Giáo án Ngữ văn 9 - Tuần 19, tiết 91 đển tiết 95

Mục tiêu bài học: Giúp học sinh:

 Hiểu được sự cần thiết của việc đọc sách và phương pháp đọc sách.

 Rèn luyện để biết thêm cách viết văn nghị luận qua việc lĩnh hội bài nghị luận sâu sắc sinh động, giàu tính thuyết phục của Chu Quang Tiềm.

Chuẩn bị:

Giáo viên: giáo án, sách giáo khoa, tài liệu tham khảo.

Học sinh: trả lời các câu hỏi bài học trong sách giáo khoa.

Lên lớp:

Ổn định.

Kiểm tra bài cũ: không kiểm tra.

Bài mới: Để nâng cao hiệu quả học tập, ta phải làm gì? (Học hỏi, tìm ). Đọc sách cũng là một việc để phục vụ cho quá trình học tập và tích luỹ tri thức của mỗi con người

 

doc9 trang | Chia sẻ: luyenbuitvga | Lượt xem: 999 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Ngữ văn 9 - Tuần 19, tiết 91 đển tiết 95, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
HỌC KÌ II TUẦN 19: Tiết 91 – 92 Baøn veà ñoïc saùch Chu Quang Tiềm Mục tiêu bài học: Giúp học sinh: Hiểu được sự cần thiết của việc đọc sách và phương pháp đọc sách. Rèn luyện để biết thêm cách viết văn nghị luận qua việc lĩnh hội bài nghị luận sâu sắc sinh động, giàu tính thuyết phục của Chu Quang Tiềm. Chuẩn bị: Giáo viên: giáo án, sách giáo khoa, tài liệu tham khảo. Học sinh: trả lời các câu hỏi bài học trong sách giáo khoa. Lên lớp: Ổn định. Kiểm tra bài cũ: không kiểm tra. Bài mới: Để nâng cao hiệu quả học tập, ta phải làm gì? (Học hỏi, tìm…). Đọc sách cũng là một việc để phục vụ cho quá trình học tập và tích luỹ tri thức của mỗi con người… Hoạt động của thầy – trò Nội dung Hoạt động 1: Giới thiệu khái quát về tác giả. Căn cứ vào đầu đề và nội dung văn bản, hãy xác định phương thức biểu đạt của văn bản. (Đây là vấn đề mà không phải là lần đầu – Bài viết là kết quả của quá trình tích luỹ kinh nghiệm, dày công suy nghĩ và lời bàn tâm huyết của…) Vấn đề chính được trình bày bằng các luận điểm nào? Tương ứng đoạn nào? (3 luận điểm – bố cục 3 phần của văn bản). Hoạt động 2: Giáo viên hướng dẫn đọc các phần của văn bản: mạch lạc, rõ ràng… Ở phần đầu của văn bản, tác giả đã đặt ra vấn đề gì? Tác giả đã nhận thức về học vấn như thế nào? (Không chỉ là hiểu biết của con người thu nhận được qua quá trình học tập mà còn là những tích luỹ của con người từ mọi mặt). Giữa học vấn và đọc sách có quan hệ như thế nào? (Chặt chẽ). Tác giả phân tích rõ sự cần thiết của việc đọc sách bằng những lí lẽ nào? + Hiểu gì về sách? Từ đó tác giả khẳng định ý nghĩa quan trọng của việc đọc sách như thế nào? Theo tác giả, đọc sách là hưởng thụ, là chuẩn bị trên con đường học vấn. Em hiểu ý kiến này như thế nào? (Thừa hưởng giá trị quý báu mà nhân loại trao lại. Nhưng học vấn luôn rộng mở, để đi lên con người phải dựa vào di sản…) Nhận xét về cách trình bày lí lẽ của tác giả ở luận điểm này? (chặt chẽ, logic). Đọc sách có dễ không? Tại sao cần lựa chọn sách khi đọc? (Hiện nay sách vở càng nhiều thì việc đọc sách không dễ). Tác giả Chu Quang Tiềm chỉ rõ 2 thiên hướng sai lạc thường gặp là gì? Nghệ thuật? (So sánh). Tác giả đã nêu ra những phương pháp đọc sách nào? Nhận xét của em về cách trình bày vấn đề của tác giả trong luận điểm 2 này? (Lí lẽ + liên hệ thực tế + so sánh giàu hình ảnh → thuyết phục). Theo tác giả, cần lựa chọn sách khi đọc như thế nào? Phân tích lời bàn của tác giả? (Chọn sách và cách đọc). Lựa chọn sách để đọc là một điểm quan trọng thuộc phương pháp đọc sách, tác giả còn bàn cụ thể về cách đọc sách như thế nào? Tác giả phủ nhận cách đọc sách như thế nào? (Đọc lướt qua, đọc để trang trí: liếc qua…đọng ít…) Tìm hiểu cách lập luận, trình bày ở phần này? (Chặt chẽ). Hoạt động 3: Văn bản nghị luận bàn về đọc sách. Vậy theo em tính thuyết phục và sức hấp dẫn của văn bản thể hiện ở yếu tố nào? (– Cách trình bày đạt lí thấu tình: ý kiến, lí lẽ đưa ra thật xác đáng với tư cách là một học giả + trình bày bằng giọng trò chuyện tâm tình chia sẻ kinh nghiệm… – Bố cục chặt chẽ, tự nhiên. – Các hình ảnh so sánh, ví von). Em học được điều gì qua bài viết của Chu Quang Tiềm? (Học sinh thảo luận). Em hiểu gì về tác giả qua lời bàn về đọc sách của ông? (Yêu sách, có học vấn cao, có nhiều kinh nghiệm, tích luỹ, tâm huyết…) Hoạt động 4: Hướng dẫn học sinh làm. I. Tìm hiểu chung 1. Tác giả: Chu Quang Tiềm (1897 – 1986) nhà mĩ học và lí luận nổi tiếng của Trung Quốc. 2. Xuất xứ văn bản: (sách giáo khoa) 3. Phương thức biểu đạt Nghị luận: bàn về đọc sách. 4. Bố cục văn bản: Từ đầu → phát hiện thế giới mới; Khẳng định tầm quan trọng và ý nghĩa cần thiết của việc đọc sách. Tiếp → tiêu hao lực lượng: nêu những khó khăn, các thiên hướng sai lạc dễ mắc phải của việc đọc sách hiện nay. Còn lại: bàn về phương pháp đọc sách cho có hiệu quả. II. Phân tích 1. Tầm quan trọng và ý nghĩa của việc đọc sách Đọc sách là một con đường quan trọng của học vấn. + Sách là kho tàng quí: ghi chép, cô đúc, lưu truyền mọi thành tựu, tri thức mà loài người tìm tòi, tích luỹ qua từng thời đại. + Sách là cột mốc trên con đường phát triển học thuật của nhân loại. Khẳng định: đọc sách là con đường tích luỹ nâng cao vốn tri thức, chuẩn bị làm cuộc trường chinh vạn dặm trên cơ sở kế thừa các thành tựu của các thời đã qua. 2. Các thiên hướng sai lạc thường gặp: Sách nhiều khiến người ta không chuyên sâu, dễ sa vào lối “ăn tươi nuốt sống”, không nghiền ngẫm. Sách nhiều khiến người đọc khó chọn lãng phí sức lực, thời gian vào những cuốn không có ích. 3. Phương pháp đọc sách Chọn sách khi đọc: + Không tham đọc nhiều, đọc lung tung mà phải chọn cho tinh, đọc cho kĩ những quyển có giá trị, có lợi. + Cần đọc kĩ sách thuộc lĩnh vực chuyên môn và chuyên sâu của mình. + Kết hợp đọc tài liệu chuyên sâu và sách thường thức. Cách đọc sách: + Đọc ít mà đọc kĩ “trầm ngâm tích luỹ, tưởng tượng tự do”, nhất là sách quý. + Không đọc tràn lan mà đọc có kế hoạch, có hệ thống. + Đọc sách để học tập tri thức và rèn luyện tính cách, học làm người. * Ghi nhớ: sách giáo khoa. III. Luyện tập (Câu hỏi sách giáo khoa) Củng cố, dặn dò: Nhắc lại nội dung bài học. Soạn trước văn bản “Tiếng nói của văn nghệ”. Ký duyệt Tiết 93: TIẾNG VIỆT Khôûi ngöõ Mục tiêu bài học: Giúp học sinh: Nhận biết khởi ngữ, phân biệt khởi ngữ với chủ ngữ của câu. Nhận biết công dụng của khởi ngữ là nêu đề tài của câu chứa nó (câu hỏi thăm dò: “Cái gì là đối tượng được nói đến trong câu này?”) (đề ngữ hay thành phần khởi ý). Biết đặt những câu có khởi ngữ. Chuẩn bị: Giáo viên: giáo án, sách giáo khoa, tài liệu tham khảo. Học sinh: xem trước bài học. Lên lớp: Ổn định. Kiểm tra bài cũ: không kiểm tra. Bài mới: Cho 2 ví dụ: a./ Tôi đọc quyển sách này rồi. b./ Quyển sách này tôi đọc rồi. Những cụm từ gạch chân có giống nhau về chức năng cú pháp không? (Ở (a) là bổ ngữ, còn ở (b) có một chức năng khác). Hoạt động của thầy – trò Nội dung Hoạt động 1: Đọc các ví dụ a, b, c trong (1). Xác định chủ ngữ của những câu có chứa từ ngữ in đậm. Phân biệt các từ ngữ in đậm với chủ ngữ về vị trí. Có nhiệm vụ gì? (Đứng trước chủ ngữ, là đối tượng của câu). Phân biệt từ ngữ in đậm quan hệ với vị ngữ (không có quan hệ C – V với vị ngữ xét về mặt cú pháp). Những từ ngữ in đậm là khởi ngữ. Vậy khởi ngữ là gì? Trước những từ ngữ in đậm, có thể thêm quan hệ từ nào? (Về ý nghĩa, nếu khởi ngữ có quan hệ trực tiếp với một yếu tố nào đó trong phần câu còn lại thì yếu tố khởi ngữ có thể lặp lại y nguyên… Giàu, tôi cũng giàu rồi. hoặc lặp lại bằng một từ thay thế: Quyển sách này tôi đọc nó rồi. và có quan hệ gián tiếp. Điểm chung của 2 trường hợp đều có thể thêm từ về, đối với vào trước khởi ngữ). Hoạt động 2: Giáo viên hướng dẫn làm bài tập 1. Tìm khởi ngữ trong câu. Hướng dẫn làm bài tập 2. I. Đặc điểm và công dụng của khởi ngữ trong câu Khởi ngữ là thành phần câu đứng trước chủ ngữ để nêu lên đề tài được nói đến trong câu. Trước khởi ngữ, thường có thể thêm các quan hệ từ: về, đối với. (Học sinh tìm ví dụ). * Ghi nhớ (sách giáo khoa trang 8). II. Luyện tập 1. a/ Khởi ngữ: “Điều này”. b/ “Đối với chúng mình”. c/ “Một mình”. d/ “Làm khí tượng”. e/ “Đối với cháu”. 2. Viết thành câu có khởi ngữ a/ Về làm bài thì anh ấy… b/ Hiểu thì tôi hiểu, nhưng giải thì tôi… Củng cố, dặn dò: Muốn nhận diện khởi ngữ, ta căn cứ vào đặc điểm gì? (vị trí, thêm vào trước khởi ngữ các quan hệ từ về, đối với). Học bài và chuẩn bị bài “Các thành phần biệt lập”. Ký duyệt Tiết 94: Pheùp phaân tích & toång hôïp Mục tiêu bài học: Giúp học sinh hiểu và biết cách vận dụng các phép lập luận phân tích và tổng hợp trong tập làm văn nghị luận. Chuẩn bị: Giáo viên: giáo án, sách giáo khoa, tài liệu tham khảo. Học sinh: xem trước bài học. Lên lớp: Ổn định. Kiểm tra bài cũ: Em hiểu nghị luận là gì? (Dùng lí lẽ + dẫn chứng để bảo vệ…) Bài mới: Trong văn bản nghị luận phép lập luận chủ yếu là phân tích và tổng hợp. Hoạt động của thầy – trò Nội dung Hoạt động 1: Đọc văn bản trong sách giáo khoa trang 9. Đoạn mở đầu, bài viết đã nêu ra một loạt dẫn chứng về cách ăn mặc để rút ra nhận xét về vấn đề gì? (Văn hóa trong trang phục – qui tắc ngầm của văn hoá buộc mọi người phải tuân theo). Để đi đến nhận thức chung ấy, tác giả bắt đầu từ việc làm gì? (Bàn về qui tắc ăn mặc). Những dẫn chứng cụ thể về cách ăn mặc được nêu ra trong bài viết? Tác giả đã tách ra từng trường hợp để cho thấy “qui tắc ngầm của văn hoá” chi phối cách ăn mặc – tác giả dùng phép lập luận nào để nêu ra dẫn chứng? Em hiểu như thế nào là phép phân tích? Câu “ăn mặc ra sao…xã hội” có phải là câu tổng hợp ý trên không? (Tổng hợp ý của 2 đoạn). Từ việc trình bày qui tắc ăn mặc nói trên, bài viết đã mở rộng ra vấn đề ăn mặc đẹp như thế nào? Nêu các điều kiện qui định cái đẹp của trang phục? (Học sinh thảo luận). Vấn đề đó thể hiện ở phần nào của văn bản? (Phần cuối). đó là phép lập luận gì? (Tổng hợp). Em hiểu như thế nào là phép tổng hợp? (Không có phân tích không có tổng hợp). Qua bài tìm hiểu, em thấy các phép lập luận phân tích và tổng hợp có vai trò như thế nào đối với bài nghị luận? (Phép phân tích giúp người đọc hiểu cụ thể vấn đề; phép tổng hợp giúp người đọc tổng hợp kết quả vấn đề). → Hai phương pháp phân tích và tổng hợp tuy đối lập nhau nhưng không tách rời. Phân tích rồi mới tổng hợp. Hoạt động 2: Hướng dẫn học sinh làm các bài tập trong sách giáo khoa. + Bài tập 1: đọc kĩ lại văn bản trong sách giáo khoa để tìm hiểu phương pháp lập luận. + Nêu lí do chọn sách. + Bài tập 3: Tiếp cận tri thức ngắn nhất. Không đọc – không có điểm xuất phát. I. Tìm hiểu phép lập luận phân tích và tổng hợp * Tìm hiểu văn bản “trang phục” Ăn mặc phải chỉnh tề, đồng bộ. Ăn mặc phải phù hợp với việc đang làm, với hoàn cảnh chung, riêng. Ăn mặc phù hợp với đạo đức: giản dị, hoà mình vào công đồng. → Phép phân tích. Phù hợp mới đẹp: phù hợp với môi trường, hiểu biết, đạo đức, văn hoá. → Phép tổng hợp. * Vai trò của phép lập luận phân tích và tổng hợp làm rõ ý nghĩa của sự vật hiện tượng. * Ghi nhớ (sách giáo khoa). II. Luyện tập 1. Bài tập 1: 2. Bài tập 2: lí do chọn sách Sách nhiều, chất lượng khác nhau, chọn sách tốt để đọc. Sức người, thời gian có hạn. Kết hợp đọc sách chuyên môn + thường thức. 3. Bài tập 3: tầm quan trọng. Củng cố, dặn dò: Làm bài tập 3, 4. Xem trước bài “Luyện tập phân tích và tổng hợp”. Ký duyệt Tiết 95: LUYỆN TẬP Phaân tích & toång hôïp Mục tiêu bài học: Giúp học sinh có kĩ năng phân tích và tổng hợp trong lập luận. Chuẩn bị: Giáo viên: giáo án, sách giáo khoa, tài liệu tham khảo. Học sinh: xem bài học. Lên lớp: Ổn định. Kiểm tra bài cũ: Thế nào là phép lập luận phân tích, tổng hợp trong văn bản nghị luận? Bài mới: Củng cố kiến thức đã học ở tiết 94. Hoạt động của thầy – trò Nội dung Hoạt động 1: Đọc đoạn văn (a) và cho biết tác giả vận dụng phép lập luận nào và vận dụng như thế nào? (Học sinh thảo luận). (Phép phân tích, tác giả chỉ ra từng cái hay hợp thành cái hay của cả bài). Đọc đoạn (b) và thảo luận theo ý trên. Hoạt động 2: (Học sinh thảo luận và trình bày ý kiến). Nên tổng hợp ý trên như thế nào? Hoạt động 3: Giáo viên gợi ý vấn đề ở bài tập 3 và cho học sinh thảo luận. (Bài tích hợp cả phép phân tích và tổng hợp). 1. Bài tập 1 a/ Trình tự phân tích cái hay: Ở điệu xanh (dẫn chứng). Ở những cử động. Ở các vần thơ. Cách sử dụng chữ tự nhiên, không non ép. b/ Trình tự phân tích sự thành đạt: Nêu các quan niệm về thành đạt. Phân tích từng quan niệm đúng, sai như thế nào và kết lại ở việc phân tích bản thân chủ quan của mỗi người. 2. Bài tập 2: * Phân tích thực chất của lối học đối phó: Không lấy việc học làm mục đích, việc phụ. Không chủ động, cốt để đối phó sự đòi hỏi của gia đình, thầy cô, thi cử. Bị động → không hứng thú → chán học, hiệu quả thấp. Không đi sâu vào kiến thức mà chỉ học hình thức → có bằng cấp, không thể làm được việc gì. Xã hội còn có những con người đầu óc rỗng tuếch → tai hại. * Tổng hợp: Học đối phó là học bị động, không lấy việc học là mục đích chính. Lối học đó chẳng những làm cho người học mệt mỏi mà không tạo ra những nhân tài đích thực cho đất nước. 3. Bài tập 3: bàn về đọc sách Sách vở đúc kết tri thức… Muốn tiến bộ, phát triển phải đọc sách để tiếp thu tri thức, khái niệm. Không cần đọc nhiều mà đọc kĩ hiểu sâu. Đọc sách chuyên sâu + kiến thức thường thức → hiểu biết rộng. → Tổng hợp: muốn đọc có hiệu quả phải chọn, đọc kĩ, chú trọng đọc rộng thích đáng. Củng cố, dặn dò: Củng cố lại kiến thức về phép phân tích và tổng hợp. Học sinh làm bài tập: Viết lại các ý thảo luận thành bài (Bài tập 3, 4). Xem trước bài “Nghị luận về một sự vật, hiện tượng đời sống”. Ký duyệt

File đính kèm:

  • docgiao an TUAN 19.doc