Giáo án Ngữ văn 9 - Tiết 140: Luyện nói: nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ

A) Mục tiêu bài dạy: ( SGV/121)

B) Chuẩn bị GV-HS:

 - Giáo viên: SGK, SGV, giáo án

 - HS: SGK, bài soạn ở nhà.

C) Tiến trình các HĐDH:

1/ Khởi động :

 - Ổn định

 - Bài cũ : GV kiểm tra phần bài chuẩn bị ở nhà

 - Bài mới: Luyện nói nghị luận về 1 đoạn thơ, bài thơ

2/ Hình thành kiến thức mới

 Hoạt động của GV-HS: ND bài giảng

Tìm hiểu đề: A) Chuẩn bị bài

 + Kiểu bài gì? Nghị luận về 1 bài thơ ở nhà.

 + vấn đề cần nghị luận: Tình cảm bà cháu 1. Tìm hiểu đề

 + Cách nghị luận đây là dạng đề có lệnh ( bàn về ) nghiêng về: Cảm thụ

cá nhân đối với bài thơ, để khái quát lên thành những thuộc tính cao đẹp của

con người hay chỉ định về phương pháp ? ( cảm thụ.)

Tìm ý:

 

doc3 trang | Chia sẻ: luyenbuitvga | Lượt xem: 5345 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Ngữ văn 9 - Tiết 140: Luyện nói: nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tiết 140: LUYỆN NÓI: NGHỊ LUẬN VỀ MỘT ĐOẠN THƠ, BÀI THƠ A) Mục tiêu bài dạy: ( SGV/121) B) Chuẩn bị GV-HS: - Giáo viên: SGK, SGV, giáo án - HS: SGK, bài soạn ở nhà. C) Tiến trình các HĐDH: 1/ Khởi động : - Ổn định - Bài cũ : GV kiểm tra phần bài chuẩn bị ở nhà - Bài mới: Luyện nói nghị luận về 1 đoạn thơ, bài thơ 2/ Hình thành kiến thức mới Hoạt động của GV-HS: ND bài giảng Tìm hiểu đề: A) Chuẩn bị bài + Kiểu bài gì? Nghị luận về 1 bài thơ ở nhà. + vấn đề cần nghị luận: Tình cảm bà cháu 1. Tìm hiểu đề + Cách nghị luận đây là dạng đề có lệnh ( bàn về ) nghiêng về: Cảm thụ cá nhân đối với bài thơ, để khái quát lên thành những thuộc tính cao đẹp của con người hay chỉ định về phương pháp ? ( cảm thụ...) Tìm ý: + Bài thơ bếp lửa được B.Việt sáng tác vào năm nào? 2. Tìm ý, lập dàn ý - Sáng tác 1963, khi ấy tác giả là sinh viên đang du học tại Liên Xô và mới bắt đầuđến với thơ. Hình ảnh bếp lửa “gợi lên hình ảnh sống thuộc thời kỳ nào của đất nước gia đình, được gắn với người bà tần tảo ra sao ? Bài thơ được mở ra với hình ảnh bềp lửa từ đó gợi nhớ về những kỷ niệm tuổi thơ sống bên bà. + Tuổi thơ ấy bóng đen ghê rợn của nạn đói năm 1945, có mối lo giặc tàn phá xóm làng, nhà cửa, phải sống trong hoàn cảnh cha mẹ đi công tác xa, không về cháu phải sống trong sự cưu mang, dạy dỗ của bà , sớm có ý thức tự lập, lo toan. + tuổi thơ ấy tuy nghèo khổ, đó khát nhưng hạnh phúc, ấm áp vì được sống bên cạnh người bà tần tảo, nhẫn nại, biết hy sinh. Hình ảnh “ bếp lửa” gợi lên trong lòng bài thơ những tính chất gì? Ý nghĩa nhiều mặt của bài thơ. + Từ những kỷ niệm hồi tưởng về tuổi thơ, về bà, người cháu đã suy ngẫm về cuộc đời bà: + Hình ảnh người bà gắn liền với hình ảnh bếp lửa: Bếp lửa là tình bà ấm nóng, bếp lửa là bàn tay bà chăm chút , bếp lửa gắn với cuộc đời bà khó khăn gian khổ, ngày ngày bà nhóm lên bếp lửa cũng là nhóm lên niềm vui, sự sống , niềm yêu thươngchi chút dành cho con cháu và mọi người. Hình ảnh bếp lửa vì vậy mà thiêng liêng, kỳ diệu. + Đứa cháu ngày xưa giờ đã trưởng thành nhưng vẫn không bao giờ nguôi quên ngọn lửa của bà , tấm lòng đùm bọc, ấp ru của bà. Ngọn lửa ấy đã đở nâng cháu trên suốt chặng đường dài của cuộc đời. Người cháu yêu bà , hiểu bà càng yêu thương dân tộc mình. - Hình ảnh bà không chỉ là người nhóm lửa , giữ lửa, mà còn là người truyền lửa : Ngọn lửa của sự sống, niềm tin cho thế hệ nối tiếp. - Ý nghĩa sâu xa của bài thơ: Những gì là thân thiết nhất của tuổi thơ mỗi người đều có sức toả sáng , nâng đở con người trong suốt quá trình dài rộng của cuộc đời, tình yêu thương, lòng biết ơn bà là biểu hiện cụ thể của tình yêu thương, sự gắn bó với gia đình, quê hương và đó cũng là khởi đầu của tình yêu con người, tình yêu đất nước. Nghệ thuật: Hiện tượng bếp lửa vừa mang ý nghĩa thực , vừa mang ý nghĩa biểu tượng, bài thơ có sự kết hợp giữa miêu tả, biểu cảm, tự sự, giọng điệu thơ 8 chữ phù hợp với cảm xúc , hồi tưởng, suy ngẫm. Dàn ý: HS trình bày dàn ý lên bảng phụ theo, định hướng của GV, cảm thụ mà HS đã chuẩn bị ở nhà, GV nhận xét, góp ý. Luyện nói – yêu cầu: B) Luyện nói. GV: + Nội dung bài nói hướng vào đề bài đã cho + Bài có bố cục 3 phần: MB, TB, KB, có sự luận kết mạch lạc. + Nói sao cho truyền cảm thu hút người nghe, không đọc thuộc lòng * Chú ý: Tốc độ nhanh, chậm, lên xuống, nhấn mạnh của giọng nói * Ánh mắt nhìn xuống lớp * Phân cánh nói: tự tin, trang nghiêm Cho HS lên nói: GV chia lới là 2 đội, thi đua với nhau HS nhận xét, GV nhận xét, tuyên dương Gợi ý: Dàn ý Mở bài: giới thiệu bài thơ “ bếp lửa” bước đầu nêu nhận xét, đánh giá của mình ( bài thơ là tình bà cháu nồng đượm, đằm thắm). Thân bài: Đánh giá về nội dung, nghệ thuật đoạn thơ. Hình ảnh ra đời của bài thơ - Viết 1963 khi đó tác giả đang là sinh viên du học ở nước Nga b) Hình ảnh đầu tiên được tác giả tái hiện lên hình ảnh bếp lửa quen thuộc ở làng quê Việt Nam thời thơ ấu. “ Một bếp lửa chờn vời sương sớm Một bếp lửa ấ, in nồng đượm Cháu thương bà biết mấy nắng mưa” Chú ý khai thác từ chờn vờn, lượn quanh quẩn, không rời, ấp in ( ôm ấp trong lòng một cách nâng niu, gợi bàn tay kiên nhẫn, khéo léo và tấm lòng chi chút của ngừơi nhóm lửa. c) Kỷ niệm thơ ấu thường là rất xa, nhưng bao giờ cũng có vẻ đẹp trong sáng, nguyên sơ, do đó thường có sức sống ám ảnh trong tâm hồn. Lên 4 tuổi cháu đã quen mùi khói Năm ấy là năm đói mòn đói mỏi Bố đi đánh xe khô rạc ngựa gầy Chỉ nhớ khói hun nhèm mắt cháu Nghĩ lại đến giờ sống lũi còn cay. Tiếp theo là những kỷ niệm đầy ắp âm thanh, ánh sáng và những tính chất sâu sắc xung quanh cái bếp lửa quê hương. “ Tám năm ròng cháu cùng bà nhóm lửa Tu hú kêu trên những cánh đồng xa ... Tu hú... không đến ở cùng bà Kêu chi hoài trên những cánh đồng xa? đ) Hình ảnh bếp lửa gắn liền với những biến cố của đất nước và ngọn lửa cụ thể từ cái bếp lửa đã trở thành biểu tượng của ánh sáng, niềm tin. “ Rồi sớm chiều lại bếp lửa bà nhen Một ngọn lửa, lòng bà luôn ủ sẳn Một ngọn lửa chứa niềm tin dai dẵng...” Hình ảnh bếp lửa đã trở thành biểu tượng của quê hương, đất nước, trong đó người bà vừa là người nhen lửa, vừa là người giữ lửa. “ Lận đận đời bà biết mấy nắng mưa Mấy chục năm rồi đến tận bây giờ ... Nhóm dậy cả những tâm tình tuổi nhỏ Ôi kỳ lạ và thiêng liêng - bếp lửa! g) Cuối cùng nhà thơ rút ra một bài học đạo lý về mối quan hệ hữu cơ giữa quá khứ , hiện tại: “ Giờ cháu đã đi xa, có ngọn khói trăm tàu Có lửa trăm nhà, niềm vui trăm ngả Nhưng vẫn chẳng lúc nào quên nhắc nhở Sớm mai này bà nhóm lửa lên chưa ?...” Kết bài: Nêu giá trị , ý nghĩa bài thơ ( bài thơ trong trẻo, mượt mà, khai thác những kỷ niệm ứơc mơ của tuổi trẻ nên gần gũi với bạn đọc trẻ, cho đến nay vẫn còn sức lay động lòng người). 3. Củng cố - dặn dò - Soạn bài “ những ngôi sao xa xôi”.

File đính kèm:

  • docTiết 140.doc
Giáo án liên quan