Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy – học. * Hoạt động 1: Khởi động. - Tổ chức: 9 9 - Kiểm tra: Kiểm tra sự chuẩn bị bài và chuẩn bị đồ dùng học tập của học sinh. - Bài mới: (Giới thiệu bài) * Hoạt động 2: Hình thành kiến thức mới. Hoạt động của thầy Hoạt động của trò Nội dung kiến thức - Chia lớp thành 2 nhóm - Giao nhiệm vụ cho các nhóm: + Nhóm 1: Ngữ liệu 1. + Nhóm 2: ngữ liệu 2. - Phát bảng nhóm. - Gọi đại diện nhóm trình bày kq. - Yêu cầu HS nhận xét. - Nhận xét kết quả của HS. ? Từ đó rút ra bài học gì về giao tiếp và cần phải tuân thủ yêu cầu gì khi giao tiếp ? - Gọi học sinh đọc ngữ liệu / 9 ? Truyện cười này phê phán điều gì? Như vậy trong giao tiếp có điều gì cần tránh? Vậy để đảm bảo phương châm về chất chúng ta cần tuân thủ ntn ? * Gợi ý, gọi HS lên bảng chữa – chữa bài tập cho học sinh Bài 1. Vận dụng phương châm về lượng để phân tích lỗi trong những câu văn? Bài 2. Điền từ thích hợp vào chỗ trống ? Bài 3 Phương châm hội thoại nào đã không được tuân thủ ? Bài 4. Giải thích vì sao đôi khi người nói lại phải dùng cách diễn đạt như vậy ? - Nhận nhiệm vụ - Thảo luận, trả lời câu hỏi SGK vào bảng của nhóm. - Báo cáo kết quả thảo (treo bảng nhóm lên bảng lớn) - Nhận xét chéo giữa các nhóm - Suy nghĩ trả lời Một học sinh đọc ngữ liệu SGK/9. Suy nghĩ trả lời theo yêu cầu của GV - Hoạt động cá nhân. - Lên bảng chữa bài tập. - Nhận xét bài làm của bạn. I. Phương châm về lượng. 1, Ngữ liệu và phân tích ngữ liệu Ngữ liệu 1. Câu trả lời của Ba không mang nội dung mà An cần biết. Ba cần trả lời địa điểm cụ thể mà Ba học bơi. (Cần nói đúng yêu cầu khi giao tiếp) Ngữ liệu 2. Gây cười vì các nhân vật nói nhiều hơn những gì cần nói (Cần nói đủ thông tin khi gt) . 2, Bài học * Khi nói, câu nói phải có nội dung đúng với yêu cầu của giao tiếp. Không nên nói ít hơn những gì mà giao tiếp đòi hỏi, không nói những gì nhiều hơn.(Ghi nhớ 1/9) II. Phương châm về chất. 1, Ngữ liệu và phân tích ngữ liệu. - Truyện phê phán tính nói khoác. - Không nên nói những gì mình không tin là đúng sự thực. 2, bài học. * Đừng nói những điều không đúng; không có bằng chứng xác thực. III. Luyện tập: 1. a,Thừa cụm từ nuôi ở nhà vì nó chính là thú nuôi trong nhà. b, Tất cả các loài chim đều có hai cánh. -> thừa cụm từ có hai cánh. 2. a,là nói có sách, mách có chứng b,là nói dối. c, là nói mò d, là nói nhăng nói cuội. e, là nói trạng (Liên quan đến phương châm hội thoại về chất) 3, Với câu hỏi rồi có nuôi được không? người nói đã không tuân thủ phương châm hội thoại về lượng (Câu hỏi thừa) 4. a, Dựa vào phương châm về chất để giải thích. b, Dựa vào phương châm về lượng để giải thích. * Hoạt động 3. củng cố + Khái quát nội dung bài giảng + Thế nào là phương châm hội thoại về chất – về lượng? Cho ví dụ * Hoạt động 4. hướng dẫn về nhà + Học bài – nắm chắc nội dung đã học, thuộc ghi nhớ + Làm lại bài tập vào vở. Làm bài tập 5/11 + Xem trước bài: Sử dụng một số biện pháp nghệ thuật trong văn bản thuyết minh. (Xem lại kiến thức về văn thuyết minh đã học ở lớp 8 – khái niệm, phương pháp...) Giảng – 9 bai1 _ Tiết 4 sử dụng một số biện pháp nghệ thuật trong văn bản thuyết minh A. Mục đích yêu cầu: Giúp HS: - Hiểu việc sử dụng mọt số biện pháp nghệ thuật trong văn bản thuyết minh; làm cho văn bản thuyết minh thêm sinh động và hấp dẫn. - Biết cách sử dụng một số biện pháp nghệ thuật vào văn bản thuyết minh. - Vận dụng tốt để viết bài thuyết minh có sử dụng các biện pháp nghệ thuật. B. Chuẩn bị: Giáo viên: Giáo án; bảng phụ (4 bảng nhóm) Học sinh: Xem trước bài, xem lại kiến thức về văn thuyết minh. C. Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy – học. * Hoạt động 1: Khởi động. - Tổ chức: 9 9 - Kiểm tra: ? Thuyết minh là gì? Nêu các phương pháp thuyết minh đã học?. - Bài mới: (Giới thiệu bài) * Hoạt động 2: Hình thành kiến thức mới. Hoạt động của thầy Hoạt động của trò Nội dung kiến thức - Chia lớp thành 6 nhóm. - Giao nhiệm vụ cho các nhóm: ? Văn bản thuyết minh là gì? (N1,2) ? Đặc điểm của chủ yếu của văn bản thuyết minh? (N 3,4) ? Các phương pháp thuyết minh?(N5,6) - Phát bảng nhóm. - Gọi đại diện nhóm trình bày kq. - Yêu cầu HS nhận xét. - Nhận xét kết quả của HS. Gọi HS đọc ngữ liệu SGK/12,13 ? VB thuyết minh đặc điểm nào của đối tượng? ? VB có cung cấp được tri thức khách quan về đối tượng không? Hãy xác định các tri thức KQ đó. ? VB đã sử dụng các phương pháp thuyết minh nào là chủ yếu? Và có SD thêm BP NT nào? ? Hãy tìm những câu văn mà T/g SD các BP NT đó? Gọi HS đọc ghi nhớ. * Gợi ý, gọi HS lên bảng chữa – chữa bài tập cho học sinh ? VB có tính chất thuyết minh không? Vì sao? ? Tính chất ấy thể hiện ở những điểm nào? ? Tác giả sử dụng những PP thuyết minh nào? Tác dung của các biện pháp nghệ thuật đó? - Nhận nhiệm vụ - Thảo luận theo nội dung đã được phân công. - Báo cáo kết quả thảo (treo bảng nhóm lên bảng lớn) - Nhận xét chéo giữa các nhóm Một học sinh đọc ngữ liệu SGK/9. - Suy nghĩ trả lời theo yêu cầu của GV - Thảo luận (tìm các tri thức KQ mà VB cung cấp). - Thảo luận tìm các câu văn SD các BP NT... - Đọc ghi nhớ. * Đọc bài tập /14,15 - Hoạt động cá nhân. - Lên bảng chữa bài tập. - Nhận xét bài làm của bạn. I. Tìm hiểu một số biện pháp nghệ thuật trong văn bản thuyết minh. 1, Ôn tập văn bản thuyết minh. - Văn bản thyết minh là kiểu văn bản thông dụng trong mọi lĩnh vực đời sống, nhằm cung cấp tri thức (KT) về đặc điểm tính chất, nguyên nhân... của các SVHT trong tự nhiên và XH. - Tri thức được cung cấp phải chính xác, khách quan, hữu ích cho con người. được trình bày chính xác, rõ ràng, chặt chẽ và hấp dẫn. - Các phương pháp thuyết minh: định nghĩa, phân loại, nêu ví dụ, liệt kê, số liệu, so sánh, phân tích. 2, Viết văn bản thuyết minh có sử dụng một số biện pháp nghệ thuật. - Đối tượng: Vịnh Hạ Long với đặc điểm: đá và nước - Văn bản đã cung cấp đầy đủ tri thức KQ về đối tượng “HL đá và nước” - Văn bản không đơn thuần là TM bằng cách đo đếm, liệt kê mà T/g sử dụng thêm biện pháp NT như kể chuyện, tự thuật, ẩn dụ, nhân hoá... * Ghi nhớ: T13 II. Luyện tập - Là Vb thuyết minh... vì yếu tố thuyết minh và yếu tố NT kết hợp chặt chẽ với nhau. - GT loaì ruồi một cách có hệ thống: những tính chất chung về họ, giống, loài, về các tập tính sinh sống, sinh đẻ, đặc đđ cơ thể.. - Cung cấp cho chúng ta kiến thức đáng tin cậy về loài ruồi, thức tỉnh ý thức giữ gìn vệ sinh, phòng bệnh ... - PP TM: định nghĩa, phân loại, số liệu, liệt kê, nhân hoá, tình tiết sự việc ... * Gây được hứng thú cho bạn đọc nhỏ tuổi, vừa là chuyện vui, vừa là học thêm tri thức... * Hoạt động 3. củng cố + Khái quát nội dung bài giảng + Đọc ghi nhớ. * Hoạt động 4. hướng dẫn về nhà. + Học bài – nắm chắc nội dung đã học, thuộc ghi nhớ + Làm lại bài tập vào vở. Viết bài văn TM theo đề sau(có SD các biện pháp nghệ thuật): Cây tre được sử dụng nhiều trong đời sống sinh hoạt hằng ngày của người Việt Nam + Xem trước bài: Luyện tập... (Làm tốt phần chuẩn bị ở nhà) Giảng – 9 bài 1 _ tiết 5 luyện tập sử dụng một số biện pháp nghệ thuật trong văn bản thuyết minh A. Mục đích yêu cầu: Giúp HS: - Biết vận dụng một số biện pháp nghệ thuật trong văn bản thuyết minh một cách thích hợp. - Rèn luyện kĩ năng sử dụng các biện pháp nghệ thuật vào văn bản thuyết minh. - Vận dụng tốt các biện pháp nghệ thuật để tạo ra các văn bản thuyết minh hấp dẫn, sinh động nhưng không thiếu tính chính xác khoa học về các tri thức của đối tượng thuyết minh. B. Chuẩn bị: Giáo viên: Giáo án. Bài văn mẫu Học sinh: Học bài, xem trước bài, làm tốt phần chuẩn bị ở nhà. C. Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy – học. * Hoạt động 1: Khởi động. - Tổ chức: 9 9 - Kiểm tra: ? Muốn cho VB TM được sinh động, hấp dẫn chúng ta vận dụng các biện pháp nghệ thuật nào? Khi SD các biện pháp NT đó chúng ta cần chú ý NTN? ? Chữa BT 2/15 - Bài mới: (Giới thiệu bài) * Hoạt động 2: luyện tập. Hoạt động của thầy Hoạt động của trò Nội dung kiến thức - Chia lớp thành 4 nhóm. - Tổ chức cho các nhóm bốc thăm nội dung luyện tập. - Gợi ý. - Quan sát, đôn đốc, nhắc nhở HS thảo luận. - Gọi từng nhóm báo cáo kết quả (đọc bài làm của nhóm). - Gọi các nhóm nhận xét, bổ sung. - Nhận xét từng bài làm của các nhóm. - Nhận xét qua trình làm việc của HS. - Tổ chức cho HS trình bày dàn ý mở bài và các đoạn thân bài. Cho các nhóm tranh luận về các dàn ý đó. - Cho học sinh đọc mẫu các bài viết có nội dung tốt, biết sử dụng các biện pháp nghệ thuật. - ổn định nhóm - Cử người bốc thăm và bốc thăm nội dung thảo luận. - Thảo luận, xây dựng đề cương theo ND đã được giao. - Báo cáo kết quả. - Nhận xét bài làm của các nhóm. - Cá nhân làm lại bài tập vào vở. - Xây dựng dàn bài - Trao đổi góp ý về dàn bài * Đề bài: Thuyết minh một trong các đồ dùng sau: - Cái kéo. - Cái bút. - Chiếc nón. - Cái quạt. * Gợi ý: Nêu được: công dụng, cấu tạo, chủng loại, lịch sử của từng loại. Vận dụng được một số biện pháp nghệ thuật: kể chuyện, tự thuật, hỏi đáp theo lối nhân hoá ... a.Mở bài - Giới thiệu chung về sự vật định miêu tả. - Thể hiện được hướng sử dụng yếu tố nghệ thuật khi thuyết minh: cốt truyện, nhân vật, tình huống...) b.Thân bài: - Lịch sử, nguồn gốc đồ vật. - Cấu tạo cụ thể của đồ vật. - Chức năng, công dụng. - Chủng loại. - Cách sử dụng. c. Kết bài: Kết luận lại nội dung đã gt, thuyết minh * Đáp án: (đề 1) Thuyết minh về cái quạt Trong các đồ dùng sinh hoạt của con người, chúng tôi là một thứ đồ dùng mà chỉ có những ngày nóng bức, đực biệt là vào những ngày hề chúng tôi mới được mọi người biết đến. Đố các ban biết tôi là ai? Chúng tôi là những cái quạt. Chúng tôi có tác dung làm tan đi những giọt mồ hôi trên má bạn khi trời oi ả, làm giảm cái nóng bức của mừa hạ cho mọi người. Các bạn ạ! Có lẽ khi loài người được sinh ra trên trái đất thì cũng chẳng bao lâu sau chung tôi cũng được ra đời, cho đến ngày nay, nhà nhà dùng quạt, người người dùng quạt... Họ quạt nhà tôi cho đến lúc này đông đúc lắm. mỗi loại có một công dụng khác nhau, nhưng đều mang đến những làn gió phục vụ cho con người và phục vụ lao động sản xuất... Đông đúc như vậy nhưng tuổi thọ của từng chúng tôi phụ thuộc vào cách sử dung và bảo quản của con người. Khi sử dụng chúng tôi, các bạn cần nhẹ nhàng cắm điện, ấn nút là xong. Khi chuyển đổi tốc độ bạn phải tắt đi rồi mở nút khác thì mới bền.... Đặc biệt là đưng bao giờ để chúng tôi ướt nhé, khi dính nước là chúng tôi mất hết tác dụng đấy. ở trong các gia đình thì chúng tôi luôn được bảo quản và sử dụng một cách an toàn, ngược lại khi ở tập thể đông người thì không bao giờ được thế bởi vì khi tiết trời mát có ai để ý đến chung tôi đâu nhưng khi ... thì họ dùng vô tội vạ... Các bạn hãy giữ gìn chúng tôi nhé, chúng tôi rất mong muốn như vậy đấy. Có như thế chúng tôi không bao giờ phụ công các bạn đâu. * Hoạt động 3. củng cố + Nhận xét giờ luyện tập. * Hoạt động 4. hdvn + Học bài – làm lại tất cả các đề văn TM đã cho + BTVN: Giới thiệu về thầy giáo dạy văn của em + Xem trước bài: Đấu tranh cho một thế giới hoà bình (Đọc – trả lời câu hỏi trong SGK) Giảng – 9 bài 2 _ tiết 6: Văn bản: đấu tranh cho một thế giới hoà bình (T1) A. Mục đích yêu cầu: Giúp HS: - Hiểu được nội dung vấn đề đặt ra trong văn bản: Nguy cơ chiến tranh hạt nhân đang đe doạ toàn bộ sống trên trái đất; nhiệm vụ cấp bách của toàn thể nhân loại là ngăn chặn nguy cơ đó, là đấu tranh cho một thế giới hoà bình. - Thấy được nghệ thuật nghị luận của tác giả: Chứng cứ cụ thể, xác thực, cách so sánh rõ ràng, giàu sức thuyết phục, lập luận chặt chẽ. - Giáo dục ý thức bảo vệ nền HB của nhân loại nói chung và cộng đồng dân cư nói riêng. B. Chuẩn bị: Giáo viên: Giáo án; phiếu học tập Học sinh: Học bài cũ, đọc văn bản; trả lời các câu hỏi trong SGK. C. Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy – học. * Hoạt động 1: Khởi động. - Tổ chức: 9 9 - Kiểm tra: ? Tại sao nói, vẻ đẹp của PCHCM là sự kết hợp hài hoà giữa truyền thống văn hoá dân tộc với tinh hoa văn hoá nhân loại, giữa thanh cao và giản dị? ? Hãy nêu cảm nhận của em về những nét đặc sác nghệ thuật trong VB phong cách HCM ? - Bài mới: (Giới thiệu bài) * Hoạt động 2: Đọc hiểu văn bản. Học sinh đọc một đoạn - GV chỉnh sửa – hướng dẫn đọc tiếp HS đọc chú thích SGK/19 ?Văn bản này đề cập đến vấn đề gì? ? Để làm rõ luận điểm trên VB có những luận cứ nào? Em hãy chỉ rõ? HS đọc từ đầu đến hệ mặt trời. ? Để xác định tính chất hiện thực của nguy cơ này, tg bắt đầu bằng việc xác định cái gì và đưa ra các số liệu ntn? ? Số vũ khí trên sẽ gây ra thảm hoạ ntn? ? Em hãy nhận xét về cách vào đề của tác giả khi nói về chiến tranh và hoà bình? ? Từ những chứng cứ xác thực, sức tàn phá ghê gớm và cách vào đề trực tiếp như vậy giúp em hiểu về kho vũ khi ntn? I. Tiếp xúc văn bản. 1, Đọc văn bản *Yêu cầu đọc: Đây là văn bản nghị luận nên khi đọc cần làm rõ các luận điểm chính, các luận cứ phải đọc chính xác. 2, Tìm hiểu chú thích: Chú ý những từ khó: 3, Tìm hiểu luận điểm và hệ thống luận cứ của văn bản: - Luận điểm: Chién tranh hạt nhân là một hiểm hoạ khủng khiếp đang đe doạ loài người và mọi sự sống trên trái đất. Vì vậy, đấu tranh để loại bỏ nguy cơ ấy là nhiệm vụ cấp bách của toàn thể nhân loại. - Luận cứ: + Kho vũ khí hật nhân đang được tàng trữ có khả năng huỷ diệt cả trái đất và các hành tinh khác trong hệ mặt trời. + Cuộc chạy đua vũ trang làm mất đi khả năng cải thiện đời sống cho hàng tỷ người. + Chiến tranh hạt nhân đi ngược lại cả lí trí tự nhiên, phản lại sự tiến hoá. + Nhiệm vụ ngăn chặn cuộc chiến tranh hạt nhân và đấu tranh cho một thế giới hoà bình. II. Phân tích văn bản: 1. Nguy cơ chiến tranh hạt nhân. Trả lời: Xác định cụ thể mốc thời gian là ngày 8/8/86; Hơn 50 000 đầu đạn hạt nhân được bố trí khắp nơi trên hành tinh; Mỗi người không trừ trẻ con đang ngồi trên một thùng 4 tấn thuốc nổ Trả lời: Tất cả nổ tung làm tan biến thảy, không phải một lần mà tới 20 lần xoá sạch mọi dấu vết của sự sống; Có thể tiêu diệt cả các hành tinh đang xoay quanh mặt trời Thảo luận: Trả lời: Cách vào đề trực tiếp, với những chứng cứ xác thực thu hút được người nghe, gây ấn tượng mạnh mẽ và tạo tính chất hệ trọng của vấn đề được nói tới... Tiểu kết: Trả lời: Kho vũ khí hạt nhân đang được tàng trữ có khả năng huỷ diệt cả trái đất và các hành tinh khác. * Hoạt động 3. củng cố + Khái quát nội dung bài giảng + Đọc diến cảm văn bản? * Hoạt động 4. hướng dẫn về nhà + Học bài – nắm chắc nội dung đã học – hiểu rõ được nguy cơ chiến tranh hạt nhân + Soạn tiếp văn bản (trả lời câu hỏi 3,4 SGK) Giảng – 9 bài 2 _ tiết 7: Văn bản: đấu tranh cho một thế giới hoà bình (T2) A. Mục đích yêu cầu: Tiếp tụcgiúp học sinh: - Hiểu được nội dung vấn đề đặt ra trong văn bản: Nguy cơ chiến tranh hạt nhân đang đe doạ toàn bộ sống trên trái đất; nhiệm vụ cấp bách của toàn thể nhân loại là ngăn chặn nguy cơ đó, là đấu tranh cho một thế giới hoà bình. - Thấy được nghệ thuật nghị luận của tác giả: Chứng cứ cụ thể, xác thực, cách so sánh rõ ràng, giàu sức thuyết phục, lập luận chặt chẽ. - Giáo dục ý thức bảo vệ nền HB của nhân loại nói chung và cộng đồng dân cư nói riêng. B. Chuẩn bị: Giáo viên: Giáo án; phiếu học tập Học sinh: Học bài ; Soạn bài (trả lời các câu hỏi 3,4 trong SGK.) C. Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy – học. * Hoạt động 1: Khởi động. - Tổ chức: 9 9 - Kiểm tra: ? VB đấu tranh cho một thế giới hoà bình tg đã dưc ra luận điểm ntn/ Để làm sáng to luận điểm ấy ông đã dựa vào những luận cứ nào? ? Nếu nguy cơ chiến tranh hạt nhân và nhận xét về cách vào đề của tg khi nói tới vấn đề này? - Bài mới: (Giới thiệu bài) * Hoạt động 2: Đọc hiểu văn bản. - Để làm rõ luận cứ trên tg đã đề cập đến những lĩnh vực nào? ? Lĩnh vực xã hội được đề cập ra sao? ? Tại sao nói ngành công nghiệp hạt nhân lại quyết định vận mệnh của thế giới? ? Tại sao lại nói là “dịch hạch” hạt nhân? ? Trong lĩnh vực y tế, giáo dục, cứu trợ tg đã đưa ra những thông số nào để khẳng định luận cứ trên? ? Tại sao tác giả lại đề cập đến các lĩnh vực y tế, giáo dục, cứu trợ? ? Khi đưa ra các dẫn chứng tác giả đã sử dụng biện pháp nghệ thuật nào? ? Nhận xét về cuộc chạy đua vũ trang? ? Khi nói về cuộc chạy đua vũ trang tác giả đã sử dụng nghệ thuật nào? Nhận xét về cách sử dụng? ? Những luận cứ nào nói lên chiến tranh hạt nhân phản lại sự tiến hoá của tự nhiên? ? Hiểu ntn qua các luận cứ trên? ? Đứng trước nguy cơ diệt vong của vũ khí hạt nhân thì chúng ta phải làm gì?- Đọc đoạn dẫn SGK. ? Sau khi đã chỉ ra một cách cụ thể về hiểm hoạ chiến tranh hạt nhân, tg không dẫn người đọc đến những lo âu nữa mà hướng tới một thái độ tích cực là ngăn chặn chiến tranh. Theo em câu văn nào nói lên điều đó? (liệu tiếng nói ấy có thể ngăn chặn được không...dường như tg đã nghĩ tới điều ấy). ? Để kết thúc lời kêu gọi của mình Máckét đã đưa ra một lời đề nghị ntn? ? Em hiểu ntn về lời đề nghị này của Máckét ? ? Nhận xét chung về nghệ thuật của văb bản? ? Nêu cảm nhận của em về văn bản? II. Phân tích văn bản: (tiếp) 2. Cuộc chạy đua vũ trang đã làm mất đi khả năng cải thiện cuộc sống của hàng tỷ người. Trả lời: Về lĩnh vực xã hội - Ngành CN hạt nhân tiến bộ nhanh ghê gớm kể từ khi ra đời cách đây 41 năm, không có mộ

File đính kèm:

  • docGiao an Ngu van 9 HKI.doc
Giáo án liên quan