Giáo án Ngữ văn 9 - Tiết 91 đến tiết 174

A/ MỤC TIấU CẦN ĐẠT:

Hiểu cảm nhõn được nghệ thuật lập luận, giá trị nội dung và ý nghĩa thực tiễn của văn bản.

B/ TRỌNG TÂM KIẾN THỨC KỸ NĂNG:

- Hiểu được sự cần thiết của việc đọc sách và phương pháp đọc sách.

Pương pháp đọc sách có hiệu quả.

- Biết đọc –hiểu một văn bản dịch (khụng phõn tớch ngụn từ)

- Nhận ra bố cục chặt chẽ, hệ thống luận điểm rừ ràng trong một văn bản nghị luận.

- Rèn luyện cách viết một bài văn nghị luận.

C/ THÁI ĐÔ:

Có ý thức trong việc đọc sách, giữ gỡn sỏch.

D/ TIẾN TRèNH BÀI DẠY.

1/ Ổn định lớp – kiểm tra sĩ số:

2/ Kiểm tra bài cũ: Sự chuẩn bị của học sinh

3/ Nội dung bài mới.

a) Đặt vấn đề: Đọc sách là việc cao quí, nó làm cho con người trở nên cao quí hơn. Đó cú bao ý kiến hay, sõu sắc bàn về cụng việc cao quớ này mà bài học hụm nay là một minh chứng.

b) Triển khai bài dạy:

 

doc181 trang | Chia sẻ: luyenbuitvga | Lượt xem: 1153 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Giáo án Ngữ văn 9 - Tiết 91 đến tiết 174, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tiết 91, 92. Bàn về đọc sách (Chu Quang Tiềm) A/ MỤC TIấU CẦN ĐẠT: Hiểu cảm nhõn được nghệ thuật lập luận, giỏ trị nội dung và ý nghĩa thực tiễn của văn bản. B/ TRỌNG TÂM KIẾN THỨC KỸ NĂNG: - Hiểu được sự cần thiết của việc đọc sỏch và phương phỏp đọc sỏch. Pương phỏp đọc sỏch cú hiệu quả. - Biết đọc –hiểu một văn bản dịch (khụng phõn tớch ngụn từ) - Nhận ra bố cục chặt chẽ, hệ thống luận điểm rừ ràng trong một văn bản nghị luận. - Rốn luyện cỏch viết một bài văn nghị luận. C/ THÁI Đễ: Cú ý thức trong việc đọc sỏch, giữ gỡn sỏch. D/ TIẾN TRèNH BÀI DẠY. 1/ Ổn định lớp – kiểm tra sĩ số: 2/ Kiểm tra bài cũ: Sự chuẩn bị của học sinh 3/ Nội dung bài mới. a) Đặt vấn đề: Đọc sỏch là việc cao quớ, nú làm cho con người trở nờn cao quớ hơn. Đó cú bao ý kiến hay, sõu sắc bàn về cụng việc cao quớ này mà bài học hụm nay là một minh chứng. b) Triển khai bài dạy: Hoạt động của GV và HS Nội dung kiến thức * Hoạt động 1 G yêu cầu H nêu khái quát về tgiả,tác phẩm. Giáo viên nêu yêu cầu đọc,hướng dẫn học sinh đọc, gọi học sinh đọc bài. Giải nghĩa các từ khó SGK ?Văn bản thuộc thể loại gì? Văn bản có bố cục mấy phần? Nêu ý mỗi phần. * Hoạt động 2 Theo dõi phần đầu văn bản và cho biết: -Bàn về sự cần thiết của việc đọc sách,tác giả đưa ra những luận điểm nào? Nếu học vấn là những hiểu biết-học tập thì học vấn thu được từ đọc sách là gì? ? Tác giả muốn ta nhận thức được điều gì về đọc sách và quan hệ đọc sách với học vấn? *Luận điểm về sự cần thiết của việc đọc sách,tác giả phân tích rõ trong trình tự các lí lẽ nào? -Theo tác giả: Sách là…nhân loại=>Em hiểu ý kiến này như thế nào? ?Những cuốn sách giáo khao em đang học có phải là di sản tinh thần không? -Vì sao tác giả lại quả quyết rằng:Nếu….xuất phát.? I. Tìm hiểu chung. 1. Tác giả, tác phẩm.(Sgk) 2. Đọc, giải thích từ khó. 3.Thể loại: -Văn bản nghị luận (lập luận giải thích một vấn đề xã hội) 4. Bố cục: 2 phần P1(phát hiện thế giới mới):Đọc sách là con đường quan trọng của học vấn. P2 (còn lại):Đọc sách cần đọc chuyên sâu mới thành học vấn. II. Phân tích 1. Vì sao phải đọc sách? *Luận điểm:"Đọc sách…….của học vấn" -Đó là những hiểu biết của con người do đọc sách mà có. -Học vấn được tích lũy từ mọi mặt trong hoạt động, học tập của con người. -Trong đó đọc sách là một mặt nhưng đó là mặt quan trọng. -Muốn có học vấn không thể không đọc sách. *Lí lẽ: -Sách là kho tàng-tinh thần nhân loại. -Nhất định .trong quá khứ làm xuất phát . -Đọc sách là hưởng thụ….con đường học vấn.=>Sách là thành tựu đáng quý, muốn nâng cao học vấn cần dựa vào thành tựu này. -Tủ sách của nhân loại đồ sộ, có giá trị.Sách là những giá trị quý giá,là tinh hoa trí tuệ, tư tưởng, tâm hồn của nhân loại được mọi thế hệ lưu giữ cẩn thận. *Có, vì nó là một phần tinh hoa học vấn của nhân loại. Vì :Sách lưu giữ tất cả học vấn của nhân loại. Muốn nâng cao học vấn cần kế thừa thành tựu này. *Sách là vốn quý của nhân loại,đọc sách là cách để tạo học vấn, muốn tiến lên trên con đường học vấn, không thể không đọc sách. Hoạt động của GV và HS Nội dung kiến thức * Hoạt động 2(Tiếp) GV yêu cầu H đọc phần còn lại. Trong phần văn bản tiếp theo, tác giả đã bộc lộ suy nghĩ của mình về việc đọc sách như thế nào? HS Suy nghĩ, trả lời. Quan niệm nào được xem là luận điểm chính? -Quan niệm đọc chuyên sâu được phân tích qua những lí lẽ nào? HS Tìm hiểu, trả lời. GV Nhận xét, chốt. *Hoạt động nhóm:Hãy tóm tắt ý kiến của tác giả về cách đọc chuyên sâu và cách đọc không chuyên sâu? -Em hãy nhận xét về thái độ bình luận và cách trình bày lí lẽ của tác giả? Em nhận thức được gì từ lời khuyên này của tác giả? HS: Liên hệ với bản thân. -Nhận xét của tác giả về cách đọc lạc hướng như thế nào? -Vì sao lại có hiện tượng đọc lạc hướng?Cái hại của đọc lạc hướng là gì? -Tác giả đã có cách nhìn và trình bày như thế nào về vấn đề này? -Em nhận được lời khuyên nào từ việc này? Từ đó em liên hệ gì đến việc đọc sách của mình? -Hãy tóm tắt quan niệm của tác giả về việc chọn tinh, đọc kĩ và đọc để trang trí(HS tóm tắt) -Tác giả đã tỏ thái độ như thế nào về cách đọc sách này? -Là người đọc sách em nhận được từ ý kiến trên lời khuyên bổ ích nào?Từ đó em liên hệ gì đến việc đọc sách của bản thân? -Theo tác giả thế nào là đọc để có kiến thức phổ thông?Ví sao tác giả lại đặt vấn đề đọc để có kiến thức phổ thông? -Em có nhận xét gì về cách trình bày lí lẽ của tác giả?Từ đó em nhận được gì từ lời khuyên này? -Những kinh nghiệm đọc sách nào được truyền tới người đọc? *Hoạt động nhóm:Theo em lời khuyên nào bổ ích nhất? * Hoạt động 3 ?Nêu nhận xét của em về nghệ thuật và nội dung của văn bản? HS đọc Ghi nhớ II.Phân tích(tiếp) 2. Đọc sách như thế nào? *Luận điểm:Đọc sách để nâng cao học vấn cần đọc chuyên sâu. *Lí lẽ: -Sách nhiều khiến người ta không chuyên sâu -Đọc sách không cốt lấy nhiều, quan trọng nhất là phải chọn cho tinh, đọc cho kĩ. -Đọc chuyên sâu nhưng không bỏ qua đọc thưởng thức. -Xem trọng cách đọc chuyên sâu, coi thường cách đọc không chuyên sâu. -Phân tích qua so sánh đối chiếu và dẫn chứng cụ thể. -Đọc sách để tích lũy, nâng cao học vấn cần đọc chuyên sâu, tránh tham lam ,hời hợt. -Đọc lạc hướng là tham lam nhiều mà không thực chất. -Vì sách vở ngày càng nhiều. ->Đọc lạc hướng lãng phí thời gian và sức lực. -Báo động về cách đọc tràn lan ->Kết hợp phân tích bằng lí lẽ với liên hệ thực tế làm học vấn giống như đánh trận. -Đọc sách không đọc lung tung mà cần đọc có mục đích cụ thể. -Tác giả đề cao cách chọn tinh, đọc kĩ, phủ nhận cách đọc chỉ để trang trí bộ mặt. -Đọc sách cần đọc tinh, kĩ hơn là đọc nhiều mà đọc dối. -Đọc để có kiến thức phổ thông là đọc rộng ra theo yêu cầu của các môn học từ THCS đến năm đầu đại học. -Vì đây là yêu cầu bắt buộc đối với học sinh. -Tác giả kết hợp phân tích lí lẽ với liên hệ so sánh toàn diên ,tỉ mỉ… -Đọc sách cần chuyên sâu nhưng cần cả đọc rộng. =>Đọc sách cốt để chuyên sâu, ngoài ra còn phải đọc để có học vấn rộng phục vụ cho chuyên sâu. III.Tổng kết 1.Nội dung; 2. Nghệ thuật: - Phân tích lí lẽ, đối chiếu so sánh *Ghi nhớ:SGK 4. Củng cố. -Hệ thống toàn bài.Nhấn mạnh trọng tâm. -Học sinh nhắc lại nội dung bài học. 5. Dặn dò. -Về nhà: Học bài , Soạn bài: Khởi ngữ. Tiết 93. Khởi ngữ A/ MỤC TIấU CẦN ĐẠT: -Nắm được đặc điểm và cụng dụng của khởi ngữ trong cõu. -Biết đặt cõu cú khởi ngữ. B/ TRỌNG TÂM KIẾN THỨC KỸ NĂNG: - Đặc điểm khởi ngữ khụng nhầm với CN. - Cộng dụng của khởi ngữ. - Nhận diện khởi ngữ trong cõu. - Đặt cõu cú khởi ngữ. C/ THÁI ĐỘ: - Tỡnh yờu tiếng mẹ đẻ. D/ TIẾN TRèNH BÀI DẠY. 1/ Ổn định lớp – kiểm tra sĩ số: 2/ Kiểm tra bài cũ: Gv hệ thống lại một số kiến thức cú lien quan đó học ở kỡ I 3/ Nội dung bài mới. a) Đặt vấn đề: - Giới nghiờn cứu chưa cú một quan niệm thống nhất như vậy nờn SGK chỉ nờu ra những dẫn chứng mà dự theo quan niệm nào cũng xỏc định chỳng là khởi ngữ. b) Triển khai bài dạy: Hoạt động của GV và HS Nội dung kiến thức * Hoạt động 1 G yêu cầu H tìm hiểu kĩ các vdụ trong Sgk. Đọc 3 ví dụ SGK Xác định CN trong câu -Khởi ngữ đứng ở vị trí nào? -Xác định CN,khởi ngữ trong câu-Tác dụng của khởi ngữ? Tìm CN? Xác định khởi ngữ, vị trí ,tác dụng? ?Khởi ngữ là gì? Đọc Ghi nhớ SGK * Hoạt động 2 Đọc bài tập 1 Học sinh làm bài sau đó gọi 2 em lên bảng trình bày. Đọc bài tập 2-Làm bài-Gọi 2 học sinh lên bảng Bài tập 3 và 4:làm theo nhóm sau đó trình bày Học sinh viết đoạn văn sau đó trình bày trước lớp. I.Đặc điểm và công dụng của khởi ngữ trong câu: 1. Ví dụ.(Sgk) - Câu a. +anh1:là chủ ngữ +anh2:là khởi ngữ =>Khởi ngữ đứng trước CN,không có quan hệ trực tiếp với vị ngữ theo quan hệ CN-VN. - Câu b. +CN:tôi +Khởi ngữ:giàu =>Khởi ngữ đứng trước CN và báo trước nội dung thông báo trong câu. - Câu c. -CN: chúng ta -Khởi ngữ: Về…văn nghệ -Vị trí:đứng trước CN -Tác dụng:Thông báo về đề tài được nói đến trong câu. +Trước các khởi ngữ có thêm các quan hệ từ:còn,đối với, về 2. Nhận xét. *Ghi nhớ:SGK II.Luyện tập 1. Bài tập 1. -Các khởi ngữ: a,điều này b,đối với chúng mình c,một mình 2.Bài tập 2 a,Anh ấy làm bài cẩn thận lắm. ->Về làm bài,anh ấy cẩn thận lắm. b,Tôi hiểu rồi nhưng tôi chưa giải được. ->Hiểu thì tôi hiểu rồi,nhưng tôi chưa giải được. 3. Bài tập bổ trợ a, Mà y, y không muốn chịu của Oanh một tí gì gọi là tử tế. b,Cái khăn vuông thì chắc đã phải soi gương mà sửa đi sửa lại. c.Nhà, bà ấy có hàng dãy nhà ở các phố.Ruộng, bà ấy có hàng trăm mẫu ở nhà quê. *Trả lời: a,Mà y b,Cái khăn vuông c,Nhà,ruộng 4.Bài tập 4: Viết một đoạn văn ngắn có sử dụng khởi ngữ. 4. Củng cố. -Hệ thống toàn bài,Học sinh nhắc lại Ghi nhớ. 5. Dặn dò. -Về nhà: học bài. - Chuẩn bị bài: Phép phân tích và tổng hợp. Tiết 94. Phép phân tích và tổng hợp. A/ MỤC TIấU CẦN ĐẠT: -Hiểu và biết vận dụng cỏc phộp lập luận phõn tớch tổng hợp khi làm văn nghị luận. B/ TRỌNG TÂM KIẾN THỨC KỸ NĂNG: - Đặc điểm của phộp phõn tớch tổng hợp . - Sự khỏc nhau giữa hai phộp phõn tớch và tổng hợp. - Tỏc dụng hai phộp phõn tớch và tổng hợp trong văn nghị luận. - Nhận diện được phộp phõn tớch tổng hợp . - Vận dụng hai phộp này khi tạo lập văn bản. C/ THÁI ĐỘ: - Nắm chắc kiểu bài văn nghị luận D/ TIẾN TRèNH BÀI DẠY. 1/ Ổn định lớp – kiểm tra sĩ số: 2/ Kiểm tra bài cũ: Như thế nào là khởi ngữ? Đặc điểm của khởi ngữ là gỡ? Cho vớ dụ. 3/ Nội dung bài mới. a) Đặt vấn đề: - Đem sự vật hiện tượng, khỏi niệm mà phõn chia thành cỏc bộ phận tạo thành nhằm tỡm ra cỏc tớnh chất, đặc điểm bản chất của chỳng cựng mối quan hệ qua lại của chỳng với nhau, đú là phương phỏp phõn tớch. b) Triển khai bài dạy: Hoạt động của GV và HS Nội dung kiến thức * Hoạt động 1 Học sinh đọc văn bản Trang phục trong SGK. HS hoạt động nhóm. Trả lời câu hỏi. HS trình bày kết quả. GV Nhận xét, chốt. -Thông qua một loạt dẫn chứng ở đoạn mở bài,tác giả đã rút ra nhận xét về vấn đề gì? -Hai luận điểm chính trong văn bản là gì? Để xác lập 2 luận điểm trên,tác giả dùng phép lập luận nào?Phép lập luận này đứng ở vị trí nào trong văn bản? -Để chốt lại vấn đề tác giả dùng phép lập luận nào? Phép lập luận này đứng ở vị trí nào trong câu? -Nêu vai trò của phép lập luận phân tích tổng hợp? ?Theo em để làm rõ về một sự việc hiện tượng nào đó người ta làm như thế nào? *Phân tích là gì?tổng hợp là gì? Học sinh đọc Ghi nhớ SGK * Hoạt động 2 Hoạt động nhóm:Phân tích luận điểm"Học vấn không chỉ là chuyện đọc sách,nhưng đọc sách vẫn là con đường quan trọng của học vấn". -Hoạt động nhóm làm bài tập 2 I.Tìm hiểu phép lập luận phân tích và tổng hợp 1. Văn bản: Trang phục 2.Nhận xét: -Tác giả rút ra nhận xétvề vấn đề ăn mặc chỉnh tề,cụ thể là sự đồng bộ,hài hòa. a,Luận điểm 1: Ăn cho mình,mặc cho người -Cô gái một mình trong hang sâu… chắc không đỏ chót móng chân,móng tay. -Anh thanh niên đi tát nước…chắc không sơ mi phẳng tăp. -Đi đám cưới…chân lấm tay bùn. -Đi dự đám tang không được ăn mặc quần áo lòe loẹt,nói cười oang oang. b,Luận điểm 2:Y phục xứng kì đức -Dù mặc đẹp đến đâu…làm mình tự xấu đi mà thôi. -Xưa nay cái đẹp bao giờ cũng đi với cái giản dị,nhất là phù hợp với môi trường. =>Các phân tích trên làm rõ nhận định của tác giả là:"ăn mặc ra sao cũng phải phù hợp với hoàn cảnh chung nơi công cộng hay toàn xã hội" *Tác giả dùng phép lập luận tổng hợp bằng một kết luận ở cuối văn bản: "Thế mới biết….là trang phục đẹp" =>Vai trò: +Giúp ta hiểu sâu sắc các khía cạnh khác nhau của trang phục đối với từng người từng hoàn cảnh cụ thể. +Hiểu ý nghĩa văn hóa và đạo đức của cách ăn mặc -Dùng phép lập luận phân tích và tổng hợp *.Ghi nhớ:SGK/10 II.Luyện tập: 1.Bài tập 1 Phân tích: -Học vấn là thành quả tích lũy…đời sau. -Bất kì ai muốn phát triển học thuật…… -Đọc sách là hưởng thụ…. 2.Bài tập 2 -Bất cứ lĩnh vực học vấn nào…chọn sách mà đọc. -Phải chọn những cuốn sách "đích thực,cơ bản" -Đọc sách cũng như đánh trận… 4.Củng cố. -Hệ thống toàn bài,nhấn mạnh trọng tâm. 5.Dặn dò. - Học bài. -Chuẩn bị bài:Luyện tập phân tích và tổng hợp Tiết 95. Luyện tập phân tích và tổng hợp. A/ MỤC TIấUCẦN ĐẠT: Cú kỹ năng phõn tớch tổng hợp. B/ TRỌNG TÂM KIẾN THỨC KỸ NĂNG: Mục đớch, đặc điểm, tỏc dụng của phộp phõn tớch và tổng hợp. Nhận dạng được rừ ràng hơn văn bản cú sử dụng phộp phõn tớch và tổng hợp. Sử dụng phộp phõn tớch và tổng hợp tốt hơn khi tạo lập văn bản nghị luận. C/ THÁI ĐỘ: Tớnh cẩn thận trong lập luận D/ TIẾN TRèNH BÀI DẠY. 1/ Ổn định lớp – kiểm tra sĩ số: 2/ Kiểm tra bài cũ: Thế nào là phép phân tích tổng hợp? 3/ Nội dung bài mới. a) Đặt vấn đề: - Bài học này sẽ rốn luyện kỹ năng; nhận diện văn bản, phõn tớch và tổng hợp; viết văn bản phõn tớch tổng hợp. Cỏc bài tập luyện tập này đều nhằm tới mục đớch đú. b) Triển khai bài dạy: *Hoạt động 1 Hoạt động theo nhóm. -Nhóm 1,2: a. -Nhóm 3,4: b. *Đại diện các nhóm trình bày, các thành viên trong lớp nhận xét, bổ xung ý kiến. *Giáo viên kết luận *Hoạt động 2. -Thế nào là học qua loa,đối phó? -Nêu những biểu hiện của học đối phó? -Phân tích bản chất của lối học đối phó? -Nêu tác hại của lối học đối phó? *Hoạt động 3.(8p) *Dựa vào văn bản Bàn về đọc sách để lập dàn ý *Hoạt động 4. Viết đoạn văn I.Bài tập 1:Phân tích 1.Đoạn a -Luận điểm:"Thơ hay cả hồn lẫn xác… -Trình tự phân tích: Thứ nhất:Cái hay thể hiện ở các làn điệu xanh.. Thứ hai:Cái hay thể hiện ở các cử động… Thứ ba:Cái hay thể hiện ở các vần thơ.. 2.Đoạn b:Luận điểm và trình tự phân tích -Luận điểm"Mấu chốt của thành đạt là ở đâu" -Trình tự phân tích: +Do nguyên nhân khách quan(Đây là điều kiện cần) :Gặp thời,hoàn cảnh,điều kiện học tập thuận lợi,tài năng trời phú +Do nguyên nhân chủ quan(Đây là điều kiện đủ) Tinh thần kiên trì phấn đấu,học tập không mệt mỏi và không ngừng trau dồi phẩm chất đạo đức tốt đẹp. II.Bài tập 2:Thực hành phân tích một vấn đề 1,Học qua loa có những biểu hiện sau: -Học không có đầu có đuôi,không đến nơi đến chốn,cái gì cũng biết một tí… -Học cốt chỉ để khoe mẽ có bằng nọ,bằng kia…. 2.Học đối phó có những biểu hiện sau: -Học cốt để thầy cô không khiển trách,cha mẹ không mắng,chỉ lo việc giải quyết trước mắt. -Kiến thưc phiến diện nông cạn 3.Bản chất: -Có hình thức học tập như:cũng đến lớp,cũng đọc sách,cũng có điểm thi cũng có bằng cấp. -Không có thực chất,đầu óc rỗng tuếch 4.Tác hại: -Đối với xã hội:Những kẻ học đối phó sẽ trở thành gánh nặng lâu dài cho xã hội về nhiều mặt. -Đối với bản thân:Những kẻ học đối phó sẽ không có hứng thú học tập… III.Bài tập 3:Thực hành phân tích một văn bản -Sách là kho tàng về tri thức được tích lũy từ hàng nghìn năm của nhân loại-Vì vậy,bất kì ai muốn có hiểu biết đều phải đọc sách. -Tri thưc trong sách bao gồm những kiến thức khoa học và kinh nghiệm thực tiễn. -Càng đọc sách càng thấy kiến thức của nhân loại mênh mông. =>Đọc sách là vô cùng cần thiết nhưng cũng phải biết chọn sáhc mà đọc và phải biết cách đọc mới có hiệu quả. IV.Bài tập 4:Thực hành tổng hợp Yêu cầu:Viết đoạn văn tổng hợp những điều đã phân tích trong bài"Bàn về đọc sách" 4. Củng cố. -Nhận xét giờ học,nhấn mạnh trọng tâm. 5. Dặn dò. Về nhà làm lại các bài tập vừa phân tích vào vở. -Đọc trước bài: Tiếng nói của văn nghệ. Tiết 96,97. Tiếng nói của văn nghệ (Trích) - Nguyễn Đình Thi - A/ MỤC TIấU CẦN ĐẠT: - Hiểu được nội dung của văn nghệ và sức mạnh kỳ diệu của nó đối với đời sống con người. - Biết cỏch tiếp cận một văn bản nghị luận về lĩnh vực văn học nghệ thuật. B/ TRỌNG TÂM KIẾN THỨC KỸ NĂNG: Hiểu ND tiếng núi của văn nghệ và sức mạnh kỡ diệu, văn NL. Nghệ thuật lập luận của nhà văn Nguyễn Đỡnh Thi trong văn bản. Đọc – hiểu văn bản nghị luận. Rốn luyện thờm cỏch viết một bài văn nghị luận. Thể hiện những suy nghĩ ,tỡnh cảm về một tỏc phẩm văn nghệ. C/ THÁI ĐỘ: Thấy được tầm quan trọng của văn nghệ trong đời sống. Liờn hệ với quan điểm về văn học nghệ thuật của Bỏc D/ TIẾN TRèNH BÀI DẠY. 1/ Ổn định lớp – kiểm tra sĩ số: 2/ Kiểm tra bài cũ: - Phân tích tầm quan trọng và ý nghĩa của việc đọc sách ? Nhận xét về cách trình bày luận điểm này của tác giả? -Cần chọn sách và đọc sách như thế nào? 3/ Nội dung bài mới. a) Đặt vấn đề: - Văn nghệ có nội dung và sức mạnh như thế nào? Nhà nghệ sỹ sáng tác tác phẩm với mục đích gì? Văn nghệ đến với người tiếp nhận bằng con đường nào? Nhà văn Nguyễn Đình Thi đã góp phần trả lời câu hỏi trên qua bài nghị luận “Tiếng nói của văn nghệ”-văn bản mà chúng ta được tìm hiểu trong giờ học hôm nay. b) Triển khai bài dạy: Hoạt động của GV và HS Nội dung kiến thức * Hoạt động 1 ? Dựa vào phần chú thích * trong SGK, hãy giới thiệu những nét chính về tác giả. H. Trả lời những nét cơ bản. GV Nhận xét, chốt. ?Cho biết hoàn cảnh ra đời của văn bản. HS Trả lời những nét cơ bản. GV Nhận xét, chốt. GV hướng dẫn HS đọc. Yêu cầu đọc to, rõ, chính xác, diễn cảm. GV đọc mẫu - học sinh đọc. GV nhận xét học sinh đọc. Chú ý các chú thích 1,2,3,4,6,11. ? Xác định kiểu văn bản. ? VB (trích) được chia làm mấy phần, nêu luận điểm của từng phần. HS Trao đổi, trả lời. GV Nhận xét, chốt. ? Nhận xét về bố cục , hệ thống luận điểm của văn bản. HS Trao đổi, trả lời. GV Nhận xét, chốt. * Hoạt động 2. Theo dõi văn bản: Phần 1(Từ đầu đến Nguyễn Du hay Tônx Tôi). ? Nhắc lại luận điểm trong phần 1 của văn bản. ? Luận điểm này đươc thể hiện trong những câu văn nào. ? Để làm sáng tỏ luận điểm trên, tác giả đã đưa ra và phân tích những dẫn chứng nào. HS Trao đổi, trả lời. GV Nhận xét, chốt ? Nhận xét về cách lập luận của tác giả. ? Em học tập được gì ở phương pháp lập luận của tác giả khi tạo lập VB nghị luận. Thảo luận (Chọn lọc dẫn chứng, lập luận chặt chẽ sẽ tạo lập được văn bản có sức thuyết phục với người đọc) - Tiếp tục theo dõi phần (đoạn văn từ “Lời gửi của nghệ thuật đến một cách sống của tâm hồn”) ? Theo tác giả, lời gửi của nghệ thuật, ta cần hiểu như thế nào cho đúng. ? Để thuyết phục người đọc người nghe, tác giả đưa ra những dẫn chứng nào. ? Vậy lời gửi của nghệ thuật, hiểu một cách ngắn gọn nhất là gì. H. Trao đổi, trả lời. G. Nhận xét, chốt ? Như vậy nội dung của văn nghệ là gì. HS Trao đổi, trả lời. GV Nhận xét, chốt I-Tìm hiểu chung. 1. Tác giả, tác phẩm. *Tác giả: Nguyễn Đình Thi (1924-2003) - Quê ở Hà Nội - Hoạt động văn nghệ khá đa dạng: làm thơ, viết văn, soạn kịch, sáng tác nhạc, viết lý luận phê bình - Năm 1996 Ông được Nhà nước tặng giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật. *Tác phẩm: Hoàn cảnh ra đời của tiểu luận “Tiếng nói của văn nghệ”. - Viết năm 1948- Trong thời kỳ chúng ta đang xây dựng một nền văn học nghệ thuật mới đậm đà tính dân tộc đại chúng, gắn bó với cuộc kháng chiến vĩ đại của nhân dân: Kháng chiến chống Pháp. - In trong cuốn “Mấy vấn đề văn học”(XB năm 1956). 2-Đọc, giải thích từ khó.: 3-Bố cục: - Kiểu văn bản nghị luận về một vấn đề văn nghệ. - 2 phần: (1): Từ đầu đến “một cách sống của tâm hồn”. Trình bày luận điểm: Nội dung của văn nghệ. (2): Còn lại: Sức mạnh kỳ diệu của văn nghệ. -> Các phần trong văn bản có sự liên kết chặt chẽ, mạch lạc, các luận điểm vừa có sự giải thích cho nhau, vừa được tiếp xúc tự nhiên theo hướng ngày càng phân tích sâu sức mạnh đặc trưng của văn nghệ. II-Phân tích: 1-Nội dung của văn nghệ: *Luận điểm: Văn nghệ không chỉ phản ánh thực tại khách quan mà còn thể hiện tư tưởng, tình cảm của nghệ sỹ, thể hiện đời sống tinh thần của cá nhân người sáng tác. “Tác phẩm nghệ thuật …góp vào đời sống xung quanh” *Đưa ra 2 dẫn chứng: (1)-Hai câu thơ tả cảnh mùa xuân trong “truyện Kiều” với lời bình.. (2)-Cái chết thảm khốc của An-na Ca rê- nhi - na. ->Đó chính là lời gửi, lời nhắn của L.Tônx tôi. - Chọn lọc đưa ra 2 dẫn chứng tiêu biểu, dẫn ra từ 2 tác phẩm nổi tiếng của 2 tác giả vĩ đại của văn học dân tộc và thế giới cùng với những lời phân tích bình luận sâu sắc. *Lời gửi của nghệ thuật: - Lời gửi của nghệ thuật còn là tất cả những say sưa, vui buồn, yêu ghét, mơ mộng, phấn khích…” ->Đưa ra 2 dẫn chứng(“Truyện Kiều”, tiểu thuyết “An-na Ca-rê-nhi-na”) -> Tác phẩm văn nghệ ang đến cho chúng ta bao rung động, ngỡ ngàng trước những điều tưởng chừng đã rất quen thuộc. *Nội dung của văn nghệ là hiện thực mang tính cụ thể sinh động, là đời sống tình cảm của con người qua cái nhìn và đời sống tình cảm có tính cá nhân của người nghệ sỹ. Nội dung của văn nghệ còn là dung cảm là nhận thức của người tiếp nhận .Nó sẽ được mở rộng , phát huy vô tận qua thế hệ người đọc, người xem. Hoạt động của GV và HS Nội dung kiến thức * Hoạt động 2. ?Để hiểu được sức mạnh kì diệu của văn nghệ, trước hết phải lý giải được vì sao con người cần đến tiếng nói của văn nghệ? (Chú ý đoạn văn “ chúng ta nhận của những nghệ sĩ….cách sống của tâm hồn”). ? Lấy VD từ các tác phẩm văn nghệ đã được học và đọc thêm để làm sáng tỏ. H. Tìm những ví dụ để làm sáng tỏ sức mạnh của văn nghệ. Như vậy nếu không có văn nghệ thì đời sống con người sẽ ra sao. *Chú ý phần văn bản từ “sự sống ấy “ đến hết ?Trong đoạn văn T/G đã đưa ra quan niệm của mình về bản chất của văn nghệ. Vậy bản chất của văn nghệ là gì? H. Suy nghĩ, trả lời. G. Nhận xét, chốt. ?Từ bản chất của văn nghệ, T/G đã diễn giải và làm rõ con đường đến với người tiếp nhận- tạo nên sức mạnh kì diệu của nghệ thuật là gì. A8 ? Khi tác động bằng nội dung và cách thức đặc biệt này thì văn nghệ đã giúp con người điều gì. ? Nhận xét về nghệ thuật lập luận của T/G, tác dụng của nghệ thuật lập luận đó. * Hoạt động 3. ? Nêu nội dung chính của văn bản “Tiếng nói của văn nghệ”. ? Cảm nhận của em về cách viết văn nghị luận của tác giả qua văn bản này 2 HS đọc ghi nhớ. II-Phân tích văn bản 1-Nội dung của văn nghệ 2-Sức mạnh kì diệu của văn nghệ đối với đời sống con người. *Con người cần đến tiếng nói của văn nghệ: - Văn nghệ giúp cho chúng ta được cuộc sống đầy đủ hơn, phong phú hơn với cuộc đời, với chính mình. -Văn nghệ là tiếng nói của văn nghệ là sợi dây buộc chặt họ với cuộc đời thường bên ngoài , với tất cả những sự sống, hoạt động, những vui buồn gần gũi. -Văn nghệ góp phần làm tươi mát sinh hoạt khắc khổ hàng ngày, giữ cho cuộc đời luôn vui tươi. -> Nếu không có văn nghệ thì cuộc sống tinh thần thật nghèo nàn, buồn tẻ tù túng. *Bản chất của văn nghệ: - Là “tiếng nói tình cảm”. –Nghệ thuật còn nói nhiều với tư tưởng” nhưng là tư tưởng không khô khan, trừu tượng mà lắng sâu, thấm vào những cảm xúc, những nỗi niềm. *Con đường đến với người tiếp nhận, tạo nên sức mạnh kì diệu của văn nghệ: -Tác phẩm văn nghệ lay động cảm xúc,đi vào nhận thức, tâm hồn chúng ta qua con đường tình cảm -“nghệ thuật không đứng ngoài trỏ vẽ cho ta đường đi, nghệ thuật vào đốt lửa trong lòng chúng ta, khiến chúng ta phải tự bước lên trên đường ấy”. Văn nghệ giúp mọi người tự nhận thức mình, tự xây dựng mình. -Nghệ thuật lập luận: cách viết giàu hình ảnh, dẫn chứng phong phú, sát thực, giọng văn say sưa chân thành. Sức thuyết phục cao. III.Tổng kết. 1-Nội dung Văn nghệ nối sợi dây đồng cảm kì diệu giữa nghệ sĩ với bạn đọc thông qua những rung động mãnh liệt, sâu xa của trái tim. Văn nghệ giúp con người được sống phong phú hơn và tự hoàn thiện nhân cách , tâm hồn mình. 2-Nghệ thuật - Bố cục chặt chẽ, hợp lý, cách dẫn dắt tự nhiên. - Cách viết giàu hình ảnh, nhiều dẫn chứng về thơ văn và về đời sống thực tế. -Giọng văn toát lên lòng chân thành, niềm say sưa, đặc biệt hứng dâng cao ở phần cuối. * Ghi nhớ (SGK 17) 4. Củng cố. - GV hệ thống bài: +Sức mạnh kì diệu của văn nghệ với đời sống con người. +Cách viết bài văn nghị luận qua văn bản của Nguyễn Đình Thi. 5. Dặn dò. - Hướng dẫn HS làm bài tập (SGK/17): HS tự chọn một tác phẩm văn nghện mà mình yêu thích, sau đó phân tích ý nghĩa tác động của tác phẩm ấy với mình. - Soạn VB: Các thành phần biệt lập. Tiết 98: Các thành phần biệt lập A/ MỤC TIấU CẦN ĐẠT: Nhận biết 2 thành phần biệt lập: tình thái, cảm thán. Nắm chắc được công dụng của mỗi thành phần trong câu. Biết đặt câu có thành phần tình thái, cảm thán. B/ TRỌNG TÂM KIẾN THỨC KỸ NĂNG: Đặc điểm của thành phần tỡnh thỏi và cảm thỏn, cụng dụng riờng của mỗi thành phần Nhận biết thành phần tỡh thỏi và cảm thỏn. Đặt cõu cú thành phần tỡnh thỏi cảm thỏn. C/ THÁI ĐỘ: Tỡnh yờu tiếng mẹ đẻ. D/ TIẾN TRèNH BÀI DẠY. 1/ Ổn định lớp – kiểm tra sĩ số: 2/ Kiểm tra bài cũ: Khởi ngữ là gì? Lấy ví dụ? 3/ Nội dung bài mới. a) Đặt vấn đề: Các em đã được tìm hiểu về các thành phần câu như CN, VN, bổ ngữ trực tiếp, trạng ngữ…các thành phần câu này nằm trong cấu trúc ngữ pháp cuả câu. Gìơ học này chúng ta sẽ được tìm hiểu về các thành phần không nằm trong cấu trúc cú pháp của câu. Đó là các

File đính kèm:

  • docngu van 9 ki 2 CLTGgiang.doc
Giáo án liên quan