Giáo án Ngữ văn 9 - Tiết 16 đến tiết 20 năm 2008

I/ Mục tiêu cần đạt:

1. Kiến thức: Giỳp HS

 - Cảm nhận được vẻ đẹp tâm hồn truyền thống của người phụ nữ VN qua nhõn vật Vũ Nương.

- Thấy rừ thõn phận nhỏ nhoi, bi thảm của PN dưới chế độ phụ quyền phong kiến.

- Tỡm hiểu những thành cụng nghệ thuật của tỏc phẩm.

 2. Kỹ năng:

- Kỹ năng tóm tắt tỏc phẩm tự sự và phõn tớch nhõn vật trong tỏc phẩm tự sự.

 3. Thái độ: Thông cảm với số phận người phụ nữ VN dưới chế độ phong kiến.

II/ Chuẩn bị:

- GV: Bảng phụ, tư liệu

- HS: Đọc, nghiên cứu văn bản.

III/Tiến trỡnh lờn lớp

 

doc12 trang | Chia sẻ: luyenbuitvga | Lượt xem: 963 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Ngữ văn 9 - Tiết 16 đến tiết 20 năm 2008, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần 4 Ngày soạn: 06/9/2008 Tiết 16&17 Ngày dạy: 09/9/2008 Bài 3, 4 Chuyện Người Con Gái Nam Xương I/ Mục tiêu cần đạt: 1. Kiến thức: Giúp HS - Cảm nhận được vẻ đẹp tâm hồn truyền thống của người phụ nữ VN qua nhân vật Vũ Nương. - Thấy rõ thân phận nhỏ nhoi, bi thảm của PN dưới chế độ phụ quyền phong kiến. - Tìm hiểu những thành công nghệ thuật của tác phẩm. 2. Kỹ năng: - Kỹ năng tóm tắt tác phẩm tự sự và phân tích nhân vật trong tác phẩm tự sự. 3. Thái độ: Thông cảm với số phận người phụ nữ VN dưới chế độ phong kiến. II/ Chuẩn bị: GV: Bảng phụ, tư liệu HS: Đọc, nghiên cứu văn bản. III/Tiến trình lên lớp HOẠT ĐỘNG CỦA GV HOẠT ĐỘNG CỦA HS NỘI DUNG GHI 1. Ổn định: Kiểm tra sĩ số 2. Kiểm tra bài cũ: - Qua bản tuyên bố thế giới…, em nhận thức như thế nào về tầm quan trọng của vấn đề bảo vệ, chăm sóc trẻ em, cũng như sự quan tâm của cộng đồng quốc tế đối với vấn đề này? 3. Bài mới: - Giới thiệu bài. * HĐ 1: Hướng dẫn đọc, chú thích văn bản. - Yêu cầu đọc: Chú ý phân biệt đoạn tự sự & những lời đối thoại, đọc diễn cảm phù hợp với tâm trạng của nhân vật. - GV đọc mẫu 1 đoạn và gọi HS đọc tiếp. - Kiểm tra 1 số chú thích. - Hỏi: Nêu những hiểu biết của em về tg’ Nguyễn Dữ ? GV g/thiệu về truyện truyền kỳ: Là loại văn xuôi tự sự có nguồn gốc từ văn học Trung Quốc.. Hỏi: Em hiểu thế nào là TKML ? * Gv bổ sung thêm: Truyện được Ng. Dữ tái tạo trên cơ sở 1 truyện cổ tích của VN: “Vợ chàng Trương”. Hiện nay còn đền thờ nàng Vũ Nương ở huyện Lí Nhân, Tỉnh Hà Nam. Dân gian gọi là “ Đền Mẫu”. + Gồm 20 truyện. Viết về thân phận l phụ nữ: 11/ 20 truyện, đánh dấu một bước tiến quan trọng trong văn xuôi tự sự VN. - Truyện có những nhân vật nào ? Những n/vật nào là n/vật chính ? - Cho HS quan sat bảng phụ: Đây là câu truyện về số phận oan nghiệt của 1 l p/nữ có nhan sắc, có đức hạnh dưới c/độ phụ quyền PK. Có thể chia 3 đoạn với các sự việc sau: +Cuộc hôn nhân giữa TS & VN, sự xa cách vì ch/tranh & phẩm hạnh của nàng.(Hạnh phúc của Vũ N) +Nỗi oan khuất của Vũ N & cái chết bi thảm của nàng.(Oan trái của Vũ N) + Ước mơ ngàn đời của nhân dân: cái thiện bao giờ cũng thắng ... ( Vũ Nương được giải oan) - Hỏi: Hãy tách các đoạn tương ứng trong văn bản? * HĐ 2: Tìm hiểu chi tiết VB Nhân vật Vũ Nương được miêu tả trong những hoàn cảnh ¹ nhau như thế nào ? GV hướng dẫn hs tìm hiểu từng tình huống Hỏi: Trong cuộc sống vợ chồng bình thường, nàng đã xử sự như thế nào trước tính hay ghen của T.Sinh? GV: Vũ Nương ý thức được thân phận mình xuất thân từ con nhà kẻ khó. Nàng ý tứ, cư xử đúng mực, nết na hiền dịu. Vì vậy hạnh phúc gia đình vẫn được bảo vệ. Hỏi: Em hãy tìm chi tiết miêu tả cử chỉ, lời nói của Vũ Nương khi tiễn chồng đi lính ? Hỏi: Qua cử chỉ và lời dặn dò ấy giúp em hiểu gì về tình cảm của Vũ Nương với chồng ? GV: Xuất phát từ cảm hứng nhân đạo & ngợi ca Ng.Dữ đã khắc họa một l phụ nữ bình dân có vẻ đẹp hoàn thiện toàn mỹ, là l phụ nữ lý tưởng trong XHPK: Một l phụ nữ nết na giàu đức hy sinh toàn tâm toàn ý dành cho chồng. Hỏi: Khi Trương Sinh đi vắng, tình cảm của nàng với chồng ra sao? Gv: Hình ảnh “ Bướm lượn đầy vườn “ chỉ cảnh mùa xuân. “Mây che kín núi “ chỉ cảnh mùa đông ảm đạm. Đây là những hình ảnh ước lệ mượn cảnh vật thiên nhiên để chỉ sự trôi chảy của thời gian. - Hỏi: Đối với mẹ chồng nàng cư xử như thế nào ? - Hỏi: Đặc biệt, qua lời trăn trối của mẹ chồng giúp em hiểu gì về Vũ Nương ? - Hỏi: Tóm lại, em đánh giá thế nào về nhân vật Vũ Nương ? * Tiết 2 * HĐ 2: Tìm hiểu oan trái của Vũ Nương: Hỏi: Phần đầu truyện, cuộc hôn nhân của T.Sinh và Vũ Nương được giới thiệu như thế nào? Hỏi: Trương Sinh được giới thiệu là người như thế nào? Hỏi: Khi chồng trở về, Vũ Nương bị nghi ngờ và bị đối xử ra sao? Hỏi: Trước hoàn cảnh đó, Vũ Nương đã xử sự ra sao? Hỏi: ở lời thoại 1, Vũ Nương đã làm gì để chồng hiểu rõ tấm lòng của mình ? Hỏi: Đọc lời thoại 2, em hiểu gì về tâm trạng của Vũ Nương lúc này ? Hỏi: Đọc lời thoại 3 và phân tích tâm trạng của Vũ Nương lúc này ? - GV: Sự sáng tạo của Nguyễn Dữ là: Sắp xếp các tình tiết đầy kịch tính: Từ phân trần đến đau đớn, thất vọng tột cùng phải bảo toàn danh dự nàng đã trẫm mình. Hành động đó có sự chỉ đạo của lý trí. Hỏi: Qua 3 lời thoại em hiểu gì về đức hạnh của Vũ Nương? * HĐ 3: Vũ Nương được giải oan Hỏi: Thông qua cái chết của Vũ Nương tác giả muốn phản ánh điều gì ? GV: Đáng lẽ truyện kết thúc. Nếu vậy sẽ không có hậu. Tg’ sáng tạo thêm phần thứ 2. Đây là sự sáng tạo của Nguyễn Dữ trong việc tái tạo truyện cổ tích. Hỏi: Tìm những yếu tố kỳ ảo trong truyện? GV nhấn mạnh: Đây là những yếu tố không thể thiếu trong truyền kỳ. Hỏi: Em có nhận xét gì về cách thức đưa yếu tố truyền kỳ vào truyện của Nguyễn Dữ ? Hỏi: Cách thức trên có tác dụng gì? Hỏi: Theo em kết thúc có hậu ấy có làm giảm tính bi kịch của ttác phẩm không ? * HĐ 3: Hướng dẫn tổng kết: GV: Đúng như lời nhận xét của Vũ Khâm Lân “Truyền kỳ mạn lục là thiên cổ kỳ bút” (Bút lạ ngàn xưa, 1 áng văn hay ngàn đời). Hỏi: Em hãy nêu giá trị nội dung của tác phẩm ? Hỏi: Trình bày những thành công về mặt nghệ thuật của tác giả ? Xây dựng tính cách nhân vật nhất quán. 4. Củng cố: - Số phận bất hạnh của Vũ Nương gợi em liên tưởng đễn nhân vật nào trong vở chèo đã học? - Theo em, có cách nào giải thoát những oan trái cho người phụ nữ mà không cần đến sức mạnh siêu hiên, huyền bí không? 5. Hướng dẫn học ở nhà: - Tập tóm tắt truyện. + Phân tích giá trị nhân đạo, giá trị hiện thực và giá trị nghệ thuật của tác phẩm. + Chuẩn bị tim hiểu: “ Chuyện cũ trong phủ chúa Trịnh”. - Báo cáo sĩ số. - Trả lời trước lớp: + Bảo vệ quyền lợi, chăm lo đến sự phát triển của trẻ em là là một trong những vấn đề quan trọng, cấp bách, có ý nghĩa hàng đầu. + Bản tuyên bố TG về trẻ em 30/9/1990 đã khẳng định và cam kết thực hiện những nhiệm vụ có tính toàn diện vì sự sống còn, phát triển của trẻ em, vì tương lai của toàn nhân loại. - Dựa vào SGK nêu. + TKML: Ghi chép tản mạn những điều kì lạ vẫn được lưu truyền. - Dựa vào chú thích SGK/tr. 49 - HS kể:Vũ Nương. Xác định, nêu: +Đ 1: Từ đầu ... đẻ mình”: +Đ 2: Qua năm sau ... việc trót qua rồi: + Đ 3: Còn lại + Tác giả đặt nhân vật vào nhiều tình huống khác nhau : - Trong cuộc sống vợ chồng bình thường. - Khi tiễn chồng đi lính - Khi bị chồng nghi oan + Giữ gìn khuôn phép không để lúc nào vợ chồng phải thất hòa - Tìm, nêu: + Rót chén rượu đầy + Chẳng dám mong đeo được ấn phong hầu mặc áo gấm trở về chỉ xin ngày về manh theo 2 chữ bình yên. HS trình bày ý kiến của mình. Những cử chỉ và lời dặn dò đầy tình nghĩa thể hiện sự thông cảm trước nỗi vất vả mà chồng sẽ phải chịu đựng vừa nói lên nỗi khắc khoải nhớ nhung của mình. + Mỗi khi có bướm lượn .... không thể nào ngăn được... + Nàng là l dâu thảo. Nàng hết sức thuốc thang lấy lời ngọt ngào khuyên lơn. + Đó là cách đánh giá khách quan chính xác về công lao của nàng với gia đình chồng. + Vũ Nương là người phụ nữ lý tưởng trong XHPK: Là người vợ đảm, dâu hiền người phụ nữ có đức hạnh. + Cuộc hôn nhân có phần không bình đẳng. + Trương Sinh là người có tính đa nghi đối với vợ phòng ngừa quá sức. + Bị chồng nghi ngờ thất tiết . + Vũ Nương phân trần: Nói đến thân phận mình, nói đến tình vợ chồng và khẳng định tấm lòng thủy chung, cầu xin chồng đừng nghi oan. + Nỗi đau đớn, thất vọng khi không hiểu vì sao bị đối xử bất công. Nàng bị mắng nhiếc không có quyền tự bảo vệ. Hạnh phúc gia đình- niềm khao khát của cả đời nàng tan vỡ. Cả nỗi đau chờ chồng đến hóa đá. Cũng không còn có thể làm lại được nữa. + Thất vọng tột cùng. Nàng đã mượn dòng sông quê hương để giải bày tấm lòng. + Cái chết của Vũ N là lời tố cáo đanh thép chế độ PK. Người phụ nữ như Vũ Nương lẽ ra phải được hưởng hạnh phúc trọn vẹn nhưng XHPK đã đối xử với họ thật bất công. - Tìm, nêu + Phan Lang nằm mộng Phan Lang chạy trốn giặc được Linh Phi cứu .... Phan Lang gặp Vũ Nương - Thảo luận, nêu: + Các yếu tố truyền kỳ được đưa xen kẽ với những yếu tố thực : Về địa danh : bến Hoàng Giang Về thời điểm lịch sử: Cuối thời khai đại nhà Hồ. Về nhân vật lịch sử : Trần Thiên Bình Về sự kiện lịch sử: Quân Minh xâm lược - Làm cho thế giới kỳ ảo trở nên gần với cuộc đời thường. Làm tăng độ tin cậy khiến người đọc khỏi ngỡ ngàng. - Thảo luận, trả lời + Đoạn kết có hậu tạo nên hy vọng về sự chiến thắng của cái thiện. Nhưng xét cho cùng câu chuyện vẫn là bi kịch về cuộc đời của l con gái đức hạnh. XHPK là địa ngục trần gian đối với l. ở đó l phụ nữ không có quyền sống quyền được hạnh phúc. Tính bi kịch tiềm ẩn ngay trong yếu tố kỳ ảo bởi tất cả chỉ là ảo ảnh rồi lại tan biến. - Phát biểu cá nhân : + Khẳng định vẻ đẹp tâm hồn của người phụ nữ VN. Cảm thông với số phận oan nghiệt của họ. + Thành công về mặt xây dựng truyện, xây dựng nhân vật. Kết hợp cả tự sự trữ tình và kịch. + Thị Kính trong Quan Âm Thị Kính. - HS tự bộc lộ: Xóa bỏ chế độ áp bức bất công, tôn trọng người phụ nữ… I. Đọc - chú thích: 1. Giới thiệu tác giả, tác phẩm: - Tác giả: Nguyễn Dữ SGK/tr. 43 - Tác phẩm: II/ Đọc, hiểu văn bản : 1/ Nhân vật Vũ Nương - Đẹp người, đẹp nết. - Tâm hồn dịu dàng, sâu sắc, luôn mong mỏi một hạnh phúc trọn vẹn. 2/ Oan trái của Vũ Nương: - Trương Sinh: nghi oan, đối xử tàn nhẫn. - Vũ Nương: phân trần, đau đớn, thất vọng, ra sông trẫm mình. - Trong sạch, ngay thẳng, cao thượng.. 3. Vũ Nương được giải oan: IV. Tổng kết 1. Nội dung + Khẳng định vẻ đẹp tâm hồn của người phụ nữ VN. + Cảm thông với số phận oan nghiệt của họ. 2. Nghệ thuật - Xây dựng truyện, Kết hợp cả tự sự trữ tình. ¯ Rút kinh nghiệm:………………………………………………………………………………….. ………………………………………………………………………………………………………… ======v====== Tuần 4 Ngày soạn: 08/9/2008 Tiết 18 Ngày dạy: 11/9/2008 XƯNG HÔ TRONG HỘI THOẠI I. Mục tiêu cần đạt: 1. Kiến thức: Giúp học sinh - Hiểu được sự phong phú đa dạng của hệ thống các từ ngữ xưng hô trong tiếng Việt. - Hiểu rõ mối quan hệ chặt chẽ giữa việc sử dụng từ ngữ xưng hô với tình huống giao tiếp. 2. Kĩ năng: Rèn kĩ năng sử dụng hệ thống từ ngữ xưng hô trong hội thoại. 3. Thái độ: Ý thức được sâu sắc tầm quan trọng của việc sử dụng thích hợp từ ngữ xưng hô và biết sử dụng tốt những phương tiện này. II. Tiến trình lên lớp: HOẠT ĐỘNG CỦA GV HOẠT ĐỘNG CỦA HS ND GHI 1. Ổn định: Kiểm tra sĩ số 2. Kiểm tra bài cũ: - Giữa PC hội thoại và tình huống giao tiếp có quan hệ với nhau như thế nào? - Những trường hợp không tuân thủ phương châm hội thoại là do đâu ? 3. Bài mới: - Giới thiệu bài. * HĐ 1: Tìm hiểu từ ngữ xưng hô và việc sử dụng từ ngữ xưng hô Hỏi: Trong tiếng Việt, chúng thường dùng những từ ngữ nào để xưng hô? - Cách dùng: + Ngôi thứ nhất: tôi, tao…chúng tôi, chúng tao… + Ngôi thứ 2: mày, mi… chúng mày + Ngôi thứ 3: nó, hắn, …chúng nó. + suồng sã: mày, tao… + Thân mật: anh, chị em… + Trang trọng: quí ông, quí bà, quí cô, quí vị… Hỏi: Qua đó em có n.xét gì về hệ thống từ ngữ xưng hô trong tiếng Việt ? * Gv gọi Hs đọc đoạn trích “Dế mèn ...” (tr. 35) Hỏi: Xác định từ ngữ xưng hô trong 2 đoạn trích đó ? Hỏi: ở 2 phần trích trên xưng hô giữa Choắt và Mèn có sự thay đổi. Phân tích sự thay đổi trong cách xưng hô của Dế Mèn và Dế Choắt ? Hỏi: Theo em vì sao có sự thay đổi trong cách xưng hô đó ? Hỏi: Tóm lại khi xưng hô trong tiếng việt cần lưu ý những điểm gì ? - Gọi hs đọc ghi nhớ HĐ 2: Hướng dẫn luyện tập - Gọi HS đọc BT 1 Hỏi: Lời mời đó có sự nhấm lẫn trong cách dùng từ ? Hỏi: Vì sao có sự nhầm lẫn đó Hỏi: Với sự nhầm lẫn trong cách xưng hô ấy làm cho chúng ta hiểu lời mời đó như thế nào ? - Gọi HS đọc BT 2. Hỏi: Vì sao lại dùng “ chúng tôi “ thay cho “ tôi “ ? Hỏi: Đứa bé đã dùng từ nào để xưng hô với mẹ & sứ giả ? Hỏi: Sự xưng hô như vậy thể hiện điều gì - Gọi Hs đọc BT.4 (39) Hỏi: Phân tích cách dùng từ xưng hô & thái độ của người nói trong cách xưng hô ? Gợi ý: + Vị tướng xưng hô với thầy giáo như thế nào khi mới gặp ? + Khi thầy giáo gọi vị tướng bằng “ngài” Vị tướng vẫn xưng hô như thế nào ? Hỏi: Qua đó thể hiện điều gì qua thái độ của l nói ? - Gọi HS đọc BT 5 Hỏi: Trước năm 1945, Người đứng đầu nhà nước xưng hô với dân chúng của mình như thế nào? Hỏi: ở đây, Bác xưng hô với dân chúng như thế nào? Hỏi: Với cách xưng hô ấy gợi cho em điều gì về mối quan hệ giữa lãnh tụ & nhân dân ? 4. Củng cố: - Đọc ghi nhớ SGK 5. Hướng dẫn học ở nhà: - Chuẩn bị phần I + II tr 53, Bài “ Cách dẫn trực tiếp & cách dẫn gián tiếp”. - Báo cáo sĩ số - Trả lời trước lớp + Vận dụng PCHT cần phù hợp với đặc điểm tình huống giao tiếp. + Vô ý, vụng về, thiếu VH giao tiếp. Ưu tiên cho 1 PCHT hoặc 1 yeu cầu khác quan trọng hơn. Muốn gây sự chú ý, để người nghe hiểu câu nói theo 1 hàm ý nào đó. - Trao đổi, nêu: + Tôi, chúng tôi, ta, chúng ta. mày, chúng mày. Nó, chúng nó, hắn y, họ. Đây là những đại từ dùng để xưng hô. - Những danh từ chỉ l, chỉ quan hệ họ hàng: anh, chị, em, ông, bà, chú bác cháu, con. Þ Tiếng Việt có HT từ ngữ xưng hô rất đa dạng & phong phú, tinh tế và giàu sắc thái biểu cảm. a) Anh, em (Dế Choắt nói với Mèn) - Chú mày, ta (Mèn nói với Dế Choắt) b) Tôi - Anh (Dế Choắt nói với Dế mèn & Dế mèn nói với Dế Choắt). a. Sự xưng hô của 2 nhân vật là sự xưng hô bất bình đẳng: Một kẻ ở vị thế yếu cảm thấy mình thấp hèn cần nhờ vả l khác. Một kẻ ở vị thế mạnh kiêu căng. b. Sự xưng hô thay đổi hẳn. Đó là sự xưng hô bình đẳng: Tôi, anh, không ai thấy mình thấp hơn hoặc cao hơn người đối thoại. + Do tình huống giao tiếp thay đổi: Vị thế của 2 nhân vật không còn như ở đoạn trích (a). Choắt nói với Mèn lời trăn trối với tư cách là người bạn. + Tùy thuộc vào tính chất của tình huống giao tiếp và mối quan hệ giữa l nói & l nghe khi giao tiếp. - Đọc to ghi nhớ HS trả lời theo ý kiến của mình. Chúng ta: Chỉ cả l nói và người nghe. Chúng tôi, chúng em: Chỉ 1 nhóm ít nhất 2 người trong đó có 1 người nói nhưng không có người nghe. Trong tiếng Anh: cả chúng tôi, chúng em, chúng ta : we Þ Do ảnh hưởng của tiếng mẹ đẻ nên cô học viên đã có sự nhầm lẫn trên. Trong tình huống đó làm cho chúng ta có thể hiểu thành hôn là cô học viên người Châu Âu & vị Giáo sư Việt Nam. Hs thảo luận. Việc dùng “chúng tôi” thay cho “tôi” trong các VBKH nhằm tăng thêm tính khách quan ... & thể hiện sự khiêm tốn của tác giả.. + Xưng hô với mẹ: Mẹ ® Đứa bé gọi mẹ theo cách gọi thông thường. + Với sứ giả: Ông - Ta . Xưng hô: ở hoàn cảnh nào người học trò vẫn gọi thầy giáo của mình bằng “thầy” & xưng “em”. Em / Thầy Không hề thay đổi cách xưng hô. Þ Thể hiện thái độ kính cẩn & lòng biết ơn của vị tướng đối thầy giáo của mình ® “Tôn sư trọng đạo ”. Vua xưng “ Trẫm “ Bác xưng “Tôi” & gọi dân chúng là “đồng bào ”. Þ Tạo cho người nghe cảm giác gần gũi, thân thiết với người nói, đánh dấu 1 bước ngoặt trong quan hệ giữa Lãnh tụ và nhân dân trong 1 đất nước dân chủ. I. Từ ngữ xưng hô và việc sử dụng từ ngữ xưng hô: 1/ Một số từ ngữ xưng hô và cách sử dụng. - Dùng đại từ để xưng hô. - Dùng danh từ chỉ người, chỉ họ hàng để xưng hô. Ghi nhớ tr.39 II/ Luyện tập: 1. Bài 1 tr.39 2. Bài 2 (39) 3. Bài 3 (39) 4. Bài 4 (39) 5. Bài 5 (39) 6. Bài tập 6 (39). ¯ Rút kinh nghiệm:…………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………………… ======v====== Tuần 4 Ngày soạn: 08/9/2008 Tiết 19 Ngày dạy: 12/9/2008 CÁCH DẪN TRỰC TIẾP & CÁCH DẪN GIÁN TIẾP I. Mục tiêu cần đạt: Giúp học sinh: 1. Kiến thức: Phân biệt cách dẫn trực tiếp & cách dẫn gián tiếp, đồng thời nhận biết lời dẫn khác ý dẫn. 2. Kĩ năng: Rèn kĩ năng trích dẫn khi viết văn bản. 3. Thái độ: Quan tâm nhiều hơn đến hình thức diễn đạt của cách dẫn trực tiếp & cách dẫn gián tiếp. II. Chuẩn bị: - GV: Bảng phụ - HS: Đọc kĩ, nghiên cứu các VD III. Tiến trình lên lớp: HOẠT ĐỘNG CỦA GV HOẠT ĐỘNG CỦA HS ND GHI 1. Ổn định: Kiểm tra sĩ số 2. Kiểm tra bài cũ: - Em có nhận xét gì về từ ngữ xưng hô trong tiếng Việt? Người nói xưng hô cần phụ thuộc vào tính chất nào? 3. Bài mới: - Giới thiệu bài. * HĐ 1: Tìm hiểu cách dẫn trực tiếp. - Gọi HS đọc ví dụ a, b SGK. - Hỏi: Ở ví dụ a phần in đậm là lời nói hay ý nghĩ? Nó được ngăn cách với phần trước bằng những dấu hiệu nào? - Hỏi: Ở ví dụ b phần in đậm là lời nói hay ý nghĩ? Nó được ngăn cách như thế nào? - Gọi 1 HS đọc và trả lời câu hỏi 3 SGK: Trong cả 2 đoạn trích, có thể thay đổi vị trí giữa bộ phận in đậm với bộ phận đứng trước nó được không? Nếu được thì 2 bộ phận ấy ngăn cách với nhau bằng những dấu gì? - Hỏi: Thế nào là cách dẫn trực tiếp? * HĐ 2: Tìm hiểu cách dẫn gián tiếp. - Gọi HS đọc ví dụ a, b. - Hỏi: Phần in đậm ở ví dụ nào là lời nói, ở ví dụ nào là ý nghĩ được nhắc đến? - Hỏi: Có thể thêm từ”rằng” hoặc “là”vào trước phần in đậm không? - Hỏi: Cách dẫn này có gì khác với cách dẫn trực tiếp? - Hỏi: Cả 2 cách dẫn có điểm gì chung? - GV khái quát so sánh 2 cách dẫn, rút ra kết luận như SGK. - Gọi HS đọc ghi nhớ. * HĐ 3: Hướng dẫn luyện tập. Bài 1: - Gọi HS đọc bài, xác định yêu cầu. - Hỏi: Tại sao em biết đó là lời dẫn trực tiếp? Bài 2: - GV phân 3 nhóm, mỗi nhóm làm 1 câu. - Tổ chức cho HS trình bày kết quả tạo cách dẫn. Nhận xét. - Ghi điểm khuyến khích HS làm tốt. Bài 3:HS đọc bài tập BT 3: 4. củng cố: - Cho HS đọc lại ghi nhớ SGK 5. Hướng dẫn học ở nhà: - Thuộc ghi nhớ. - Hoàn thành BT vào vở. - Chuẩn bị bài: Sự phát triển của từ vựng. - Báo cáo sĩ số - Trả lời trước lớp +Từ ngữ xưng hô rất phong phú, đa dạng, tinh tế và giàu sắc thái biểu cảm. Cần căn cứ vào đối tượng và đặc điểm tình huống giao tiếp để xưng hô cho thích hợp. - Đọc VD SGK - HS thảo luận: + Lời nói của anh thanh niên. + Tách bằng dấu 2 chấm và dấu ngoặc kép. + Ý nghĩ. + Tách bằng dấu hai chấm và đặt trong ngoặc kép. - Có thể thay đổi vị trí của 2 bộ phận. - 2 bộ phận ấy ngăn cách với nhau bằng dấu ngoặc kép và dấu gạch ngang. - HS phát biểu. - Đọc VD a: là lời nói. b: là ý nghĩ - Có thể thêm “rằng”,”là” đứng trước. - Không dùng dấu hai chấm, dấu ngoặc kép. - Thêm “rằng”,”là” đứng trước. - HS đọc ghi nhớ SGK về cách dẫn gián tiếp. - HS đọc bài, trả lời. - HS đọc và xác định yêu cầu bài tập - Thực hiện nhóm, trình bày B/ Tạo đoạn văn theo 2 cách dẫn: 1. Câu a: - Trực tiếp: Trong báo cáo Chính trị… Hồ Chủ tịch đã nhắc nhỡ mọi người: “Chúng ta… anh hùng.” - Gián tiếp: Trong… , Hồ Chủ tịch nhấn mạnh rằng chúng ta phải…anh hùng. 2. Câu b: - Trực tiếp: Trong cuốn sách HCT, hình ảnh của dân tộc, tinh hoa của thời đại, đồng chí Phạm Văn Đồng viết: “Giản dị… làm được”. - Gián tiếp: Trong cuốn sách… đồng chí Phạm Văn Đồng khẳng định rằng HCT là người giản dị…làm được. 3. Câu c: - Trực tiếp: Trong cuốn Tiếng Việt, một biểu hiện…, ông Đặng Thai Mai khẳng định: “Người Việt Nam ngày nay… của mình”. - Gián tiếp: Trong cuốn…ông Đặng Thai Mai khẳng định rằng người Việt Nam ngày nay… của mình. C/ Chuyển lời trực tiếp thành lời gián tiếp: Hôm sau… gửi hoa vàng nhờ Phan Lang đưa cho chàng Trương và nói rằng nếu còn nhớ… - Đọc lại toàn bộ ghi nhớ SGK tr.54. 1/ Cách dẫn trực tiếp: - Nhắc lại nguyên vẹn lời hay ý nghĩ của người hay nhân vật - Đặt trong dấu ngoặc kép. 2/ Cách dẫn gián tiếp: - Thuật lại lời hay ý nghĩ của người hay nhân vật, có điều chỉnh. - Không đặt trong ngoặc kép. 4/ Luyện tập: A/ Xác định cách dẫn: a. Dẫn trực tiếp. b. Dẫn gián tiếp. B/ Tạo đoạn văn theo 2 cách dẫn: 1. Câu a: 2. Câu b: 3. Câu c: C/ Chuyển lời trực tiếp thành lời gián tiếp: ¯ Rút kinh nghiệm:…………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………………… ======v====== Tuần 4 Ngày soạn: 12/9/2008 Tiết 20 Ngày dạy: 15/9/2008 LUYỆN TẬP TÓM TẮT VĂN BẢN TỰ SỰ I. Mục tiêu cần đạt: 1. Kiến thức: Qua việc hướng dẫn HS thực hành, giúp các em ôn lại mục đích và cách thức tóm tắt một tác phẩm tự sự. 2. Kĩ năng: Rèn luyện kỹ năng tóm tắt tác phẩm tự sự. 3. Thái độ: Ý thức vận tốt trong mọi lĩnh vực đời sống. II. Tiến trình lên lớp: HOẠT ĐỘNG CỦA GV HOẠT ĐỘNG CỦA HS NỘI DUNG GHI 1. Ổn định: Kiểm tra sĩ số 2. Kiểm tra bài cũ: - Thế nào là cách dẫn trực tiếp và cách dẫn gián tiếp. - Chuyển câu sau sang cách dẫn gián tiếp: Anh ấy nói: “ Mai tôi về quê.” - Kiểm tra vở BT một số HS. - Nhận xét, ghi điểm 3. Bài mới: - Trong thực tế, không phải lúc nào chúng ta cũng có thời gian và điều kiện để trực tiếp xem phim hoặc trực tiếp đọc một tác phẩm văn học…Vì vậy, việc tóm tắt văn bản tự sự là một nhu cầu thiết yếu do cuộc sống đặt ra. Tiết học này các em sẽ luyện tập thực hành tóm tắt văn bản tự sự. * HĐ 1: Cho HS đọc các tình huống trong SGK và trao đổi để rút ra nhận xét về sự cần thiết phải tóm tắt văn bản tự sự. - GV nêu tình huống trong SGK. - Hỏi: Hãy rút ra nhận xét về sự cần thiết phải tóm tắt văn bản tự sự?(Cần thiết không? Tại sao? ) - GV khái quát thành các ý cơ bản. - Hỏi: Hãy tìm và nêu thêm những tình huống khác trong cuộc sống mà em thấy cần phải vận dụng kỹ năng tóm tắt văn bản tự sự? * HĐ 2: Hướng dẫn thực hành tóm tắt một văn bản tự sự. - Gọi HS đọc ví dụ SGK. - Hỏi: Theo em, các chi tiết sự việc đó đã đủ chưa? Sự việc thiếu là sự việc nào? Tại sao sự việc đó là quan trọng cần phải nêu? - Trên cơ sở đã điều chỉnh, GV yêu cầu HS tóm tắt chuyện người con gái Nam Xương khoảng 20 dòng. - Cho HS nhận xét. - Hỏi: theo em, thế nào là tóm tắt 1 văn bản tự sự? Văn bản được tóm tắt phải đảm bảo những yêu cầu gì? * HĐ 3: Hướng dẫn luyện tập: - GV yêu cầu HS viết bản tóm tắt văn bản tự sự. (Lão Hạc) 4. Củng cố: yêu cầu HS tóm tắt miệng trước lớp về 1 câu chuyện xãy ra trong cuộc sống mà em đã nghe hoặc chứng kiến. 5. Hướng dẫn học ở nhà: - Học ghi nhớ - Chuẩn bị: Sự phát triển của từ vựng. Đọc kĩ mục I Tr 55, 56. - Báo cáo sĩ số - Trả lời trước lớp + Nhắc lại nguyên vẹn lời hay ý nghĩ của người hay nhân vật. Đặt trong dấu ngoặc kép. + Thuật lại lời hay ý nghĩ của người hay nhân vật, có điều chỉnh. Không đặt trong ngoặc kép. + Anh ấy nói rằng mai anh ấy về quê. - HS thảo luận và rút ra nhận xét. + Tóm tắt để giúp người đọc, nghe nắm được nội dung chính của 1 câu chuyện. + Văn bản được tóm tắt sẽ được nổi bật các yếu tố tự sự và nhân vật chính. Do đã lược bỏ các yếu tố phụ nên văn bản tóm tắt thường ngắn gọn, dễ nhớ. - HS thảo luận, nêu: + Lớp trưởng báo cáo vắn tắt cho cô chủ nhiệm nghe về hiện tượng vi phạm nội qui của lớp. ( Sự việc gì? ai vi phạm? hậu quả?...) + Kể cho cha mẹ về thành tích nào đó mà em vừa được nhà trường tặng giấy khen.(làm việc gì? ai giúp hay tự làm? tác dụng của việc làm ấy?…) + Công tố viên tóm tắt bản án trong phiên tòa ( Thủ phạm là ai? nạn nhân là ai? sự việc diễn ra như thế nào?...) - HS thảo luận, trả lời: + Thiếu 1 sự việc quan trọng cần bổ sung: Trương Sinh nghe con kể về cái bóng®hiểu ra nỗi oan của vợ. Sự việc này giúp chàng hiểu ra nỗi oan của vợ chứ không đợi lúc Phan Long kể. Đó là sự việc chưa hợp lý, cần điều chỉnh trước khi viết bản tóm tắt. → Bổ sung sự việc trên vào sau sự việc (4), Bỏ “ Biết vợ bị oan” ở sự việc 7 - HS thực hiện 10 phút, đảm bảo các ý chính. - HS trả lời theo ghi nhớ SGK. + Lão Hạc có một đứa con trai, một mãnh vườn và một con chó. + Con trai lão không lấy được vợ, bỏ đi làm đồn điền cao su. + Lão làm thuê dành dụm tiền gởi ông giáo và cả mãnh vườn cho con. + Sau trận ốm, lão không kiếm được việc làm®bán chó vàng, kiếm gì ăn nấy. + Lão xin Binh Tư ít bã chó và đột ngột qua đời không ai biết vì sao. + Chỉ có ông giáo hiểu và thương buồn cho lão Hạc. - HS thực hiện: Chuyện tốt hoặc chuyện cười. I/ Sự cần thiết phải tóm tắt văn bản tự sự: - Giúp người đọc, người nghe nắm được nội dung chính của văn bản. II/ Thực hành tóm tắt văn bản tự sự: - Tóm tắt chuyện người con gái Nam Xương. - Ghi nhớ SGK trang 59. 2/ Luyện tập: - Tóm tắt truyện « Lão Hạc » ¯ Rút kinh nghiệm:…………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………………………

File đính kèm:

  • docGIAO AN VAN 9 TUAN 4 3 COT(1).doc