Giáo án Ngữ văn 9 - Tuần 23, 24 Trường THCS Minh Dân

I/ Mục tiêu bài học:

 1. Kiến thức:

 - Cảm nhận được vẻ đẹp và ý nghĩ của hình tượng con cò trong bài thơ.

 - Thấy được sự vận dụng sáng tạo ca dao của tác giả và những đặc điểm về hình ảnh thể thơ, giọng điệu của bài thơ.

 2. Kỹ năng: Rèn kỹ năng đọc, kỹ năng cảm thụ và phân tích thơ đặc biệt là những hình tượng thơ được sáng tạo bằng liên tưởng, tưởng tượng.

 3. Thái độ: Ngợi ca tình mẹ và vai trò của lời hát ru.

II/ Chuẩn bị của GV và HS

 - GV: Tài liệu tham khảo., bảng phụ.

 - HS: Soạn bài theo câu hỏi SGK.

 

doc28 trang | Chia sẻ: luyenbuitvga | Lượt xem: 1159 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Giáo án Ngữ văn 9 - Tuần 23, 24 Trường THCS Minh Dân, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần 23 Ngày dạy....../ ....../ 2007 Tiết 111 Hướng dẫn đọc thêm Con Cò (Chế Lan Viên) I/ Mục tiêu bài học: 1. Kiến thức: - Cảm nhận được vẻ đẹp và ý nghĩ của hình tượng con cò trong bài thơ. - Thấy được sự vận dụng sáng tạo ca dao của tác giả và những đặc điểm về hình ảnh thể thơ, giọng điệu của bài thơ. 2. Kỹ năng: Rèn kỹ năng đọc, kỹ năng cảm thụ và phân tích thơ đặc biệt là những hình tượng thơ được sáng tạo bằng liên tưởng, tưởng tượng. 3. Thái độ: Ngợi ca tình mẹ và vai trò của lời hát ru. II/ Chuẩn bị của GV và HS - GV: Tài liệu tham khảo., bảng phụ. - HS: Soạn bài theo câu hỏi SGK. III/ Tiến trình bài dạy 1, Kiểm tra bài cũ: ( 5' ) Kiểm tra vở bài soạn của HS. 2, Bài mới: Giới thiệu bài ( 1' ) Hoạt động của GV và HS Nội dung HĐ1: Giới thiệu tác giả, tác phẩm ( 5') GV: Gọi 1 HS đọc phần chú thích * SGK GV: Em hãy giới thiệu những nét chính về nhà thơ Chế Lan Viên và bài thơ con cò? HĐ2: Hướng dẫn đọc, tìm hiểu chú thích (20') GV: Hướng dẫn đọc. - Đọc chậm biểu lộ tình cảm ấp iu tha thiết. Giọng thủ thỉ, tâm tình như lời ru, chú ý những điệp từ, điệp ngữ, câu cảm, câu hỏi như là đối thoại, những câu thơ trong ngoặc kép, dựa ý ca dao ( Ngủ yên! Ngủ đi! à ơi! Con làm gì? Con làm thi sỹ...) GV: Đọc mẫu một đoạn -> Gọi HS đọc. HS: Khá, giỏi đọc GV: Nhận xét cách đọc. HS: Trung bình đọc GV: Nhận xét cách đọc. HS: Yếu đọc GV: Nhận xét cách đọc. GV: Gọi HS đọc chú thích từ khó SGK. HĐ3: Hướng dấn tìm hiểu văn bản. (8') * Tìm hiểu chung: GV: Hình tượng bao trùm cả bài thơ là gì? HS: Hình tượng con cò. GV: Tác giả khai thác hình tượng ấy từ đâu ? HS: Từ ca dao. GV: Trong ca dao con cò thường tượng trưng cho ai ? Lấy ví dụ bằng ca dao? HS: Người nông dân, người phụ nữ trong cuộc sống nhiều vất vả nhọc nhằn nhưng giàu đức tính tốt đẹp và niềm vui cuộc sống. GV: ở bài thơ này, theo em Chế Lan Viên xây dựng ý nghĩa biểu tượng con cò tượng trưng cho điều gì ? HS: Tấm lòng người mẹ và những lời hát ru. GV: Trong bài tác giả đã tự chia thành ba đoạn. Em hãy tìm nội dung của mỗi đoạn HS: Thảo luận -> trả lời. GV: Treo bảng phụ ghi nội dung chính của từng đoạn. - Đoạn 1: Hình ảnh con cò qua những lời ru bắt đầu đến với tuổi thơ. - Đoạn 2: Hình ảnh con cò đi vào tiềm thức của tuổi thơ, trở nên gần gũi và sẽ theo con người trên mọi chặng đường đời. - Đoạn 3: Từ hình ảnh con cò, suy ngẫm và triết lí về ý nghĩa của lời ru và lòng mẹ đối với cuộc đời mỗi người. * Luyện tập: - GV: Cho HS đọc diễn cảm đoạn 1 của bài thơ. I/ Giới thiệu tác giả, tác phẩm ( Chú thích * SGK ) II/ Đọc , tìm hiểu chú thích. 1. Đọc 2. Chú thích III/ Tìm hiểu văn bản * Tìm hiểu chung - Hình tượng bao trùm cả bài thơ là hình tượng con cò -> được khai thác từ trong ca dao truyền thống. 3, Củng cố: ( 4') - GV hệ thống lại nội dung bài. 4, Hướng dẫn về nhà ( 2') - Học thuộc lòng đoạn 1 của bài thơ. - Sưu tầm một số câu ca dao mang hình ảnh con cò. - Soạn tiếp phần còn lại của bài . - Giờ sau học tiếp. Ngày dạy ...../ ...../ 2007 Tiết 112 Hướng dẫn đọc thêm Con cò ( Tiếp theo ) I/ Mục tiêu 1. Kiến thức: Cảm nhận vẻ đẹp và ý nghĩa của hình tượng con cò trong bài thơ. - Thấy được những đặc điểm và hình ảnh, thể thơ, giọng điệu của bài thơ. 2. Kỹ năng: Rèn luyện kỹ năng cảm thụ và phân tích thơ trong đó có những hình tượng thơ được sáng tạo bằng liên tưởng, tưởng tượng. 3. Thái độ: Ca ngợi tình mẹ và vai trò của lời hát ru. II/ Chuẩn bị của GV và HS - GV: Tham khảo tài liệu. - HS: Soạn bài theo câu hỏi SGK III/ Tiến trình bài dạy 1. Kiểm tra bài cũ: (5') - Đọc thuộc lòng đoạn 1 của bài " Con cò". Nêu ý nghĩa biểu tượng của hình ảnh con cò ? 2, Bài mới. Giới thiệu bài ( 1' ) Hoạt động của GV và Hs Nội dung HĐ1: Tìm hiểu văn bản. ( 29') GV: Hệ thống lại nội dung đã tìm hiểu ở tiết 1. HS: Đọc đoạn 1 GV: Trong đoạn thơ này những câu ca dao nào đã được vận dụng ? GV: Em có nhận xét gì về cách vận dụng các câu ca dao của tác giả ? HS: Lấy lại vài chữ trong mỗi câu nhằm gợi nhớ những câu ca dao ấy. GV: Những câu " Con cò bay lả, bay la...cánh đồng" hay " Con cò ... bay về Đồng Đăng " gợi tả cảnh gì ? Cảnh đó như thế nào ? GV: ý nghĩa của hình tượng con cò trong những câu này ? GV: Bài " Con cò mà đi ăn đêm " chứa đựng nội dung tư tưởng gì ? GV: Bài cadao này gợi cho em nhớ đến những câu ca dao câu ca dao nào có hình ảnh con cò mang ý nghĩa tương tự ? HS: Con cò lặn lội bờ sông, Cái cò đi đón cơn mưa ..., Lặn lội thân cò khi quãng vắng ... GV: Qua những lời ru của mẹ, hình ảnh con cò đã đến với tâm hồn tuổi ấu thơ một cách vô thức. Đây chính là con đường khởi đầu con đường đi vào thế giới tâm hồn con người của những lời ru, của ca dao dân ca ...-> Trẻ chưa thể hiểu nội dung, ý nghĩa của những lời ru này -> chúng chỉ được vỗ về trong những âm điệu ngọt ngào em dịu của lời ru -> đón nhận bằng trực giác, vô thức tình yêu và sự che chở của mẹ. GV: Câu khép lại " Ngủ yên ! Ngủ yên ! ... chẳng phân vân gợi cho em liên tưởng điều gì? HS: Hình ảnh thanh bình của cuộc sống. HS: Đọc đoạn 2. GV: Hình tượng con cò ở đoạn thơ này có gì khác so với đoạn 1 ? HS: Bằng sự liên tưởng, tưởng tượng -> gợi ý nghĩa biểu tượng về lòng mẹ, sự dìu dắt, nâng đỡ dịu dàng và bền bỉ của lòng mẹ. GV: Câu " Con ngủ yên thì cò cũng ngủ...chung đôi " Có ý nghĩa gì ? GV: Hình ảnh con cò được thể hiện như thế nào khi con đến tuổi tới trường, đến lúc trưởng thành ? HS: Trả lời. HS: Đọc đoạn 3: GV: ở đọan này con cò biểu trưng cho điều gì? HS: Tấm lòng người mẹ lúc nào cũng ở bên con đến suốt cuộc đời. GV: Em hiểu thế nào về câu " Con dù lớn ...mẹ vẫn theo con"? HS: Đọc. " Một con cò thôi Con cò mẹ hát Cũng là cuộc đời Vỗ cánh quanh nôi" GV: Em hiểu được điều gì qua những câu thơ trên? GV: Em có nhận xét gì về cách viết của Chế Lan Viên? HS: Từ cảm xúc mở ra suy tưởng, khái quát thành triết lí. GV: Đó là cách thường thấy ở thơ Chế Lan Viên. * Nghệ thuật GV: Nhận xét của em về thể thơ, hình ảnh, giọng điệu của bài thơ ? HĐ4: Hướng dẫn HS luyện tập ( 5' ) HS: Đọc diễn cảm bài thơ -> Nhận xét. GV: nhận xét. I/ Tác giả, tác phẩm. II/ Đọc, tìm hiểu chú thích III/ Tìm hiểu văn bản 1. ý nghĩa biểu tượng của hình ảnh con cò. * Đoạn 1: - Hình ảnh con cò được gợi ra từ những câu ca dao. - Gợi tả không gian và khung cảnh quen thuộc của cuộc sống thời xưa từ làng quê đến phố xá. -> Vẻ nhịp nhàng, thong thả, bình yên của cuộc sống vốn ít biến động thuở xưa. - Tượng trưng cho người mẹ, người phụ nữ nhọc nhằn, vất vả, * Đoạn 2: - Hình ảnh con cò gợi ý nghĩa biểu tượng về lòng mẹ. - Cánh cò trở thành bạn đồng hành của con người trên suốt đường đời. * Đoạn 3: - Hình ảnh con cò biểu tượng cho tấm lòng người mẹ. - Mẹ luôn bên con suốt cuộc đời. - Đúc kết ý nghĩa phong phú của hình tượng con cò. 2, Nghệ thuật - Thể thơ: Thể thơ tự do nhưng có nhiều câu mang dáng dấp thể thơ 8 chữ. - GIọng điệu: Gợi âm hưởng lời hát ru, giọng suy ngẫm có cả triết lí. - Vận dụng sáng tạo hình ảnh con cò trong ca dao. IV. Luyện tập - Đọc diễn cảm bài thơ. 3. Củng cố: ( 3' ) - GV hệ thống lại toàn bài. - HS nhắc lại nội dung chính của bài thơ. 4. Hướng dẫn về nhà: ( 2') - Học thuộc lòng bài thơ. - Xem lại cách làm bài nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống. - Giờ sau trả bài tập làm văn số 5. Ngày dạy....../ ....../ 2007 Tiết 113 Trả bài tập làm văn số 5 I. Mục tiêu 1. Kiến thức: Nắm vững hơn cách làm bài văn nghị luận về một sự việc, hiện tượng của đời sống xã hội. 2. Kỹ năng: Rèn luyện kỹ năng tìm hiểu đề, lập dàn ý, cách diễn đạt. 3. Thái độ: Có ý thức sửa những lỗi sai mà mình mắc phải. II. Chuẩn bị của GV và HS - GV: chấm bài, nhận xét. - HS: Ôn lại cách làm bài văn nghị luận về một sự việc, hiện tượng của đời sống xã hội . II. Tiến trình bài dạy 1. Kiểm tra bài cũ: Không 2. Bài mới: (1') Hoạt động của GV và HS Nội dung HĐ1: Đề bài ( 2') GV: Gọi HS nhắc lại đề bài HĐ2: Tìm hiểu đề ( 5') GV: Hãy xác định thể loại, nội dung yêu cầu? HĐ3: Xây dựng dàn ý (10') HS: Thảo luận xây dựng dàn ý cho đề bài -> Trình bày. GV: Treo bảng phụ ghi dàn ý ( Tiết 104- 105 ) HĐ4: Nhận xét chung ( 10') * Ưu điểm: - Đa số các em hiểu yêu cầu của đề bài, nghị luận được một sự việc, hiện tượng của đời sống xã hội. - Một số bài diễn đạt tốt, chữ viết sạch sẽ, rõ ràng. ( Hùng, Hà, Thư, Lí Minh, Trang, Bình, Huyền Nhung ) * Nhược điểm: - Một số bài xác định sai thể loại, viết sơ sài, còn mắc nhiều lỗi diễn đạt, sai nhiều lỗi chính tả, trình bày bẩn. ( Tụ Hùng, Thế Anh, Na, Ngô Minh, Luân, Toản ) HĐ5: Chữa lỗi, trả bài (10') GV: Đưa ra một số lỗi diễn đạt sai, lỗi chính tả sai -> Gọi HS lên bảng sửa -> Nhận xét. GV: Nhận xét. GV: Trả bài cho HS tự sửa lỗi -> Trao đổi bài cho bạn đọc. GV: Đọc cho cả lớp nghê một số bài đạt điểm khá, giỏi. - Đọc cho HS nghe bài văn mẫu để HS tham khảo. * Kết quả: - Điểm 9+10: bài - Điểm 7+8: bài - Điểm 6+7: bài - Điểm 3+4: bài - Điểm 1+2: bài I. Đề bài Một hiện tượng khá phổ biến hiện nay là vứt rác ra đường hoặc những nơi công cộng. Ngồi bên hồ, dù là hồ đẹp nổi tiếng, người ta cũng tiện tay vứt rác xuống ... Em hãy đặt một nhan đề để gọi ra hiện tượng ấy và viết bài văn nêu suy nghĩ của mình. II. Tìm hiểu đề - Thể loại: nghị luận về một sự việc, hiện tượng của đời sống xã hội. - Nội dung: Nhận rõ sự việc nghị luận về việc vứt rác ra đường, hồ, nơi công cộng. III. Lập dàn ý 1. Mở bài - Đặt nhan đề gọi ra hiện tượng khá phổ biến hiện nay là vứt rác ra nơi công cộng. - Giới thiệu khái quát về sự việc hiện tượng. 2. Thân bài - Nêu hiện tượng - Phân tích hiện tượng + Biểu hiện + Nguyên nhân + Tác hại 3. Kết bài - Khẳng định đó là một việc làm xấu cần phải lên án. - Lời khuyên đối với mọi người. IV. Nhận xét * Ưu điểm * Nhược điểm V. Chữa lỗi, trả bài * Lỗi diễn đạt. * Lỗi chính tả. Lỗi sai Sửa lại - chắc trắn - Chắc chắn - môi chường - môi trường - lơi công cộng - nơi công cộng - suống hồ - xuống hồ - mọi lơi - mọi nơi * Trả bài: 3. Củng cố: ( 5') - GV nhận xét giờ trả bài. - Ghi điểm vào sổ. 4. Hướng dẫn về nhà: (2') - Xem lại cách làm bài nghị luận về một sự việc, hiện tượng trong đời sống xã hội. - Chuẩn bị bài; Cách làm bài văn nghị luận một vấn đề tư tưởng đạo lí. Ngày dạy ...../ ...../ 2007 Tiết 114 Cách làm bài nghị luận Về một vấn đề tư tưởng, đạo lí I. Mục tiêu 1. Kiến thức: Ôn tập kiến thức về nghị luận nói chung, nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí nói riêng. 2. Kỹ năng: Rèn luyện kỹ năng làm một bài văn về một vấn đề tư tưởng, đạo lí. 3. Thái độ: Biết tích hợp các kiến thức Văn, Tiếng Việt, Tập làm văn đã học. II. Chuẩn bị của GV và HS - GV: Tài liệu tham khảo. - HS: Đọc và soạn bài theo câu hỏi SGK. III. Tiến trình bài dạy 1. Kiểm tra bài cũ: ( ) - Thế nào là nghị luận về một vấn đề tư tưởng đạo lí ? 2. Bài mới: ( ) Hoạt động của GV và HS Nội dung HĐ1: Hướng dẫn tìm hiểu các đề bài nghị luậnvề một vấn đề tư tưởng đạo lí. ( ) GV: Cho HS đọc các đề bài SGK ( T.51,52) GV: Các đề bài có điểm gì giống nhau? Chỉ ra sự giống nhâu đó? GV: Đề có mệnh lệnh cần thiết khi đối tượng nghị luận là một tư tưởng thể hiện trong một truyện ngụ ngôn. - Khi đề chỉ nêu lên một tư tưởng đạo lí là đã ngầm ý đòi hỏi người viết bài nghị luận lấy tư tưởng, đạo lí ấy làm nhan đề để viết một bài nghị luận. GV: Em hãy tự nghị ra một số đề tương tự? HS: Làm ra giấy nháp -> Trình bày. GV: Nhận xét. HĐ2: Cách làm bài văn nghị luận về một vấn đề tư tưởng đạo lí. ( ) HS: Đọc đề bài GV: Với đề bài này chúng ta cần lưu ý nhất những chữ nào? HS: "Suy nghĩ" GV: "Suy nghĩ " ở đây được hiểu như thế nào? HS: Sự hiểu biết, đánh giá ý nghĩa của đạo lí " Uống nước nhớ nguồn ". GV: Với đề này ta phải làm như thế nào? HS: Phải biết cách giải thích đúng câu tục ngữ, phải có kiến thức về đời sống, biết nêu ý kiến, phải biết cách suy nghĩ. GV: Tìm nghĩa của câu tục ngữ bằng cách nào? HS: Nghĩa đen, nghĩa bóng. GV: Theo em ở câu tục ngữ này cần tập trung giải thích những từ nào? HS: " Nước" là mọi thành quả mà con người được hưởng thụ từ các giá trị của đời sống vật chất cho đến các giá trị tinh thần. " Nguồn"là những người làm ra thành quả... " Nguồn" là tổ tiên, xã hội, dân tộc, gia đình. GV: Nội dung câu tục ngữ thể hiện truyền thống đạo lí gì của dân tộc Việt? GV: Ngày nay đạo lí ấy có ý nghĩa như thế nào? HS: Đạo lí là sức mạnh tinh thần ... là một nguyên tắc làm người của người Việt Nam. GV: Hướng dẫn HS dựa vào các ý đã tìm, dựa vào dàn ý sơ lược SGK sắp xếp dàn ý chi tiết. HS: Thảo luận theo nhóm trong (10') - Đại diện nhóm trình bày -> nhận xét. GV: Nhận xét -> Kết luận trên bảng phụ. I. Đề bài nghị luận về một vấn đề tư tưởng đạo lí. * Đọc các đề bài. * Nhận xét: - Các đề 1,3,10 là đề có mệnh lệnh - Các đề 2,4,5,6,7,8,9 là đề mở, không có mệnh lệnh. II. Cách làm bài nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí. * Đề bài: Suy nghĩ về đạo lí " Uống nước nhớ nguồn". 1.Tìm hiểu đề và tìm ý. - Tính chất của đề: - Yêu cầu về nội dung: Nêu suy nghĩ về câu tục ngữ " Uống nước nhớ nguồn " - Tri thức cần có: + Hiểu biết về tục ngữ Việt Nam. + Vận dụng các tri thức đời sống. - Tìm ý: - Đạo lí : " Uống nước nhớ nguồn" là đạo lí của người hưởng thành quả đối với " nguồn" của thành quả. 2. Lập dàn bài a. Mở bài: - Giới thiệu câu tục ngữ và nội dung đạo lí, đạo lí làm người, đạo lí cho toàn xã hội . b. Thân bài: * Giải thích câu tục ngữ - " Nước" ở đây là gì? Cụ thể hoá các ý nghĩa của "Nước" - " Uống nước" có ý nghĩa gì? - " Nguồn" ở đây là gì? Cụ thể hoá nội dung của " Nguồn" - " Nhớ nguồn" ở đây là thế nào? Cụ thể hoá những nội dung " Nhớ nguồn" * Nhận định, đánh giá. - Câu tục ngữ nêu lên đạo lí làm người. - Câu tục ngữ nêu lên truyền thống tốt đẹp của dân tộc. - Câu tục ngữ nêu lên một nền tảng tự duy trì và phát triển của xã hội . - Câu tục ngữ là lời nhắc nhở đối với những ai vô ơn. - Câu tục ngữ khích lệ mọi người cống hiến cho xã hội, cho dân tộc. c, Kết bài - Câu tục ngữ thể hiện một nét đẹp của truyền thống và con người Việt Nam. 3. Củng cố: ( ) - Hệ thống lại cách làm bài nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí. 4. Hướng dẫn về nhà ( ) - Tham khảo cách viết bài SGK - T. 53 - HS đựa vào dàn ý viết bài. - Chuẩn bị phần còn lại của bài. Ngày dạy ...../ ...../ 2007 Tiết 115 Cách làm bài nghị luận Về một vấn đề tư tưởng, đạo lí ( Tiếp theo) I. Mục tiêu 1. Kiến thức: Ôn tập kiến thức về nghị luận nói chung, nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí nói riêng. 2. Kỹ năng: Rèn luyện kỹ năng làm một bài văn về một vấn đề tư tưởng, đạo lí. 3. Thái độ: Biết tích hợp các kiến thức Văn, Tiếng Việt, Tập làm văn đã học. II. Chuẩn bị của GV và HS - GV: SGK, SGV, bài mẫu - HS: Chuẩn bị bài III. Tiến trình dạy học 1. Kiểm tra: kết hợp trong giờ 2. Bài mới * Giới thiệu bài (1'): nêu yêu cầu tiết học Hoạt động của thầy và trò Nội dung HĐ1. Luyện viết đoạn văn nghị luận về một vấn đề tư tưởng đạo lí (17') HS: Nhắc lại dàn bài đã lập ở tiết trước HS: Đọc phần mở bài (SGK- T.53) GV: Có mấy cách mở bài? đó là những cách nào? HS: Hai cách HS: Đọc các ý cần viết trong phần thân bài ( SGK- T. 53) HS: Đọc các ý cần trình bày trong phần thân bài HS: viết đoạn văn + HS nhóm 1- 2: Viết mở bài + HS nhóm 3- 4: Các ý phần thân bài + HS nhóm 5- 6: Viết phần kết bài HS: Trình bày đoạn văn GV: Nhận xét GV: Nêu dàn bài chung của bài văn nghị luận về một vấn đề tư tưởng đạo lí HS: Đọc ghi nhớ HĐ2. Luyện tập (10') HS: Đọc đề 7 ở mục I (SGK T. 52) GV: Iập dàn bài cho đề bài trên? HS: Thảo luận nhóm GV: Gọi đại diện nhóm trình bày - Nhận xét - đối chiếu II. Cách làm bài nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí. 1. Tìm hiểu đề 2. Lập dàn ý 3. Viết bài * Ghi nhớ ( SGK) II. Luyện tập * Đề bài: Tinh thần tự học * Lập dàn bài Mở bài. Giới thiệu tinh thần tự học và sự cần thiết phải có tinh thần tự học Thân bài - Giải thích học là gì? Thế nào là tự học? - Tinh thần tự học được thể hiện như thế nào? Nêu một số tấm gương tự học - Sự cần thiết phải có tinh thần tự học Kết bài - Khẳng định vai trò của tự học - Mọi người cần có tinh thần tự học 3. Củng cố Kiểm tra 15 phút * Đề bài - Trình bày dàn bài chung của bài nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lý? Viết đoạn văn ngắn giới thiệu tinh thần tự học và sự cần thiết phải có tinh thần tự học * Đáp án - biểu điểm 1. Nêu được dàn bài chung của bài văn nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lý ( 3 điểm) + Mở bài: Giới thiệu vấn đề tư tưởng đạo lí cần bàn luận + Thân bài: - Giải thích, chứng minh nội dung vấn đề tư tưởng, đạo lí. - Nhận định, đánh giá vấn đề tư tưởng, đạo lí đó trong bối cảnh của cuộc sống riêng, chung. + Kết bài: Kết luận, tổng kết, nêu nhận thức mới, tỏ ý khuyên bảo hoặc tỏ ý hành động. 2. Viết được đoạn văn theo yêu cầu ( 7 điểm) - Giới thiệu tinh thần tự học ( 4 điểm) - Sự cần thiết phải có tinh thần tự học ( 3 điểm) 4. Hướng dẫn học ở nhà (2') - Học thuộc lòng phần ghi nhớ - Viết các đoạn văn trong phần thân bài (đề bài phần luyện tập) - Soạn bài: Mùa xuân nho nhỏ Tuần 24 Ngày....../....../ 2007 Tiết 116 Mùa xuân nho nhỏ (Thanh Hải) I. Mục tiêu 1. Kiến thức: - HS cảm nhận được những cảm xúc của tác giả trước mùa xuân của thiên nhiên đất nước và khát vọng đẹp đẽ muốn làm một mùa xuân nho nhỏ dâng hiến cho cuộc đời. Từ đó mở ra nhưng suy nghĩ về ý nghĩa, giá trị của cuộc sống của mỗi cá nhân là sống có ích, có cống hiến cho cuộc đời chung. 2. Kỹ năng: Rèn luyện kỹ năng đọc - cảm thụ, phân tích hình ảnh thơ trong mạch vận động của tứ thơ. 3. Thái độ: Thêm yêu mến thiên nhiên, quê hương, đất nước. II. Chuẩn bị của GV và HS - GV: SGK, SGV, bài mẫu - HS: Chuẩn bị bài III. Tiến trình dạy học 1. Kiểm tra: ( 5' ) - Đọc thuộc một đoạn thơ "con cò" phân tích ý nghĩa của hình tượng con cò trong đoạn thơ? 2. Bài mới * Giới thiệu bài (1'): Hoạt động của thầy và trò Nội dung HĐ1: Giới thiệu tác giả, tác phẩm ( ) HS : Đọc phần chú thích (*) (SGK T. 56) GV: Em hãy giới thiệu vài nét về tác giả Thanh Hải và bài thơ? HĐ2: Hướng dẫn đọc và tìm hiểu chú thích ( ) GV: Hướng dẫn cách đọc- GV đoc - gọi HS đọc GV: Nhận xét cách đọc GV: Lưu ý HS chú thích 3, 4 HĐ3: Hướng dẫn tìm hiểu văn bản ( ) HS: Thảo luận: Tìm bố cục bài thơ và mạch cảm xúc trong bài? HS: Mạch cảm xúc: Từ cảm xúc về thiên nhiên, đất nước chuyển sang biểu hiện suy nghĩ, ước nguyện của nhà thơ - Bố cục 4 phần + Phần I. ( khổ đầu) cảm xúc trước mùa xuân thiên nhiên đất nước + Phần II. (2 khổ thơ tiếp theo) cảm xúc về mùa xuân đất nước + phần III. (hai khổ thơ tiếp theo) suy nghĩ và ước nguyện của nhà thơ trước mùa xuân đất nước + Phần IV. (còn lại) lời ngợi ca quê hương đất nước) GV: Mùa xuân ở khổ thơ đầu được dùng với ý nghĩa gì? HS: Mùa xuân của thiên nhiên, đất trời GV: Hình ảnh mùa xuân của thiên nhiên, của đất trời được miêu tả qua những câu thơ nào? GV: Những từ ngữ nào giúp em nhận rõ cảnh sắc mùa xuân? GV: Cảnh sắc mùa xuân được khắc hoạ như thế nào? GV: Cảm xúc của tác giả trước cảnh mùa xuân của thiên nhiên được diễn tả như thế nào? GV: Em hiểu câu thơ trên nhơ thế nào? HS: Có sự chuyển đổi cảm giác: tiếng chim (Âm thanh cảm nhận bằng thính giác) chuyển thành từng giọt ( hình và khối cảm nhận được bằng thị giác) HS: Đọc hai câu thơ tiếp theo GV: Mạch cảm xúc của tác giả được thể hiện như thế nào trong hai khổ thơ? HS: Từ mùa xuân thiên nhiên, đất trời nhà thơ nhà thơ chuyển sang cảm nhận về mùa xuân của đất nước GV: Em hãy chỉ ra những câu thể hiện cảm nhận đó GV: Cảm nhận về mùa xuân của đất nước được thể hiện qua hình ảnh nào? HS: Người cầm súng, người ra đồng GV: Hai hình ảnh ấy tượng trưng cho điều gì? HS: Hai nhiệm vụ chiến đấu và lao động xây dựng đất nước GV: Tác giả đã tạo nên sức gợi cảm cho câu thơ bằng hình ảnh lộc non của mùa xuân, mùa xuân của đất trời đọng lại trong hình ảnh lộc non, đã theo người cầm súng và người ra đồng -> họ đã đem mùa xuân đến mọi nơi trên đất nước. GV: Sức sống của mùa xuân được tác giả cảm nhận như thế nào? HS: Cảm nhận trong nhịp điệu hối hả, những âm thanh xôn xao... GV: Đất nước được tác giả hình dung bằng hình ảnh nào? qua đó tác giả muốn thể hiện điều gì? - Những câu thơ nào thể hiện ý nguyện của tác giả? GV: Điều tâm niệm của nhà thơ là gì? HS: Hoà nhập cuộc sống của đất nước, cống hiến phần tốt đẹp dù nhỏ bé của mình cho cuộc đời chung, cho đất nước - Phân tích kết cấu lặp: "Ta làm con chim hót - Ta làm một cành hoa" -> tạo ra sự đối ứng chặt chẽ GV: Nêu những nét đặc sắc nghệ thuật của bài thơ? GV: Em hiểu như thế nào nhan đề của bài thơ? GV: Hãy nêu chủ đề của bài thơ? HS: Nhà thơ nguyện làm một mùa xuân, nghĩa là sống đẹp, sống với tất cả sức sống tươi trẻ của mình nhưng rất khiêm nhường là một "mùa xuân nho nhỏ" góp vào mùa xuân lớn của đất nước. GV: Gọi HS nhắc lại nội dung và nghệ thuật của bài thơ. HS: Đọc phần ghi nhớ GV: Viết một đoạn văn bình một khổ thơ trong bài thơ mà em thích. GV: Gọi HS trình bày - HS nhận xét . GV : Nhận xét. I. Giới thiệu tác giả tác phẩm - Thanh Hải (1930 - 1980) quê ở Thừa Thiên - Huế, ông là một trong những cây bút có công xây dựng nền văn học cách mạng ở Miền Nam ngay từ những ngày đầu. - Bài thơ được viết không lâu trước khi nhà thơ qua đời. II. Đọc và tìm hiểu chú thích III. Tìm hiểu văn bản 1. Mùa xuân của thiên nhiên đất nước Mọc giữa dòng sông xanh Một bông hoa tím biếc Ơi con chim chiền chiện Hót chi mà vang lừng -> Không gian cao rộng, màu sắc tươi thắm Từng giọt long lanh rơi Tôi đưa tay hứng -> Niềm say sưa, ngây ngất của tác giả trước vẻ đẹp thiên nhiên, trời đất lúc vào xuân. Mùa xuân người cầm súng ... người ra đồng ... nương mạ => Sức sống của mùa xuân Đất nước như vì sao Cứ đi lên phía trước -> Gợi niềm tin, tự hào về đất nước 2. Tâm niệm của nhà thơ - mong muốn cuộc sống có ích, cống hiến cho đời 3. Nghệ thuật - Thể thơ 5 chữ gồm với các điệu dân ca, cách gieo vần giữa các khổ tạo sự liền mạch của dòng cảm xúc - kết hợp những hình ảnh tự nhiên giản dị từ thiên nhiên với hình ảnh mang ý nghĩa biểu trưng, khái quát. - Câu từ chặt chẽ - giọng điệu biến đổi phù hợp cảm xúc của tác giả. * Ghi nhớ (SGK T. 58) Luyện tập 3. Củng cố (3') - HS nhắc lại ý nghĩa nhan đề của bài thơ - Liên hệ bản thân... 4. Hướng dẫn học ở nhà (2') - Học thuộc lòng bài thơ + phần ghi nhớ - Làm tiếp phần luyện tập (bài 2. SGK T.58) - Soạn bài: Viếng lăng Bác. Ngày....../....../ 2007 Tiết 117 Viếng lăng Bác (Viễn Phương) I. Mục tiêu 1. Kiến thức: Giúp HS: cảm nhận được niềm xúc động thiêng liêng, tấm lòng tha thiết thành kính, vừa tự hào, vừa đau sót của tác giả từ Miền Nam nơi giải phóng ra viếng thăm lăng Bác 2. Kỹ năng: Thấy được những đặc điểm nghệ thuật của bài thơ: giọng điệu trang trọng và tha thiết phù hợp với tâm trạng và cảm xúc, nhiều hình ảnh ẩn dụ có giá trị, súc tích và gợi cảm. Lời thơ dung dị mà cô đúc, giàu cảm xúc mà lắng đọng. 3. Thái độ: Thể hiện lòng biết ơn, thành kính và niềm xúc động sâu sắc đối với Bác Hồ kính yêu. II. Chuẩn bị của GV và HS - GV: SGK, SGV, bài mẫu - HS: Chuẩn bị bài III. Tiến trình dạy học 1. Kiểm tra: - Đọc thuộc bài thơ "Mùa xuân nho nhỏ" - Nêu chủ đề của bài thơ? 2. Bài mới * Giới thiệu bài (1'): Hoạt động của thầy và trò Nội dung HĐ1: Giới thiệu tác giả, tác phẩm ( ) HS: Đọc phần chú thích (*) (SGK T. 59) GV: Em hãy giới thiệu vài nét về tác giả Viễn Phương và bài thơ "Viếng lăng Bác"? HĐ2:Hướng dẫn đọc, tìm hiểu chú thích ( ) GV: Hướng dẫn đọc - GV đọc mẫu HS: Đọc GV: Nhận xét cách đọc GV: Iưu ý HS một số chú thích HĐ3: Hướng dẫn tìm hiểu văn bản GV: Cảm xúc bao trùm bài thơ là gì? HS: Niềm xúc động thiêng liêng, thành kính lòng biết ơn và tự hào pha lẫn đau xót. GV: Trình tự biểu hiện trong bài thơ? HS: Mạch vận động của cảm xúc đi theo trình tự cuộc vào viếng thăm lăng Bác. HS: Đọc 4 câu thơ đầu GV: Em có nhận xét gì về câu mở đầu bài thơ? GV: Hình ảnh đầu tiên tác giả tác giả thấy là gì? GV: Hình ảnh hàng tre gợi cho em suy nghĩ gì? GV: Cảm nhận của em về hai câu thơ: "Ôi hàng tre xanh xanh Việt Nam Bão táp mưa sa đứng thẳng hàng" - Tác giả làm nổi bật những nét nào củ

File đính kèm:

  • docv9 tuan 23-24.doc