Giáo án Ngữ văn 9 - Tuần 1, tiết 1 đến tiết 5

Mục tiêu bài học: Giúp học sinh thấy được:

 Vẻ đẹp trong phong cách Hồ Chí Minh là sự kết hợp hài hòa giữa truyền thống và hiện đại; dân tộc và nhân loại; giản dị và thanh cao.

 Từ lòng kính yêu, tự hào về Bác, học sinh có ý thức tu dưỡng, học tập, rèn luyện theo gương Bác.

Chuẩn bị:

Giáo viên: giáo án, sách giáo khoa, tài liệu tham khảo, tranh minh họa.

Học sinh: đọc và soạn văn bản theo câu hỏi sách giáo khoa.

Lên lớp: Ổn định:

Kiểm tra bài cũ: nhắc lại các chủ đề của văn bản nhật dụng.

 (quyền sống của con người, bảo vệ hoà bình, môi trường, chống chiến tranh.)

 Bài mới:

Giới thiệu văn bản “Phong cách Hồ Chí Minh” là văn bản nhật dụng thuộc chủ đề hội nhập với thế giới và giữ gìn bản sắc văn hoá dân tộc – không chỉ mang ý nghĩa cập nhật – mà còn mang ý nghĩa lâu dài.

 

doc11 trang | Chia sẻ: luyenbuitvga | Lượt xem: 1054 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Ngữ văn 9 - Tuần 1, tiết 1 đến tiết 5, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TUẦN 1: BÀI 1: Tiết 1, 2: Phong caùch Hoà Chí Minh Mục tiêu bài học: Giúp học sinh thấy được: Vẻ đẹp trong phong cách Hồ Chí Minh là sự kết hợp hài hòa giữa truyền thống và hiện đại; dân tộc và nhân loại; giản dị và thanh cao. Từ lòng kính yêu, tự hào về Bác, học sinh có ý thức tu dưỡng, học tập, rèn luyện theo gương Bác. Chuẩn bị: Giáo viên: giáo án, sách giáo khoa, tài liệu tham khảo, tranh minh họa. Học sinh: đọc và soạn văn bản theo câu hỏi sách giáo khoa. Lên lớp: Ổn định: Kiểm tra bài cũ: nhắc lại các chủ đề của văn bản nhật dụng. (quyền sống của con người, bảo vệ hoà bình, môi trường, chống chiến tranh.) Bài mới: Giới thiệu văn bản “Phong cách Hồ Chí Minh” là văn bản nhật dụng thuộc chủ đề hội nhập với thế giới và giữ gìn bản sắc văn hoá dân tộc – không chỉ mang ý nghĩa cập nhật – mà còn mang ý nghĩa lâu dài. Hoạt động của thầy – trò Nội dung Hoạt động 1: Giáo viên hướng dẫn đọc chậm rãi, bình tĩnh, khúc chiết ( Hồ Chí Minh là vị anh hùng dân tộc là danh nhân Văn hoá thế giới 1990. Sống, chiến đấu, lao động … là khẩu hiệu kêu gọi chúng ta hãy noi gương Bác, học tập theo phong cách sống và làm việc của Bác.) Tìm hiểu phần chú giải (phong cách; bất giác: tự nhiên không dự định trước; đạm bạc: sơ sài đơn giản không cầu kì bày vẽ.) Tìm hiểu xuất xứ văn bản. Hoạt động 2: Căn cứ vào nội dung của văn bản, theo em có thể chia văn bản làm mấy đoạn? Xác định giới hạn từng đoạn và nội dung chính của mỗi đoạn. Hoạt động 3: Hồ Chí Minh đã tiếp thu tinh hoa văn hoá nhân loại trong hoàn cảnh nào? (Ngày 5/6/1911 từ bến cảng nhà Rồng …). Làm cách nào để có được vốn tri thức văn hoá nhân loại? (quá trình học tập, rèn luyện không ngừng trong suốt cuộc đời hoạt động các mạng của Bác.) Khám phá kho tri thức ấy không chỉ vùi đầu vào sách vở mà phải qua hoạt động thực tiễn. Theo em đó là gì? Kể vài mẩu chuyện về cuộc đời hoạt động cách mạng của Bác. Bác làm nghề gì? (quét tuyết, bồi tàu…) dòng chữ “Người đi tìm hình của nước”. Bác tiếp thu ra sao? theo hướng nào? Từ đó để Bác có một vốn tri thức văn hoá như thế nào? Tác giả dùng biện pháp nghệ thuật nào để khẳng định điều đó? (so sánh, bao quát). Tất cả đã tạo nên một phong cách Hồ Chí Minh, và điều kì lạ tạo nên phong cách ấy là gì?(Dựa …; đó là sự kết hợp hài hoà giữa truyền thống – hiện đại, Phương Đông – Phương Tây; xưa – nay, dân tộc – quốc tế, vĩ đại – bình dị → phong cách Hồ Chí Minh). Tìm câu văn trong văn bản nói rõ điều đó? Vai trò của câu này trong văn bản?(lập luận chặt chẽ, thuyết phục vừa khép lại vừa mở ra vấn đề mới …) Phần văn bản trên nói về thời kì Bác hoạt động cách mạng ở nước ngoài; còn văn bản sau nói về thời kì nào trong sự nghiệp cách mạng của Bác? (Bác làm Chủ tịch nước). Nét đẹp trong lối sống của Bác thể hiện ở những mặt nào? (Nơi ở, trang phục, ăn uống) Như cảnh làng quê quen thuộc. Món ăn dân dã như cuộc sống của người dân thường. Theo em, lối sống đó có phải khác đời, hơn đời và tự vui trong cảnh nghèo khó hay không? (Tìm dẫn chứng: thơ Tố Hữu). Để làm nổi bật nét đẹp trong lối sống của Bác, tác giả dùng nghệ thuật nào? Tìm trong văn bản? (biện luận, so sánh) “Đức tính giản dị của Bác Hồ”. Có điểm gì giống và khác với cuộc sống của các vị danh nho?(phân tích 2 câu thơ). (giản dị, thanh cao. Khác: cuộc sống của Bác gần gũi gắn bó với nhân dân). Giải thích tranh ảnh minh hoạ về Bác (nhà sàn, Bác tát nước, đi công tác cưỡi ngựa, lội suối …) Hoạt động 4: Đoạn cuối của văn bản đã khẳng định điều gì?(khẳng định ý nghĩa cao đẹp trong phong cách Hồ Chí Minh – xây dựng một quan niệm … Phương thức biểu đạt chính để làm nổi bật trong phong cách Hồ Chí Minh là gì? (thuyết minh). Cảm nhận chung của em về những nét đẹp trong phong cách Hồ Chí Minh ? (ghi nhớ). Trong cuộc sống hiện tại, thời kì hội nhập quốc tế em thấy có những thuận lợi và nguy cơ gì? (giao lưu, mở rộng nhiều luồng văn hóa – tiêu cực độc hại …) Từ phong cách cuộc sống của Bác, em suy nghĩ gì? (học sinh thảo luận). Giáo viên hướng dẫn làm một số bài tập. Nêu một số biểu hiện mà em cho là sống có văn hóa và phi văn hóa (ăn mặc, nói năng, ứng xử …). I. Đọc, tìm hiểu chú thích và xuất xứ của văn bản Xuất xứ văn bản: văn bản trích từ bài viết “Phong cách Hồ Chí Minh, cái vĩ đại gắn với cái giản dị” – Lê Anh Trà, in trong tập Hồ Chí Minh và Văn học Việt Nam, Viện Văn hoá xuất bản, Hà Nội 1990. II. Bố cục văn bản: 2 đoạn 1.Từ đầu → rất hiện đại: Sự tiếp thu tinh hoa văn hoá nhân loại. 2.Tiếp → hết: Nét đẹp trong lối sống của Bác. III. Phân tích: 1. Hồ Chí Minh với sự tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại: Hoàn cảnh tiếp thu: trong cuộc đời hoạt động cách mạng đầy gian khổ và khát vọng tìm đường cứu nước. Cách tiếp thu: Đi nhiều, có điều kiện tiếp xúc trực tiếp với văn hóa nhiều nước, nhiều dân tộc, nhiều vùng khác nhau trên thế giới. Nói, viết thạo nhiều thứ tiếng → công cụ giao tiếp quan trọng để tìm hiểu và giao lưu văn hóa. Qua công việc lao động để học hỏi, tìm hiểu sâu sắc, toàn diện. Tiếp thu có chọn lọc những cái hay, cái đẹp và phê phán mặt tiêu cực. Vốn tri thức văn hóa sâu rộng ấy dựa trên nền tảng văn hóa dân tộc mà tiếp thu những ảnh hưởng quốc tế. TIẾT 2: 2. Nét đẹp trong lối sống Hồ Chí Minh: Nơi ở và nơi làm việc: nhà sàn nhỏ bằng gỗ, bên cạnh ao cá, vài phòng tiếp khách, họp bộ chính trị. → Đơn sơ, mộc mạc. Trang phục: áo bà ba nâu, áo trấn thủ, đôi dép lốp thô sơ … Ăn uống đạm bạc với những món ăn dân tộc: cá kho, rau luộc, dưa ghém … → Bác tự chọn cho mình lối sống phù hợp với quan niệm thẩm mĩ: cái đẹp ở sự giản dị và tự nhiên. So sánh, bình luận: lối sống của Bác rất gần gũi … của các bậc hiền triết: đạm bạc, giản dị nhưng rất thanh cao, gắn bó với nhân dân. * Tổng kết: Phương pháp thuyết minh: liệt kê, so sánh, biện luận, đối lập; dùng từ hoán vị, xen thơ … Vẻ đẹp …là sự kết hợp truyền thống văn hóa dân tộc và tinh hoa văn hóa nhân loại thanh cao – giản dị. Học tập và rèn luyện theo phong cách của Bác hòa nhập với khu vực và quốc tế nhưng phải giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc. Củng cố, dặn dò: soạn bài “Đấu tranh cho một thế giới hoà bình”. Ký duyệt Tiết 3: TIẾNG VIỆT: Caùc phöông chaâm hoäi thoaïi Mục tiêu bài học: giúp học sinh: Nắm được nội dung phương châm về lượng và phương châm về chất. Biết vận dụng các phương châm này trong giao tiếp. Chuẩn bị: Giáo viên: soạn giáo án, sách giáo khoa, bảng phụ. Học sinh: xem trước bài học. Lên lớp: Ổn định: Kiểm tra bài cũ: nhắc lại các quan hệ hội thoại đã học lớp 8. Bài mới: Trong giao tiếp có những quy định không được nói ra thành lời nhưng nghững người tham gia giao tiếp cần tuân thủ, nếu không thì dù câu nói không mắc lỗi nào về ngữ âm, từ vựng, ngữ pháp thì giao tiếp cũng không thành công. Những quy định đó được thể hiện qua các phương châm hội thoại. Hoạt động của thầy – trò Nội dung Hoạt động 1: Hướng dẫn đọc đoạn đối thoại 1 Giải thích “bơi”: sự di chuyển trong nước, trên mặt nước bằng hoạt động của cơ thể. Câu trả lời của Ba có làm cho An thoả mãn không? Vì sao?(không, vì điều An cần biết là 1 địa chỉ cụ thể). Rút ra bài học gì trong giao tiếp?(cần nói nội dung đúng với yêu cầu giao tiếp). Nói không có nội dung sẽ như thế nào? Đọc ví dụ 2: vì sao truyện gây cười? (người hỏi, người trả lời nói nhiều hơn những gì mình cần nói). Lẽ ra anh “lợn cưới” và anh “áo mới” phải hỏi đáp như thế nào để người nghe đủ hiểu? (câu hỏi thừa: “cưới” – trả lời thừa “Từ lúc …này”). Vậy cần phải tuân thủ yêu cầu gì trong giao tiếp? (nói đủ, không thừa, không thiếu). Học sinh đọc ghi nhớ. Hoạt động 2: Đọc truyện cười Truyện cười này phê phán những thói xấu nào? (khoác lác, nói những điều mà mình không tin là có thật). Trong giao tiếp, cần tránh điều gì? (không nên nói những điều mà mình không tin). Nếu không biết chắc vì sao bạn mình nghỉ học thì em có nói với thầy bạn ấy nghỉ học vì ốm không? (không, vì không có bằng chứng xác thực hoặc chưa có cơ sở để xác định). Đó là phương châm về chất. Theo em, nếu trả lời theo em sẽ nói như thế nào? (hình như, có lẽ …) Hoạt động 3: Hướng dẫn học sinh làm bài tập 1(sử dụng từ ngữ trùng lặp mà không thêm nội dung nào). Bài tập 2 điền từ (chia nhóm – học sinh nhận xét). → phương châm về chất. Hướng dẫn làm bài tập 3. Bài tập vận dụng (chia nhóm – thảo luận). Đôi khi trong giao tiếp người ta không tuân thủ phương châm về lượng, về chất?(gây cười, phê phán,…) 1. Phương châm về lượng: Khi giao tiếp, cần nói cho có nội dung, nội dung của lời nói phải đáp ứng yêu cầu của cuộc giao tiếp, không thiếu, không thừa. 2. Phương châm về chất: Khi giao tiếp, đừng nói những điều mà mình không tin là đúng hay không có bằng chứng xác thực. 3.Luyện tập: Bài tập 1: thừa cụm từ a./ “nuôi ở nhà” b./ “có hai cánh” Bài tập 2: a./ …nói có sách… b./…nói dối. c./…nói mò. d./…nói nhăng nói cuội. e./…nói trạng. Bài tập 3: Thừa câu “rồi có nuôi được không” → vi phạm phương châm về lượng. Bài tập 4: a./ Như tôi được biết, … Người nói có ý thức tôn trọng về chất muốn đưa ra bằng chứng xác thực để thuyết phục người nghe nhưng chưa được kiểm chứng → chen vào những từ như vậy. b./ Như tôi đã trình bày … Người nói không tôn trọng về lượng – không lặp lại những điều đã nói. Củng cố, dặn dò: Chốt lại hai phương châm hội thoại đã học. Làm bài tập 5 + Ăn đơm…: vu khống, bịa đặt. + Ăn ốc nói mò: nói vu vơ, không bằng chứng. + Ăn không… : vu cáo, đặt điều. + Cãi chày… : ngoan cố, không thừa nhận sự thật đã có bằng chứng. + Khua môi…: ba hoa, khoác lác. + Nói dơi… nói lăng nhăng, nhảm nhí. + Hứa hươu… hứa hẹn nhưng không thực hiện. Chuẩn bị bài: Phương châm hội thoại (tiếp theo). Ký duyệt Tiết 4: TẬP LÀM VĂN: Söû duïng moät soá bieän phaùp ngheä thuaät trong vaên baûn thuyeát minh Mục tiêu bài học: giúp học sinh: Hiểu việc sử dụng một số biện pháp nghệ thuật trong văn bản thuyết minh làm cho văn bản sinh động, hấp dẫn. Biết cách sử dụng một số biện pháp nghệ thuật vào văn bản thuyết minh. Chuẩn bị: Giáo viên: giáo án, sách giáo khoa, bảng phụ, tranh minh hoạ. Học sinh: xem trước bài học. Lên lớp: Ổn định: Kiểm tra bài cũ: Thế nào là văn bản thuyết minh? Các phương pháp thuyết minh (định nghĩa, liệt kê, so sánh …) Bài mới: Văn bản thuyết minh cung cấp những tri thức khách quan, chính xác về đối tượng – để tăng tính hấp dẫn, sinh động cho văn bản thuyết minh, ta có thể sử dụng một số biện pháp nghệ thuật… Hoạt động của thầy – trò Nội dung Hoạt động 1: Đọc văn bản “Hạ Long – đá và nước” Giải thích tranh: nhìn tranh em thấy Hạ Long như thế nào?(danh lam thắng cảnh nổi tiếng của Việt Nam được công nhận là Di sản Văn hoá Thế Giới). Văn bản trên đã thuyết minh về đặc điểm của đối tượng nào? Văn bản có cung cấp được tri thức khách quan về đối tượng không? Thuyết minh bằng phương pháp nào? Về đoạn “Sự kì lạ của Hạ Long là vô tận” được thuyết minh bằng cách nào? Nếu chỉ dùng phương pháp liệt kê thì đã nêu được sự “kì lạ” chưa? Câu văn nêu khái quát sự kì lạ của Hạ Long là câu nào?(“chính nước …có tâm hồn”) Tìm trong văn bản các biện pháp tưởng tượng, liên tưởng được sử dụng để giới thiệu sự kì lạ của Hạ Long? (tưởng tượng qua nhiều góc độ khác nhau, tốc độ di chuyển, tuỳ theo ánh sáng rọi vào tảng đá → thế giới thiên nhiên sống động biến hoá lạ lùng). Theo em trong văn bản thuyết minh có sử dụng biện pháp nghệ thuật sẽ có tác dụng như thế nào?(làm cho đối tượng được thuyết minh sẽ cụ thể hơn, sống động hơn → văn bản thuyết minh hay hơn, hấp dẫn, thuyết phục người đọc). Học sinh đọc ghi nhớ. Giáo viên (không phải văn bản thuyết minh nào cũng sử dụng biện pháp nghệ thuật, ví dụ: sách giáo khoa, các mục từ trong từ điển. Người ta chỉ thường dùng trong một số văn bản có tính chất phổ cập kiến thức hoặc tính chất văn học). Hoạt động 2: Đọc bài tập. Văn bản này có tính chất thuyết minh không? Tính chất ấy thể hiện ở điểm nào? Phương pháp thuyết minh nào đã được sử dụng? (Học sinh thảo luận, trả lời). Văn bản thuyết minh này có gì đặc biệt? Sử dụng biện pháp nghệ thuật nào? (Về hình thức giống bài tường thuật phiên toà) Cấu trúc: giống bài tranh luận. Nội dung: giống như một câu chuyện kể. → Biện pháp nghệ thuật: hư cấu, miêu tả, ẩn dụ nhân hoá). Các biện pháp nghệ thuật này có tác dụng gì? Có gây hứng thú không? Có làm ảnh hưởng đến nội dung cần thuyết minh không? (không ảnh hưởng đến nội dung của văn bản). Giáo viên hướng dẫn bài tập 2 cho học sinh làm ở nhà. (Ngộ nhận – định kiến thời thơ ấu). 1. Tìm hiểu văn bản thuyết minh có sử dụng một số biện pháp nghệ thuật: a./ Văn bản : “Hạ Long – đá và nước” Văn bản thuyết minh: sự kì lạ của đá và nước…liệt kê: đá và nước. Tưởng tượng, liên tưởng, so sánh: sự kì lạ của đá và nước ở Hạ Long. (sự vật vô tri → sống động, có hồn) b./Ghi nhớ: Muốn cho văn bản thuyết minh được sinh động, hấp dẫn người ta vận dụng thêm một số biện pháp nghệ thuật như thế nào kể chuyện, tự thuật, đối thoại theo lối ẩn dụ, nhân hoá hoặc các hình thức vè, diễn ca,… Các biện pháp nghệ thuật cần được sử dụng thích hợp, góp phần làm nổi bật đặc điểm của đối tượng thuyết minh và gây hứng thú cho người đọc. 2. Luyện tập: Bài tập 1: * Văn bản thuyết minh cung cấp cho người đọc những tri thức khách quan về loài ruồi. Định nghĩa: thuộc họ côn trùng. Phân loại: các loại ruồi Số liệu: ruồi mang 6 triệu… Liệt kê: mắt…, chân… * Văn bản thuyết minh có sử dụng biện pháp nghệ thuật: nhân hoá, miêu tả, kể chuyện. → Văn bản sinh động, hấp dẫn, thú vị. Bài tập 2: Củng cố, dặn dò: Nhắc lại nội dung bài học. Bài tập về nhà: bài tập 2. Chuẩn bị bài “Luyện tập về sử dụng một số biện pháp nghệ thuật trong văn bản thuyết minh” Thuyết minh một trong các đồ dùng sau: cái quạt, cái nón, cái bút… Ký duyệt Tiết 5: TẬP LÀM VĂN: LUYỆN TẬP Söû duïng moät soá bieän phaùp ngheä thuaät trong vaên baûn thuyeát minh Mục tiêu bài học: Củng cố, hệ thống các kiến thức về văn bản thuyết minh. Học sinh biết vận dụng một số biện pháp nghệ thuật vào văn bản thuyết minh. Chuẩn bị: Giáo viên: giáo án. Học sinh: chuẩn bị. Làm dàn ý cho một đề bài văn thuyết minh. Lên lớp: Ổn định: Kiểm tra bài cũ: kiểm tra việc chuẩn bị của học sinh. Bài mới: Hoạt động của thầy – trò Nội dung Hoạt động 1: Trong văn bản thuyết minh có sử dụng một số biện pháp nghệ thuật như thế nào? Tác dụng của việc sử dụng đó? Kiểm tra việc chuẩn bị bài của học sinh ở nhà nhận xét, đánh giá. Hoạt động 2: Giáo viên hướng dẫn học sinh: biện pháp nghệ thuật thông thường nhất là cho sự vật tự thuật về mình hoặc có thể sáng tạo ra một câu chuyện nào đó, hoặc phỏng vấn các loại quạt, hoặc thăm một nhà sưu tầm quạt…trong lời tự thuật (tự thuyết minh) của đồ vật phải sử dụng phương pháp thuyết minh. Giáo viên: yêu cầu của đề bài trên: lập một dàn ý chi tiết của bài thuyết minh có sử dụng biện pháp nghệ thuật → bài viết sinh động vui tươi cần phải đảm bảo gì về mặt nội dung và hình thức? Cho học sinh trình bày và thảo luận dàn ý và cách thức sử dụng biện pháp nghệ thuật trong văn bản thuyết minh của mình. (Thảo luận, nhận xét, bổ sung và sửa chữa). (Có mặt khắp mọi nơi từ làng quê → thành thị nhà dân → công sở…) Hoạt động 3: Chia nhóm chuẩn bị dàn ý thuyết minh về chiếc nón. (Học sinh làm, trình bày, có nhận xét bổ sung, sửa chữa) Trong văn bản thuyết minh đó, em đã sử dụng biện pháp nghệ thuật nào? Nhận xét chung về cách sử dụng biện pháp nghệ thuật trong văn bản thuyết minh? (Hiệu quả và cách sử dụng). I. Ôn kiến thức đã học: Sử dụng một số biện pháp nghệ thuật trong văn bản thuyết minh. II. Bài tập vận dụng: 1./ Đề: Thuyết minh về một cái quạt. Về nội dung: văn bản thuyết minh phải nêu được nguồn gốc, đặc điểm cấu tạo, chủng loại, công dụng ... của đồ vật. Về hình thức: phải biết vận dụng biện pháp nghệ thuật → văn bản thêm sinh động hấp dẫn. * Dàn ý: a./ Mở bài: giới thiệu chung về cái quạt, hoặc tình huống để đối tượng xuất hiện. b./ Thân bài: Định nghĩa về cái quạt là một dụng cụ như thế nào? Họ nhà quạt đông đúc và có nhiều loại ra sao?(giấy, quạt nan, quạt cọ, quạt sắt, quạt nhựa…) Mỗi loại có cấu tạo và công dụng như thế nào, cách bảo quản? Gặp người không biết bảo quản thì số phận quạt ra sao? Ngày xưa, quạt giấy còn là một sản phẩm mĩ thuật, người ta vẽ tranh, đề thơ làm quạt, dùng quạt tặng nhau làm vật kỉ niệm. Quạt thóc ở nông thôn như thế nào? Quạt kéo ở các nhà quan ngày trước… c./ Kết bài: Cảm nghĩ chung về cái quạt trong cuộc sống hiện tại. 2./ Đề 2: thuyết minh về chiếc nón * Mở bài: giới thiệu về chiếc nón. * Thân bài: Lịch sử chiếc nón. Cấu tạo của nón. Qui trình để làm ra chiếc nón (lựa lá, phơi lá, là lá cho bóng mượt vót nan, chỉ cước, kim khâu…) Giá trị kinh tế, văn hoá, nghệ thuật của chiếc nón trong đời sống con người (che nắng mưa, xuất khẩu, biểu tượng của nghành Du lịch Việt Nam với hình ảnh cô gái đội chiếc nón trắng). Làng nghề truyền thống: nón lá làng Chuông (Hà Tây). * Kết bài: cảm nghĩ chung về chiếc nón trong cuộc sống hiện tại. Củng cố, dặn dò: Củng cố chung về bài học và đọc thêm bài “Họ nhà Kim”. Ký duyệt Chuẩn bị bài “Sử dụng yếu tố miêu tả trong văn bản thuyết minh”.

File đính kèm:

  • docgiao an TUAN 1.doc
Giáo án liên quan