A. Mục tiêu cần đạt:
* Giúp học sinh:
-Nắm được nội dung phương châm về lượng và phương châm về chất.
- Biết vận dụng nhưỡng phương châm này trong giao tiếp.
B. Chuẩn bị:
1. Giáo viên: Bảng phụ, các đoạn hội thoại.
2. Học sinh: Soạn bài theo yêu cầu.
C. Tiến trình lên lớp:
I. Ổn định tổ chức:
II. Kiểm tra bài cũ:
Ý nghĩa cao đẹp của phong cách Hồ Chí Minh?
III. Bài mới:
4 trang |
Chia sẻ: luyenbuitvga | Lượt xem: 7633 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Ngữ văn 9 - Tuần 1 - Bài 1 - Tiết 3: Các phương châm hội thoại, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần 1 Bài 1
Tiết 3 CÁC PHƯƠNG CHÂM HỘI THOẠI
*********
A. Mục tiêu cần đạt:
* Giúp học sinh:
-Nắm được nội dung phương châm về lượng và phương châm về chất.
- Biết vận dụng nhưỡng phương châm này trong giao tiếp.
B. Chuẩn bị:
1. Giáo viên: Bảng phụ, các đoạn hội thoại.
2. Học sinh: Soạn bài theo yêu cầu.
C. Tiến trình lên lớp:
I. Ổn định tổ chức:
II. Kiểm tra bài cũ:
Ý nghĩa cao đẹp của phong cách Hồ Chí Minh?
III. Bài mới:
Hoạt động của GV và HS
*Hoạt động1: Tìm hiểu phương châm về lượng.
- GV giải thích nghĩa từ phươnh châm?
+.Phương: hướng.
+.Châm: kim chỉ hướng
+ Phương châm: hướng phải theo để thực hiện có kếy quả tốt một công việc.
- Yêu cầu HS đọc ví dụ 1,2 mục I và trả lời câu hỏi SGK/ 8,9
- Câu trả lời của Ba có đáp ứng điều mà An muốn biết không? Tại sao?
+ Câu trả lời của Ba không đáp ứng điều mà An muốn biết vì nó mơ hồ về ý nghĩa. An muốn biết địa điểm học bơi của Ba ở đâu chứ không hỏi “Bơi là gì?”
- Muốn giúp cho người nghe hiểu thì người nói cần chú ý điều gì?
+ Muốn giúp cho người nghe hiểu thì người nói cần chú ý xem người nghe hỏi về cái gì? Như thế nào? Ở đâu?
- Từ đó có thể rút ra bài học gì về giao tiếp?
+ Trong giao tiếp, muốn đạt được hiệu quả khi nói cần phải có nội dung, không nói ít hơn những gì mà giao tiếp đòi hỏi.
- Vì sao truyện lại gây cười?
+ Truyện gây cười vì hai nhân vật nói nhiều ( thừa) hơn những gì cần nói.
- Tìm yếu tố thừa gây cười?
+ Từ “cưới” Khoe lợn cưới khi đi tìm lợn.
+ Từ”cái áo mới” Khoe áo mới khi trả lời người đi tìm lợn.
- Lẽ ra anh có”lợn cưới”và anh có”áo mới” phải hỏi và trả lời như thế nào để người nghe đủ biết được điều cần hỏi và cần trả lời?
+ Người hỏi cần bỏ đi từ”cưới” và người trả lời cần bỏ” từ lúc tôi mặc cái áo mới này”.
- Cần phải tuân thủ điều gì khi giao tiếp?
+ Khi giao tiếp không nên nói nhiều hơn những gì cần nói.
- Yêu cầu HS đọc phần ghi nhớ SGK/9.
* Hoạt động 2: Tìm hiểu phương châm về chất.
- Yêu cầu HS đọc truyện cười và trả lời câu hỏi SGK/9,10
- Truyện cười phê phán điều gì? Thói xấu nào?
+Truyện phê phán ngững người nói không có sự thật. Đó là thói xấu nói khoác lác.
- Nếu không biết chắc vì sao bạn mình nghỉ học thì em có trả lời với thầy cô là bạn ấy nghỉ học vì ốm không?
+Khi chưa có bằng chứng xác thực thì không thể trả lời được.
-Nếu không biết chắc một tuần nữa lớp sẽ tổ chức cắm trại thì em có thông báo điều đó với các bạn cùng lớp không?
+Khi không biết chắc sẽ không thông báo.
- Từ hai câu hỏi trên rút ra điều gì?
+Đừng nói những điều mà mình không có bằng chứng xác thực.
+ Đừng nói những điều mà mình không tin là đúng sự thật.
- Từ đó, ta rút ra bài học gì trong giao tiếp?
+Cần nói những thông tin có bằng chứng xác thực.
- Yêu cầu HS đọc phần ghi nhớ SGK/10.
Nội dung ghi
I.Phương chân về lượng:
1. Đoạn đói thoại SGK/8.
Nói cần có nội dung, không nói ít hơn những gì mà giao tiếp đòi hỏi.
2. Truyện cười SGK/9.
Trong giao tiếp không nói nhiều hơn những gì cần nói.
Ghi nhớ: Khi giao tiếp cần nói có nội dung; nội dung của lời nói phải đáp ứng đúng yêu cầu của cuộc giao tiếp, không thiếu, không thừa (phương châm về lượng)
II. Phương châm về chất:
Đọc truyện cười SGK/9,10.
Ghi nhớ: Khi giao tiếp, đừng nói những điều mà mình không tin là đúng hay không có bằng chứng xác thực( phương châm về chất).
* Hoạt động 3: Luyện tập.
1. Bài tập 1 Phân tích lỗi trong những câu sau:
a. Trâu là một loài gia súc nuôi ở nhà. Thừa cụm từ nuôi ở nhà vì gia súc là vật nuôi ở
nhà.
b. Eùn là một loài chim có hai cánh. Thừa cụm từ có hai cánh vì tất cả các loài chim đều có hai cánh.
2. Bài tập2: Điền từ thích hợp vào chỗ trống:
a. Nói có căn cứ chắc chắn là nói có sách mách có chứng.
b. Nói sai sự thật một cách cố ý, nhằm che giấu điều gì đó là nói dối.
c. Nói một cách hú hoạ, không có căn cứ là nói mò.
d. Nói nhảm nhí, vu vơ là nói nhăng nói cuội.
e. Nói khoác lác, làm ra vẻ tài giỏi hoặc nói những chuyện bông đùa, khoác lác cho vui là nói trạng
Các câu đã điền từ ngữ hoàn chỉnh liên quan đến phương châm về chất trong hội thoại.
3.Bài tập 3: Phương châm hội thoại không được tuân thủ trong truyện cười:
Phương châm về lượng vì có một câu thừa: “ Rồi có nuôi được không”.
4. Bài tập 4: Giải thích cách diễn đạt khi dùng hai cụm từ:
a. Người nói cho biết thông tin họ nói chưa chắc chắn: tôn trọng phương châm về chất.
b. Người nói nhằm báo cho người nghe biết việc nhắc lại nội dung cũ là có chủ ý: tôn trọng phương châm về lượng.
5. Bài tập 5: Giải thích nghĩa các thành ngữ:
_ Aên đơm nói đặt: vu khống, đặt điều, bịa chuyện cho người khác.
_ Aên ốc nói mò: nói không có căn cứ.
_ Aên không nói có: vu khống, bịa đặt.
_ Cãi chày cãi cối: cố tranh cãi nhưng không có lý lẽ.
_ Khua môi múa mép: nói năng ba hoa, khoác lác, phô trương.
_ Nói dơi nói chuột: nói lăng nhăng, linh tinh, không xác thực.
_ Hứa hươu hứa vượn: hứa để được lòng, rồi không thực hiện lời hứa.
Những thành ngữ trên không thủ phương châm về chất.
IV. Củng cố:
Đọc lại 2 ghi nhớ phương châm về lượng và phương châm về chất.
V. Dặn dò:
1. Học thuộc bài.
2. Chuẩn bị bài “Sử dụng một số biện pháp nghệ thuật tromg văn bản thuyết minh”.
_ Chuẩn bị câu 1,2 SGK/12.
_ Xem trước phần luyện tập SGK/13,14,15.
VI. Rút kinh nghiệm:
File đính kèm:
- GIAHY3.DOC