Giáo án Ngữ văn 9 - Tuần 15 - Tiết 72: Ôn tập Tiếng Việt

I/ MỤC TIÊU CẦN ĐẠT

 1/ Kiến thức: -Các phương châm hội thoại

-Xưng hô trong hội thoại- Lời dẫn trực tiếp và lời dẫn gián tiếp

 2/ Kĩ năng: Khái quát một số kiến thức Tiếng Việt đã học về phương châm hội thoại, xưng hô trong hội thoại, lời dẫn trực tiếp và lời dẫn gián tiếp.

 3/ Thái độ: Học sinh có ý thức vận dụng vào văn nói, văn viết.

II/ CHUẨN BỊ CỦA THẦY VÀ TRÒ:

 1/ Giáo viên: Soạn bài, chuẩn bị bảng phụ

 2/Học sinh: Soạn bài theo hướng dẫn

III/ PHƯƠNG PHÁP: Củng cố kiến thức đã học, khắc sâu qua hệ thống ví dụ

IV/ TIẾN TRÌNH CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY-HỌC:

 1/ Ổn định tổ chức: đ/d

 2/ Kiểm tra bài cũ: Kết hợp kiểm tra trong quá trình ôn tập

 3/Bài mới:

 

doc9 trang | Chia sẻ: luyenbuitvga | Lượt xem: 3446 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Ngữ văn 9 - Tuần 15 - Tiết 72: Ôn tập Tiếng Việt, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần: 15 Tiết: 72 ÔN TẬP TIẾNG VIỆT S: 23/11/2013 G:26/11/2013 I/ MỤC TIÊU CẦN ĐẠT 1/ Kiến thức: -Các phương châm hội thoại -Xưng hô trong hội thoại- Lời dẫn trực tiếp và lời dẫn gián tiếp 2/ Kĩ năng: Khái quát một số kiến thức Tiếng Việt đã học về phương châm hội thoại, xưng hô trong hội thoại, lời dẫn trực tiếp và lời dẫn gián tiếp. 3/ Thái độ: Học sinh có ý thức vận dụng vào văn nói, văn viết. II/ CHUẨN BỊ CỦA THẦY VÀ TRÒ: 1/ Giáo viên: Soạn bài, chuẩn bị bảng phụ 2/Học sinh: Soạn bài theo hướng dẫn III/ PHƯƠNG PHÁP: Củng cố kiến thức đã học, khắc sâu qua hệ thống ví dụ IV/ TIẾN TRÌNH CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY-HỌC: 1/ Ổn định tổ chức: đ/d 2/ Kiểm tra bài cũ: Kết hợp kiểm tra trong quá trình ôn tập 3/Bài mới: Hoạt động của thầy và trò Nội dung cần đạt Hoạt động 1: Giới thiệu bài mới: (2 Phút) -Mục tiêu: Tạo tâm thế và định hướng cho hs -Phương pháp: Thuyết trình Trong những tiết học trước, chúng ta đã ôn tập được một số tiết qua bài “ Tổng kết từ vựng”. Hôm nay, chúng ta tiếp tục ôn tập một số kiến thức mà các em đã được học ở học kì I này, qua bài “ Ôn tập Tiếng Việt”. Hoạt động 2: Ôn các phương châm hội thoại, xưng hô trong hội thoại (20 phút) Mục tiêu: Giúp hs ôn lại những kiến thức được học. Phương pháp: Vấn đáp GV giới thiệu nội dung ôn tập trong tiết này: Các phương châm hội thoại, xưng hô trong hội thoại và cách dẫn trực tiếp, cách dẫn gián tiếp. Bây giờ chúng ta đi vào ôn các phương châm hội thoại. -Các em đã được học những phương châm hội thoại nào? Trình bày từng phương châm? * Phương châm về lượng: Khi giao tiếp cần nói cho có nội dung , nội dung của lời nói phải đúng yêu cầu của cuộc giao tiếp, không thiếu không thừa. * Phương châm về chất: Khi giao tiếp đừng nói những điều mà mình không tin là đúng hay không có bằng chứng xác thực. * Phương châm quan hệ: Khi giao tiếp cần nói đúng vào đề tài giao tiếp, tránh nói lạc đề. * Phương châm cách thức: Khi giao tiếp, cần chú ý nói ngắn gọn, rành mạch, tránh cách nói mơ hồ. * Phương châm lịch sự: Khi giao tiếp cần nói tế nhị và tôn trọng người khác. HS lên bảng làm bài tập trắc nghiệm ( gv ghi sẵn ở bảng phụ) Các lời thoại sau không tuân thủ phương châm hội thoại nào? (dùng mũi tên để nối) 1.- Nhà cậu ở đâu vậy? a. P/c về lượng - Ở chỗ đất chứ còn ở đâu? 2. – Quả cà chua nhà tớ to như quả bí. b. P/c cách thức 3. – Con có ăn quả táo mẹ để trên bàn không? c. P/c về chất 4.- Cậu thích học vẽ không? d. P/c quan hệ - Tớ được 7 điểm toán . 5. - Trong đợt thi đua chào mừng 20-11, em được bao nhiêu hoa học tốt? e. P/c lịch sự - Năm. -Phương châm về chất, phương châm lịch sử thường hay liên quan đến phép tu từ nào?( về chất: nói quá, nói khoa trương; phương châm lịch sự: nói giảm, nói tránh) - Em hãy kể một số tình huống giao tiếp trong đó có một hoặc một số phương châm hội thoại không được tuân thủ? -Vậy trong các phương châm hội thoại, phương châm nào chi phối nội dung của hội thoại và các phương châm nào chi phối quan hệ giữa các cá nhân? (Phương châm: lượng, chất, quan hệ, cách thức chi phối nội dung còn phương châm lịch sự: chi phối quan hệ giữa các cá nhân.) -Theo em, phương châm hội thoại có phải là qui định bắt buộc trong giao tiếp ngôn ngữ không? Vì sao? ( không phải là các qui định bắt buộc mà là tạo thuận lợi trong quá trình giao tiếp) Chuyển ý: Bây giờ, ta tìm hiểu xưng hô trong hội thoại. -Căn cứ vào đâu để có cách xưng hô cho thích hợp ( người nói cần căn cứ vào đối tượng và các đặc điểm khác của tình huống giao tiếp để xưng hô cho thích hợp) Chẳng hạn: *Người đối thoại với chúng ta thuộc vai trên, ta xưng hô qua những từ ngữ nào?( bác- cháu, anh- em, chị-em…) -Đối với bạn bè: bạn- tớ, cậu- tớ, gọi tên bạn- mình(tôi) -Trong hội nghị: trong lớp: bạn-tôi, các bạn- chúng tôi… -Ngoài ra, người Việt chúng ta còn dùng các danh từ nào khác để xưng hô? Cho ví dụ. * Danh từ thân tộc: ông, bà, cha, mẹ, dì, cô, cậu… * Chức vụ, nghề nghiệp, tên riêng… để xưng hô: Thưa( bác sĩ, giám đốc, luật sư, thầy giáo…) trong “ Lặng lẽ Sa Pa có cô kĩ sư, bác lái xe, nhà họa sĩ…) - Từ các từ ngữ trên, em có nhận xét gì về từ ngữ xưng hô trong TV ta và cách sử dụng chúng như thế nào?(phong phú, đa dạng, phải sử dụng chúng tinh tế trong tình huống giao tiếp cụ thể) -Trong trường hợp mẹ em là cô giáo, em có cách xưng hô như thế nào? -Em hiểu “ xưng khiêm, hô tôn” nghĩa là thế nào? Cho ví dụ. * Xưng khiêm: tự xưng mình một cách khiêm nhường * Hô tôn: gọi người đối thoại một cách tôn kính. Vua tự xưng là quả nhân ( người kém cỏi) gọi nhà sư là cao tăng Các nhà nho tự xưng hàn sĩ, kẻ hậu sinh gọi người khác là tiên sinh Bạn bè xưa tự xưng là tiểu đệ và gọi người khác là đại ca. -Trong văn bản Lục Vân Tiên cứu Kiều Nguyệt Nga em thử tìm cách xưng khiêm hô tôn?( Trước xe quân tử tạm ngồi- Xin cho tiện thiếp lạy rồi sẽ thưa) - Vì sao trong Tiếng Việt, khi giao tiếp người nói phải hết sức chú ýà sự lựa chọn từ ngữ xưng hô?( Do tính chất của tình huống giao tiếp xã giao hay thân mật, do mối quan hệ giữa người nói với người nghe thân- sơ, trọng – khinh.) Cần chú ý chọn từ ngữ xưng hô khi giao tiếp để đạt kết quả mong muốn. Khi hệ thống các phương tiện xưng hô trong ngôn ngữ ngày càng đa dạng , những quan hệ này càng tinh tế ) Hoạt động 3:Tìm hiểu cách dẫn trực tiếp và cách dẫn gián tiếp.( 20 phút) -Thế nào là dẫn trực tiếp?( dẫn trực tiếp tức là nhắc lại nguyên văn lời nói hay ý nghĩ của người hoặc nhân vật, lời dẫn trực tiếp được đặt trong dấu ngoặc kép) -Thế nào là dẫn gián tiếp?( Dẫn gián tiếp tức là thuật lại lời nói hay ý nghĩ của người hoặc nhân vật có điều chỉnh cho thích hợp, lời dẫn gián tiếp không đặt trong dấu ngoặc kép) Cho ví dụ -Phân biệt lời dẫn trực tiếp và lời dẫn gián tiếp? Chuyển lời dẫn trực tiếp sau thành lời dẫn gián tiếp -Hôm qua, nó nói với tôi: “ Ngày mai, tôi sẽ đến trường.” -Khi chuyển lời dẫn trực tiếp sang lời dẫn gián tiếp, chúng ta phải tuân thủ thao tác nào? ( bỏ dấu hai chấm và dấu ngoặc kép nếu là lời thoại phải bỏ dấu gạch ngang ở đầu lời thoại, chuyển chủ ngữ ở lời dẫn trực tiếp sang một ngôi thích hợp –Thường là đại từ ngôi 3 – thay đổi các từ định vị thời gian cho phù hợp...) Chuyển thành: Hôm qua, nó nói với tôi rằng hôm nay nó sẽ đến trường. *Khi làm bài viết Tập làm văn, các em cần thận trọng khi trích dẫn lời dẫn trực tiếp, phải đảm bảo nội dung trích dẫn một cách chính xác, phải đảm bảo hình thức trích dẫn… Đọc bài tập 2/191( hướng dẫn cho hs về nhà làm) -Trong lời hội thoại ở đoạn trích nguyên văn, vua Quang Trung xưng “tôi” ngôi thứ nhất, Nguyễn Thiếp gọi vua Quang Trung là “chúa công” ngôi thứ hai. - Cho hs viết – hs nhận xét- gv sửa chữa bổ sung. -Cho biết những thay đổi về từ ngữ trong lời dẫn gián tiếp so với lời thoại. Tôi(1) à nhà vua(ngôi 3), chúa công(ngôi 2)à vua Quang Trung(ngôi 3) Bây giờà bấy giờ, và đâyàtỉnh lược I/ Các phương châm hội thoại: - Phương châm về lượng -Phương châm về chất - Phương châm quan hệ -Phương châm cách thức - Phương châm lịch sự II/ Xưng hô trong hội thoại: 1/ Từ ngữ xưng hô và việc sử dụng từ ngữ xưng hô: 2/ Phương châm xưng hô: - Xưng khiêm: Tự xưng mình một cách khiêm tốn. - Hô tôn: Gọi người đối thoại một cách tôn kính. III/ Cách dẫn trực tiếp và cách dẫn gián Luyện tập: 1,2 3/Chuyển thành lời dẫn gián tiếp Vua Quang Trung hỏi Nguyễn Thiếp là quân Thanh sang đánh, nếu nhà vua đem binh ra chống cự thì khả năng thắng thua như thế nào. Nguyễn Thiếp trả lời rằng bấy giờ trong nước trống không, lòng người tan rã, quân Thanh ở xa tới ,không biết tình hình quân ta yếu hay mạnh, không hiểu rõ nên đánh hay nên giữ ra sao, vua Quang Trung ra Bắc không quá mười ngày quân Thanh sẽ bị dẹp tan. Hoạt động 4: Củng cố: ( 2 phút)Nhận xét tiết học Hoạt động 5: Dặn dò: ( 1 phút) Kiểm tra 1 tiết Bổ sung kiến thức- Rút kinh nghiệm: .......................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................... Tuần: 15 Tiết: 72 ÔN TẬP TIẾNG VIỆT S: 23/11/2013 G:26/11/2013 I/ MỤC TIÊU CẦN ĐẠT 1/ Kiến thức: -Các phương châm hội thoại -Xưng hô trong hội thoại- Lời dẫn trực tiếp và lời dẫn gián tiếp 2/ Kĩ năng: Khái quát một số kiến thức Tiếng Việt đã học về phương châm hội thoại, xưng hô trong hội thoại, lời dẫn trực tiếp và lời dẫn gián tiếp. 3/ Thái độ: Học sinh có ý thức vận dụng vào văn nói, văn viết. II/ CHUẨN BỊ CỦA THẦY VÀ TRÒ: 1/ Giáo viên: Soạn bài, chuẩn bị bảng phụ 2/Học sinh: Soạn bài theo hướng dẫn III/ PHƯƠNG PHÁP: Củng cố kiến thức đã học, khắc sâu qua hệ thống ví dụ IV/ TIẾN TRÌNH CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY-HỌC: 1/ Ổn định tổ chức: đ/d 2/ Kiểm tra bài cũ: Kết hợp kiểm tra trong quá trình ôn tập 3/Bài mới: Hoạt động của thầy và trò Nội dung cần đạt Hoạt động 1: Giới thiệu bài mới: (2 Phút) -Mục tiêu: Tạo tâm thế và định hướng cho hs -Phương pháp: Thuyết trình Trong những tiết học trước, chúng ta đã ôn tập được một số tiết qua bài “ Tổng kết từ vựng”. Hôm nay, chúng ta tiếp tục ôn tập một số kiến thức mà các em đã được học ở học kì I này, qua bài “ Ôn tập Tiếng Việt”. Hoạt động 2: Ôn các phương châm hội thoại, xưng hô trong hội thoại (20 phút) Mục tiêu: Giúp hs ôn lại những kiến thức được học. Phương pháp: Vấn đáp GV giới thiệu nội dung ôn tập trong tiết này: Các phương châm hội thoại, xưng hô trong hội thoại và cách dẫn trực tiếp, cách dẫn gián tiếp. Bây giờ chúng ta đi vào ôn các phương châm hội thoại. -Các em đã được học những phương châm hội thoại nào? Trình bày từng phương châm? * Phương châm về lượng: Khi giao tiếp cần nói cho có nội dung , nội dung của lời nói phải đúng yêu cầu của cuộc giao tiếp, không thiếu không thừa. * Phương châm về chất: Khi giao tiếp đừng nói những điều mà mình không tin là đúng hay không có bằng chứng xác thực. * Phương châm quan hệ: Khi giao tiếp cần nói đúng vào đề tài giao tiếp, tránh nói lạc đề. * Phương châm cách thức: Khi giao tiếp, cần chú ý nói ngắn gọn, rành mạch, tránh cách nói mơ hồ. * Phương châm lịch sự: Khi giao tiếp cần nói tế nhị và tôn trọng người khác. HS lên bảng làm bài tập trắc nghiệm ( gv ghi sẵn ở bảng phụ) Các lời thoại sau không tuân thủ phương châm hội thoại nào? (dùng mũi tên để nối) 1.- Nhà cậu ở đâu vậy? a. P/c về lượng - Ở chỗ đất chứ còn ở đâu? 2. – Quả cà chua nhà tớ to như quả bí. b. P/c cách thức 3. – Con có ăn quả táo mẹ để trên bàn không? c. P/c về chất 4.- Cậu thích học vẽ không? d. P/c quan hệ - Tớ được 7 điểm toán . 5. - Trong đợt thi đua chào mừng 20-11, em được bao nhiêu hoa học tốt? e. P/c lịch sự - Năm. -Phương châm về chất, phương châm lịch sử thường hay liên quan đến phép tu từ nào?( về chất: nói quá, nói khoa trương; phương châm lịch sự: nói giảm, nói tránh) - Em hãy kể một số tình huống giao tiếp trong đó có một hoặc một số phương châm hội thoại không được tuân thủ? -Vậy trong các phương châm hội thoại, phương châm nào chi phối nội dung của hội thoại và các phương châm nào chi phối quan hệ giữa các cá nhân? (Phương châm: lượng, chất, quan hệ, cách thức chi phối nội dung còn phương châm lịch sự: chi phối quan hệ giữa các cá nhân.) -Theo em, phương châm hội thoại có phải là qui định bắt buộc trong giao tiếp ngôn ngữ không? Vì sao? ( không phải là các qui định bắt buộc mà là tạo thuận lợi trong quá trình giao tiếp) Chuyển ý: Bây giờ, ta tìm hiểu xưng hô trong hội thoại. -Căn cứ vào đâu để có cách xưng hô cho thích hợp ( người nói cần căn cứ vào đối tượng và các đặc điểm khác của tình huống giao tiếp để xưng hô cho thích hợp) Chẳng hạn: *Người đối thoại với chúng ta thuộc vai trên, ta xưng hô qua những từ ngữ nào?( bác- cháu, anh- em, chị-em…) -Đối với bạn bè: bạn- tớ, cậu- tớ, gọi tên bạn- mình(tôi) -Trong hội nghị: trong lớp: bạn-tôi, các bạn- chúng tôi… -Ngoài ra, người Việt chúng ta còn dùng các danh từ nào khác để xưng hô? Cho ví dụ. * Danh từ thân tộc: ông, bà, cha, mẹ, dì, cô, cậu… * Chức vụ, nghề nghiệp, tên riêng… để xưng hô: Thưa( bác sĩ, giám đốc, luật sư, thầy giáo…) trong “ Lặng lẽ Sa Pa có cô kĩ sư, bác lái xe, nhà họa sĩ…) - Từ các từ ngữ trên, em có nhận xét gì về từ ngữ xưng hô trong TV ta và cách sử dụng chúng như thế nào?(phong phú, đa dạng, phải sử dụng chúng tinh tế trong tình huống giao tiếp cụ thể) -Trong trường hợp mẹ em là cô giáo, em có cách xưng hô như thế nào? -Em hiểu “ xưng khiêm, hô tôn” nghĩa là thế nào? Cho ví dụ. * Xưng khiêm: tự xưng mình một cách khiêm nhường * Hô tôn: gọi người đối thoại một cách tôn kính. Vua tự xưng là quả nhân ( người kém cỏi) gọi nhà sư là cao tăng Các nhà nho tự xưng hàn sĩ, kẻ hậu sinh gọi người khác là tiên sinh Bạn bè xưa tự xưng là tiểu đệ và gọi người khác là đại ca. -Trong văn bản Lục Vân Tiên cứu Kiều Nguyệt Nga em thử tìm cách xưng khiêm hô tôn?( Trước xe quân tử tạm ngồi- Xin cho tiện thiếp lạy rồi sẽ thưa) - Vì sao trong Tiếng Việt, khi giao tiếp người nói phải hết sức chú ýà sự lựa chọn từ ngữ xưng hô?( Do tính chất của tình huống giao tiếp xã giao hay thân mật, do mối quan hệ giữa người nói với người nghe thân- sơ, trọng – khinh.) Cần chú ý chọn từ ngữ xưng hô khi giao tiếp để đạt kết quả mong muốn. Khi hệ thống các phương tiện xưng hô trong ngôn ngữ ngày càng đa dạng , những quan hệ này càng tinh tế ) Hoạt động 3:Tìm hiểu cách dẫn trực tiếp và cách dẫn gián tiếp.( 20 phút) -Thế nào là dẫn trực tiếp?( dẫn trực tiếp tức là nhắc lại nguyên văn lời nói hay ý nghĩ của người hoặc nhân vật, lời dẫn trực tiếp được đặt trong dấu ngoặc kép) -Thế nào là dẫn gián tiếp?( Dẫn gián tiếp tức là thuật lại lời nói hay ý nghĩ của người hoặc nhân vật có điều chỉnh cho thích hợp, lời dẫn gián tiếp không đặt trong dấu ngoặc kép) Cho ví dụ -Phân biệt lời dẫn trực tiếp và lời dẫn gián tiếp? Chuyển lời dẫn trực tiếp sau thành lời dẫn gián tiếp -Hôm qua, nó nói với tôi: “ Ngày mai, tôi sẽ đến trường.” -Khi chuyển lời dẫn trực tiếp sang lời dẫn gián tiếp, chúng ta phải tuân thủ thao tác nào? ( bỏ dấu hai chấm và dấu ngoặc kép nếu là lời thoại phải bỏ dấu gạch ngang ở đầu lời thoại, chuyển chủ ngữ ở lời dẫn trực tiếp sang một ngôi thích hợp –Thường là đại từ ngôi 3 – thay đổi các từ định vị thời gian cho phù hợp...) Chuyển thành: Hôm qua, nó nói với tôi rằng hôm nay nó sẽ đến trường. *Khi làm bài viết Tập làm văn, các em cần thận trọng khi trích dẫn lời dẫn trực tiếp, phải đảm bảo nội dung trích dẫn một cách chính xác, phải đảm bảo hình thức trích dẫn… Đọc bài tập 2/191( hướng dẫn cho hs về nhà làm) -Trong lời hội thoại ở đoạn trích nguyên văn, vua Quang Trung xưng “tôi” ngôi thứ nhất, Nguyễn Thiếp gọi vua Quang Trung là “chúa công” ngôi thứ hai. - Cho hs viết – hs nhận xét- gv sửa chữa bổ sung. -Cho biết những thay đổi về từ ngữ trong lời dẫn gián tiếp so với lời thoại. Tôi(1) à nhà vua(ngôi 3), chúa công(ngôi 2)à vua Quang Trung(ngôi 3) Bây giờà bấy giờ, và đâyàtỉnh lược I/ Các phương châm hội thoại: - Phương châm về lượng -Phương châm về chất - Phương châm quan hệ -Phương châm cách thức - Phương châm lịch sự II/ Xưng hô trong hội thoại: 1/ Từ ngữ xưng hô và việc sử dụng từ ngữ xưng hô: 2/ Phương châm xưng hô: - Xưng khiêm: Tự xưng mình một cách khiêm tốn. - Hô tôn: Gọi người đối thoại một cách tôn kính. III/ Cách dẫn trực tiếp và cách dẫn gián Luyện tập: 1,2 3/Chuyển thành lời dẫn gián tiếp Vua Quang Trung hỏi Nguyễn Thiếp là quân Thanh sang đánh, nếu nhà vua đem binh ra chống cự thì khả năng thắng thua như thế nào. Nguyễn Thiếp trả lời rằng bấy giờ trong nước trống không, lòng người tan rã, quân Thanh ở xa tới ,không biết tình hình quân ta yếu hay mạnh, không hiểu rõ nên đánh hay nên giữ ra sao, vua Quang Trung ra Bắc không quá mười ngày quân Thanh sẽ bị dẹp tan. Hoạt động 4: Củng cố: ( 2 phút)Nhận xét tiết học Hoạt động 5: Dặn dò: ( 1 phút) Kiểm tra 1 tiết Bổ sung kiến thức- Rút kinh nghiệm: ....................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................

File đính kèm:

  • docOn tap Tieng Viet.doc
Giáo án liên quan