Giáo án Ngữ văn 9 - Tuần 27 - Tiết 126: Mây và sóng

A. Mục tiêu cần đạt:

- Cảm nhận được ý nghĩa thiêng liêng của tình mẩu tử và những đặc sắc nghệ thuật trong việc sáng tạo những cuộc đối thoại tưởng tượng và xây dựng các hình ảnh thiên nhiên của tác giả.

B. Kiến thức, kĩ năng, thái độ :

1. Kiến thức :

- Tình mẩu tử thiêng liêng qua lời thủ thỉ tâm tình của em bé với mẹ và những cuộc đối thoại giữa em bé với những người trên ây và sóng”.

- Những sáng tạo độc đáo về hình ảnh thơ qua trí tưởng tượng bay bổng của tác giả.

2. Kĩ năng:

- Đọc - hiểu một văn bản dịch thuộc thể thơ văn xuôi. Phân tích để thấy ý nghĩa sâu sắc của bài thơ.

3. Thái độ:

- Qua bài thơ biết trân trọng tình mẩu tử và biết làm mẹ vui lòng,

C. Phương pháp : Đàm thoại, nêu và giải quyết vấn đề, thuyết trình

D. Tiến trình dạy học :

1. Ổn định: Kiểm tra sĩ số: 9A4 .

2. Bài cũ : Phân tích cách sử dụng hình ảnh từ ngữ trong bài thơ mang đậm phong vị miền núi -“Nói với con”. Qua bài thơ em hiểu người cha mong muốn điều gì ở con?

 

doc11 trang | Chia sẻ: luyenbuitvga | Lượt xem: 39871 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Ngữ văn 9 - Tuần 27 - Tiết 126: Mây và sóng, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TUẦN 27 Ngày soạn: 08/03/13 TIẾT 126 Văn bản Ngày dạy: 11/03/13 MÂY VÀ SÓNG R. Ta-go A. Mục tiêu cần đạt: - Cảm nhận được ý nghĩa thiêng liêng của tình mẩu tử và những đặc sắc nghệ thuật trong việc sáng tạo những cuộc đối thoại tưởng tượng và xây dựng các hình ảnh thiên nhiên của tác giả. B. Kiến thức, kĩ năng, thái độ : 1. Kiến thức : - Tình mẩu tử thiêng liêng qua lời thủ thỉ tâm tình của em bé với mẹ và những cuộc đối thoại giữa em bé với những người trên ây và sóng”. - Những sáng tạo độc đáo về hình ảnh thơ qua trí tưởng tượng bay bổng của tác giả. 2. Kĩ năng: - Đọc - hiểu một văn bản dịch thuộc thể thơ văn xuôi. Phân tích để thấy ý nghĩa sâu sắc của bài thơ. 3. Thái độ: - Qua bài thơ biết trân trọng tình mẩu tử và biết làm mẹ vui lòng,… C. Phương pháp : Đàm thoại, nêu và giải quyết vấn đề, thuyết trình… D. Tiến trình dạy học : 1. Ổn định: Kiểm tra sĩ số: 9A4………………………....................................... 2. Bài cũ : Phân tích cách sử dụng hình ảnh từ ngữ trong bài thơ mang đậm phong vị miền núi -“Nói với con”. Qua bài thơ em hiểu người cha mong muốn điều gì ở con? 3. Bài mới: * Giới thiệu bài: Cùng với tình phụ tử, tình mẫu tử là thiêng liêng bất diệt.Từ một cảm hứng tự nhiên, từ chân lí lớn lao ấy Ta-go đã viết nên một bài thơ hồn nhiên, bình dị mà sức sống của nó trường cửu với thời gian. * Tiến trình bài dạy: Hoạt động của GV và HS Nội dung bài dạy Hoạt động 1: Hướng dẫn tìm hiểu về tác giả ,tác phẩm: - Gv yêu cầu HS theo dõi chú thích * sgk/ 87. ? Tóm tắt những nét chính về Ta-go dựa theo chú thích*? (Trình chiếu chân dung Ta – go và những nét chính) ? Bản dịch trong sgk là của ai? (Trình chiếu chân dung tác giả) - Gv giới thiệu một vài nét về dịch giả. -> Nguyễn Khắc Phi, 1934 quê Hương Sơn, Hà Tĩnh, là nhà nghiên cứu phê bình văn học. Từng giữ nhiều chức vụ quản lí ở các trường Đại học SP Hà Nội, SP Vinh, nhưng chức vụ cao nhất là Tổng biên tập NXB Giáo dục. ? Em hiểu gì về xuất xứ và hoàn cảnh ra đời của bài thơ? ? Theo em văn bản này thuộc thể thơ gì? Câu thơ có điều gì đặc biệt? Hoạt động 2: Hướng dẫn HS đọc-hiểu văn bản - Yêu cầu đọc giọng có thay đổi và phân biệt ở mức độ nhất định giữa lời kể của em bé với những lời đối thoại giữa em bé và những người ở trên mây, trong sóng.Chú ý đọc các câu thơ văn xuôi dài nhưng nhịp điệu vẫn nhịp nhàng, mạch lạc, vẫn đậm chất nhạc. Hai câu cuối đọc giọng say sưa, tràn trề hạnh phúc. GV cùng HS đọc toàn văn bản một lần, nhận xét cách đọc - Giải thích các từ khó : “ngao du” -> đi đây, đi đó khắp nơi. ? Bài thơ là lời của ai nói với ai? Lời đó được chia làm mấy phần? Nêu điểm giống và khác nhau giữa mỗi phần (về nội dung và cấu trúc)? - Câu chuyện của em bé với mẹ về những người ở trên mây và trò chơi thứ nhất của em bé - Câu chuyện của em bé với mẹ về những người ở trong sóng và trò chơi thứ hai của em bé Trong từng đoạn lại có bố cục chi tiết hơn: - Lời mời gọi của những người trên mây, sóng - Lời từ chối của bé - Tả trò chơi do chính bé nghĩ ra ? Nếu không có phần 2 thì ý thơ có trọn vẹn không? Vì sao lại nhà thơ lại sáng tạo thêm phần 2? -> Phần hai là thử thách lần hai để tình yêu thương mẹ của bé được thể hiện trọn vẹn hơn. - Gv lưu ý HS có thể không phân tích theo bố cục mà theo ý. ? Bài thơ sử dụng những phương thức biểu đạt chủ yếu nào? ? Những người trên mây, trong sóng đã nói gì với bé? ? Thế giới của họ vẽ ra như thế nào? Tìm chi tiết cụ thể? ? Em có nhận xét gì về hình ảnh thơ ở đây? ? Sự hấp dẫn, diệu kỳ có lôi cuốn em bé không? Chi tiết nào nói lên điều đó? (Con hỏi....) Em nghĩ gì về câu hỏi của em bé? -> Câu hỏi thể hiện tâm lý tuổi thơ, thích vui chơi, thích khám phám, thích đi đây đi đó. Câu hỏi hoàn toàn hợp lý trong tình huống này. ? Những người trên mây và sóng đã chỉ cho bé đến với học như thế nào? Để đến được với họ như vậy là dễ hay khó? -> Như vậy những lời mời gọi kia phải chăng chính là những thú vui bất tận, những cám dỗ của cuộc sống đời thường mà chúng ta rất dễ sa vào. Đặc biệt với trẻ thơ lại càng dễ mắc phải. ? Vậy, với các hình ảnh mang tính chất gợi tả sinh động, Ta – go đã sử dụng biện pháp NT gì ở đây? ? Nhà văn đã gửi đến chúng ta thông điệp đầu tiên là gì? ? Các em đã bao giờ bị cám dỗ bởi các trò chơi chưa? GV tích hợp giáo dục đạo đức và chuyển ý. Vậy, Ta – go có để nhân vật của mình bị cuốn theo cám dỗ hay chống lại và chống lại bằng cách nào ta chuyển sang tìm hiểu ở phần sau. ? Em bé có đi theo lời mời gọi trên mây và trong sóng không? ? Lí do nào khiến em bé từ chối lời mời gọi của những người sống trên mây, trên sóng? ? Em có cảm nhận ntn về cách từ chối của em bé? (GV trình chiếu lời từ chối và gợi ý) - Mẹ mình đang đợi ở nhà/ làm sao có thể rời mẹ mà đi được - Buổi chiều, mẹ luôn muốn mình ở nhà/ làm sao có thể rời mẹ mà đi được Gv: Nửa đầu là đặt ra tình huống, lí do từ chối - Nửa sau là câu hỏi mang hàm ý khẳng định, quyết định từ chối * Thảo luận: ?Theo em , tinh thần nhân văn sâu sắc thể hiện ở chỗ nào?(Thực ra bé có muốn đi chơi không? Tại sao muốn mà lại từ chối?) ->Vượt lên bởi sự ham muốn của cá nhân. Đó là sức mạnh của tình mẫu tử. GV chốt, bình: Lời từ chối với lý do thật dễ thương khiến những người sống trên mây và trong sóng đều mỉm cười. Lòng mẹ yêu con và con yêu mẹ đều da diết biết nhường nào.Tình cảm 2 chiều nên càng tha thiết, cảm động. Dĩ nhiên bé đầy luyến tiếc cuộc chơi,nhưng tình thương yêu mẹ đã thắng.Tinh thần nhân văn sâu sắc thể hiện ở sự vượt lên ham muốn ấy.Đó chính là sức mạnh của tình mẫu tử. ? Chúng ta đã làm dược như vậy chưa? Đối diện với cám dỗ, có lúc nào ta chợt nhớ về mẹ? GV tích hợp giáo dục đạo đức: Đã có lúc ta bị cám dỗ rơi vào cạm bẫy mà quên cả mẹ. Sau những thất bại ấy, có một vòng tay giang rộng ôm ấp, vỗ về. Đó chính là mẹ. Mẹ đón ta vào lòng với lòng vị tha, bao dung: Con dù lớn vẫn là con của mẹ Đi hết đời lòng mẹ vẫn theo con ? Quyết định ở nhà với mẹ, vậy em bé đã nghĩ ra trò chơi gì? Giữa hai trò chơi ấy có sự giống và khác với lời mời gọi của mây và sóng như thế nào? HS suy nghĩ và trả lời, GV chốt ý - Giống nhau: Có thiên nhiên – mây, trăng, bầu trời xanh thẳm, sóng, bến bờ - Khác nhau: Sự hóa thân của con và mẹ vào thiên nhiên, hai mẹ con quấn quýt bên nhau trong ngôi nhà của mình ? Nhận xét của em về trí tưởng tượng và những trò chơi của bé? Kết cấu của bài thơ? Qua đó, em hiểu thêm điều gì ? - GV tích hợp với văn bản “Trong lòng mẹ” Chơi với mây với sóng chỉ có một ngày. Còn con chơi với mẹ là cả cuộc đời bất tận. Bởi con chọn mẹ là niềm vui cũng như mẹ đã lấy con làm hạnh phúc. ? Nhận xét về đặc sắc về nghệ thuật, nội dung, của bài thơ? - Gv chốt ý- HS đọc ghi nhớ sgk/8 Hoạt động 3: Hướng dẫn tự học: - Gv hương dẫn, HS chú ý lắng nghe. I. Giới thiệu chung 1. Tác giả: Sgk 2. Dịch giả: Nguyễn Khắc Phi 3. Tác phẩm: - Xuất xứ: in trong tập Si-su (Trẻ thơ), xuất bản 1909. - Thể thơ: Tự do II. Đọc - hiểu văn bản 1. Đọc và tìm hiểu từ khó 2.Tìm hiểu văn bản: 2.1. Bố cục: 2 phần 2.2. Phương thức biểu đạt: Tự sự, miêu tả, biểu cảm. 2.3. Phân tích a. Lời mời gọi của những người trên mây, trên sóng: - Trên mây: có bình minh vàng, có vầng trăng bạc - Trên sóng: ngao du nơi này, nơi nọ, làn sóng nâng đi –> Thiên nhiên rực rỡ, bí ẩn, mới lạ, hấp dẫn. -> Nt nhân hóa, ẩn dụ, hình ảnh gợi tả sinh động. => Tiếng gọi của một thế giới kì diệu, luôn hấp dẫn con người. b. Lời từ chối của bé - Mẹ mình đang đợi ở nhà - Buổi chiều mẹ mình luôn muốn mình ở nhà. -> Lời từ chối dễ thương mặc dù rất luyến tiếc cuộc chơi. à Sức mạnh của tình mẫu tử. c. Trò chơi của bé - Con là mây,mẹ là trăng …hai bàn tay con ôm lấy mẹ - Con là sóng,mẹ là bờ…..Con lăn, lăn mãi…. ->Tưởng tượng hấp dẫn, kết cấu đầu - cuối tương ứng, không trùng lặp => Trò chơi do bé nghĩ ra, có mẹ, cùng mẹ, hoà quyện cùng thiên nhiên, trong cuộc vui chơi ấm áp tình mẹ con.Thiên nhiên mơ mộng qua trí tưởng tượng của bé thật lung linh 3. Tổng kết: - NT: - ND: * Ý nghĩa: Bài thơ ca ngợi ý nghĩa của tình mẫu tử thiêng liêng. III. Hướng dẫn tự học: - Học thuộc lòng bài thơ, nắm nội dung bài học. Liện hệ với những bài thơ đã học về tình mẩu tử. - Soạn bài Ôn tập về thơ E. Rút kinh nghiệm : *********************************************** TUẦN 27 Ngày soạn: 08/03/13 TIẾT 127,128 Ngày dạy: 11/03/13 ÔN TẬP VỀ THƠ A. Mục tiêu cần đạt: - Hệ thống lại và nắm vững những kiến thức về các văn bản thơ đã học trong chương trình Ngữ văn lớp 9. B. Kiến thức, kĩ năng, thái độ : 1. Kiến thức : - Hệ thống lại và nắm vững những kiến thức về các văn bản thơ đã học 2. Kĩ năng: - Tổng hợp hệ thống lại và nắm vững những kiến thức về các văn bản thơ đã học 3. Thái độ: - Từ việc hệ thống lại và nắm vững những kiến thức về các văn bản thơ đã học thêm yêu thích những tác phẩm thơ và có ý thức tích cực ôn tập về thơ để chuẩn bị cho bài kiểm tra C. Phương pháp : Đàm thoại, nêu và giải quyết vấn đề, … D. Tiến trình dạy học : 1. Ổn định: Kiểm tra sĩ số: 9A4………………………....................................... 2. Bài cũ : - Kiểm tra vở soạn của HS. 3. Bài mới: * Giới thiệu bài: Trong chương trình Ngữ văn 9, chúng ta đã có dịp tìm hiểu một số bài thơ đặc sắc. Bài hôm nay là lúc chúng ta tổng kết lại giá trị của những bài thơ ấy và chuẩn bị cho tiết kiểm tra về thơ. *Tiến trình bài dạy: Hoạt động 1: Hướng dẫn HS ôn tập củng cố kiến thức: I. Ôn tập củng cố kiến thức: Bảng thống kê những bài thơ đã học (từ bài 10) STT Tên bài thơ Tác giả Năm sáng tác Thể thơ Tóm tắt nội dung Đặc sắc nghệ thuật 1 Đồng chí Chính Hữu 1948 Tự do Ca ngợi tình đồng chí cao đẹp, bình dị mà keo sơn , gắn bó của những người lính cách mạng thời chống Pháp. Ngôn ngữ bình dị, giàu chất văn xuôi . Hình ảnh cô đọng, giàu sức biểu cảm. 2 Bài thơ về tiểu đội xe không kính. Phạm Tiến Duật 1969 Tự do Qua hình ảnh những chiếc xe không kính nhằm làm nổi bật hình ảnh những người lính lái xe Trường Sơn hiên ngang, dũng cảm, trẻ trung, sôi nổi , xả thân để giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước. Khai thác chất liệu hiện thực ; giọng điệu tự nhiên, giàu chất văn xuôi, giàu tính khẩu ngữ. 3 Đoàn thuyền đánh cá Huy Cận 1958 Bảy chữ Bức tranh biển về đêm đẹp, tráng lệ, rộng lớn và giàu có . Hình ảnh người dân lao động làm chủ thiên nhiên và niềm vui của họ trong cuộc sống mới. Trí tưởng tượng, sức liên tưởng phong phú. Am hưởng thơ khoẻ khoắn, lạc quan. 4 Bếp lửa Băng Việt 1963 Kết hợp 7 chữ và 8 chữ Kể lại những kỉ niệm đầy xúc động về bà và tình bà cháu . Tấm lòng kính yêu, trân trọng và biết ơn của cháu đối với bà và cũng là đối với gia đình, quê hương, đất nước. Kết hợp miêu tả, biểu cảm và bình luận. Sáng tạo hình ảnh bếp lửa với hình ảnh người bà. 5 Khúc hát ru… lưng mẹ Nguyễn Khoa Điềm 1971 Chủ yếu là 8 chữ Tình yêu thương con của người mẹ Tà Oi gắn liền với lòng yêu nước, cách mạng, cụ Hồ và khát vọng về tương lai. Khai thác điệu ru ngọt ngào, trìu mến. 6 Ánh trăng Nguyễn Duy 1978 Năm chữ Từ hình ảnh ánh trăng trong thành phố gợi lại những năm tháng đã qua của cuộc đời người lính gắn bó với thiên nhiên, đất nước bình dị; nhắc nhở thái độ sống tình nghĩa, thuỷ chung. Hình ảnh thơ bình dị mà giàu ý nghĩa biểu tượng. Giọng thơ nhỏ nhẹ mà chân thành, thấm sâu. 7 Con cò Chế Lan Viên 1962 Tự do Từ hình tượng con cò trong những lời hát ru nhằm ngợi ca tình mẹ và ý nghĩa của lời hát ru đối với đời sống của mỗi con người. Vận dụng sáng tạo hình ảnh và giọng điệu lời ru của ca dao. 8 Mùa xuân nho nhỏ Thanh Hải 1980 Năm chữ Cảm xúc của tác giả trước mùa xuân của thiên nhiên, đất nước. Ước nguyện chân thành của tác giả muốn góp mùa xuân nhỏ của đời mình vào cuộc đời chung của đất nước. Nhạc điệu bài thơ tha thiết , trong sáng, gần với dân ca. Hình ảnh thơ bình dị. Kết hợp nhiều biện pháp nghệ thuật truyền thống. 9 Viếng lăng Bác Viễn Phương 1976 Tám chữ Lòng thành kính và niềm xúc động thiêng liêng pha lẫn tự hào của nhà thơ với Bác Hồ nhân dịp từ miền Nam ra viếng lăng Bác. Giọng điệu trang trọng và tha thiết .Ngôn ngữ bình dị, cô đúc. Nhiều hình ảnh ẩn dụ độc đáo. 10 Sang thu Hữu Thỉnh Sau 1975 Năm chữ. Sự biến chuyển của thiên nhiên lúc giao mùa từ hạ sang thu qua sự cảm nhận tinh tế của nhà thơ. Hình ảnh gợi tả. Ngôn ngữ chính xác , gợi cảm. 11 Nói với con Y Phương Sau 1975 Tự do Qua lời trò chuyện tâm tình với con, bài thơ thể hiện sự gắn bó , niềm tự hào về quê hương và đạo lí sống của dân tộc. Cách nói giàu hình ảnh, vừa cụ thể, gợi cảm vừa gợi ý nghĩa sâu xa. Câu 2: * Sắp xếp theo từng giai đoạn: 1945-1954 : Đồng chí. 1954-1964: Đoàn thuyền đánh cá; Bếp lửa; Con cò. 1964-1975: Bài thơ về tiểu đội xe không kính ; Khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ. Sau 1975: Anh trăng; Mùa xuân nho nhỏ; Viếng lăng Bác; Nói với con; Sang thu. * Nội dung các tác phẩm thể hiện : + Đất nước và con người Việt Nam trong hai cuộc kháng chiến chống Pháp và Mĩ với nhiều gian khổ, hi sinh nhưng rất anh hùng. + Công cuộc lao động, xây dựng đất nước và những quan hệ tốt đẹp của những con người. + Tình cảm yêu nước, yêu quê hương sâu sắc . + Tình đồng chí đồng đội, sự gắn bó với cách mạng ; lòng yêu kính Bác Hồ. + Tình mẹ con , bà cháu trong sự thống nhất với những tình cảm chung rộng lớn. * TIẾT 2 Câu 3: Ba văn bản: Khúc hát ru; Con cò ; Mây và sóng. +Khúc hát ru… và Con cò đều đề cập đến tình mẹ con, đều ca ngợi tình mẹ con thắm thiết thiêng liêng. Cùng dùng điệu ru, lời ru của người mẹ nhưng nội dung, tình cảm ở mỗi bài lại mang nét riêng biệt. . Khúc hát ru… thể hiện sự thống nhất của tình yêu con với lòng yêu nước , gắn bó với cách mạng và ý chí chiến đấu của người mẹ Tà Oi trong hoàn cảnh hết sức gian khó của thời kì chống Mĩ. . Con cò khai thác và phát triển tứ thơ từ hình tượng con cò trong ca dao hát ru để ca ngợi tình mẹ và ý nghĩa lời ru. + Mây và sóng: Tác giả hoá thân vào lời trò chuyện hồn nhiên, ngây thơ của em bé với mẹ để thể hiện tình yêu mẹ thắm thiết của trẻ thơ. Tình cảm mẹ con, tình mẫu tử hơn tất cả những điều hấp dẫn khác trong vũ trụ. Câu 4: Nhận xét về hình ảnh, tình đồng đội trong ba bài: (SGK) Đều viết về người lính cách mạng với vẻ đẹp trong tính cách và tâm hồn . + Đồng chí viết về người lính ở thời kì đầu cuộc kháng chiến chống Pháp. Tình đồng chí của họ dựa trên cơ sở cùng chung cảnh ngộ , cùng chia sẻ gian lao thiếu thốn và lí tưởng chiến đấu. + Bài thơ về… khắc hoạ hình ảnh những chiến sĩ lái xe Trường Sơn trong thời kì chống Mĩ - hình ảnh tiêu biểu cho thế hệ trẻ. + Anh trăng nói về những suy ngẫm của người lính đã đi qua cuộc chiến tranh, nay sống giữa thành phố, trong hoà bình. Câu 5: So sánh bút pháp sáng tạo hình ảnh thơ: -Đồng chí: Sử dụng bút pháp hiện thực (?) Hình ảnh “đầu súng trăng treo “ cuối bài rất đẹp và giàu ý nghĩa biểu tượng nhưng cũng rất thực mà tác giả bắt gặp trong đêm phục kích chờ giặc. -Đoàn thuyền đánh cá chủ yếu dùng bút pháp tượng trưng, nhiều hình ảnh liên tưởng táo bạo, so sánh mới mẻ và độc đáo. -Thơ của Phạm Tiến Duật sử dụng bút pháp hiện thực, miêu tả cụ thể , chi tiết từ hình ảnh chiếc xe đến cảm giác của người lính. -Anh trăng có nhiều hình ảnh và chi tiết thực, bình dị. Chủ yếu dùng bút pháp gợi tả, không đi vào chi tiết mà hướng tới ý nghĩa khái quát và biểu tượng của hình ảnh . Hoạt động 2: Hướng dẫn luyện tập: Bài tập :Lập dàn ý cho đề bài sau: - Đề bài: Phân tích bài thơ Đồng chí của Chính Hữu. - Mở bài : - Giới thiệu khái quát về tác giả và bài thơ. - Thân bài: + Cơ sở của tình đồng chí + Biểu hiện của tình đồng chí. + Ý thức trách nhiệm và nét đẹp lãng mạn của người lính. + Giá trị nghệ thuật: kết cấu, ngôn từ, giọng điệu, hình ảnh thơ, … - Kết bài: Đánh giá về giá trị của bài thơ. Hoạt động 3: Hướng dẫn tự học: - Hướng dẫn làm bài kiểm tra Văn: + Ôn tập kĩ các văn bản thơ hiện đại đã học. Nắm vững thôn tin về tác giả, tác phẩm. + Học thuộc các bài thơ, nắm được đặc sắc nghệ thuật của mỗi bài và rút ra ý nghĩa cụ thể. + Ôn tập về phép lập luận phân tích tổng hợp để xây dựng đoạn văn nghị luận về đoạn thơ, bài thơ. - Nắm nội dung ôn tập. - Soạn bài: Nghị luận về đoạn thơ, bài thơ. E. Rút kinh nghiệm : *********************************************** TUẦN 27 Ngày soạn: 08/03/13 TIẾT 129 Ngày dạy: 13/03/13 NGHỊ LUẬN VỀ MỘT ĐOẠN THƠ, BÀI THƠ A. Mục tiêu cần đạt: - Hiểu và biết cách làm một bài nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ. B. Kiến thức, kĩ năng, thái độ: 1. Kiến thức: - Đặc điểm, yêu cầu với bài nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ. 2. Kĩ năng: - Nhận diện được bài nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ. - Tạo lập văn bản nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ. 3. Thái độ: - Từ việc tìm hiểu, đánh giá về đoạnt hơ, bài thơ biết yêu thơ nói riêng, văn học nói chung C. Phương pháp: Đàm thoại, nêu và giải quyết vấn đề, thuyết trình, … D. Tiến trình dạy học : 1. Ổn định: Kiểm tra sĩ số: 9A4………………………....................................... 2. Bài cũ : -Đặt một đề nghị luận về tác phẩm truyện ( hoặc đoạn trích) ? Trình bày cách làm kiểu bài này? 3. Bài mới: * Giới thiệu bài: Cảm nhận và đánh giá đúng về giá trị của những tác phẩm văn học nói chung, đoạn thơ, bài thơ nói riêng là vấn đề không dễ.Để thuyết phục người khác rằng đó là đoạn thơ, bài thơ hay lại càng khó. Nhưng làm được điều đó chúng ta sẽ thêm yêu thích những đoạn thơ, bài thơ và bước đầu trở thành những người có năng lực đánh giá văn chương .Ở tiết học này chúng ta sẽ tìm hiểu đặc điểm, yêu cầu đối với bài nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ. * Tiến trình bài dạy: Hoạt động của GV và HS Nội dung bài dạy Hoạt động 1: Hướng dẫn HStìm hiểu bài nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ - GV gọi một em đọc văn bản mẫu của SGK, nêu các câu hỏi và hướng dẫn HS trả lời. ?Vấn đề nghị luận của văn bản? ?Tác giả nêu lên mấy luận điểm? Những luận cứ nào có tác dụng làm sáng tỏ các luận điểm đó ? ? Xác định bố cục của văn bản? ?Nhận xét cách diễn đạt của bài văn ? - GV gọi 2 em đọc lại ghi nhớ. Hoạt động 2: Hướng dẫn HS luyện tập: - Gv hướng dẫn HS thực hiện yêu cầu nêu trong phần luyện tập: + HS đọc lại bài thơ một lần. + GV hướng dẫn các em tìm ra các luận điểm khác . Chẳng hạn : luận điểm về kết cấu, về giọng điệu trữ tình hoặc về ước mong hoà nhập, cống hiến của tác giả. - Gv nêu đề bài của bài tập bổ sung, hướng dẫn HS thực hiện. Hoạt động 3: Hướng dẫn tự học: - Gv hương dẫn, HS chú ý lắng nghe. I. Tìm hiểu chung về bài nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ. 1. Phân tích ví dụ . Văn bản: Khát vọng hoà nhập, dâng hiến cho đời. - Vấn đề nghị luận: Hình ảnh mùa xuân và tình cảm thiết tha của tác giả. - Các luận điểm: + Hình ảnh mùa xuân trong bài thơ mang nhiều tầng ý nghĩa. + Hình ảnh mùa xuân hiện lên trong cảm xúc thiết tha, trìu mến của nhà thơ. + Hình ảnh mùa xuân nho nhỏ thể hiện khát vọng được hoà nhập, được dâng hiến của tác giả. => Người viết đã chọn giảng, bình các câu thơ, hình ảnh đặc sắc; phân tích giọng điệu trữ tình, kết cấu bài thơ . - Bố cục : Chặt chẽ, đầy đủ các phần. - Mở bài : Từ đầu đến “đáng trân trọng “ : Giới thiệu bài thơ. - Thân bài : Tiếp đến “Chính là sự láy lại các hình ảnh ấy của mùa xuân” : Trình bày sự cảm nhận, đánh giá cụ thể nét đặc sắc về nghệ thuật và nội dung bài thơ ; là sự triền khai các luận điểm. - Kết bài: Phần còn lại : Tổng kết, khái quát lại giá trị về nội dung, nghệ thuật bài thơ. - Cách diễn đạt: Cách dẫn dắt vấn đề, phân tích hợp lí; cách tổng kết, khái quát có sức thuyết phục. => Với sự đồng cảm sâu sắc, người viết đã chỉ ra được cái hay, cái đẹp của bài thơ với thái độ tin yêu và tình cảm thiết tha, trìu mến. 2.Ghi nhớ : SGK. II. Luyện tập: - Luận điểm về nhạc điệu của bài thơ:bất kỳ một bài thơ hay nào cũng có nhạc hàm chứa trong nó; tính nhạc thể hiện ở nhịp điệp và tiết tấu của bài thơ, nó vang ngân trong tâm hồn người đọc. Bằng chứng là nhạc sĩ Trần Hoàn đã phổ nhạc bài thơ này - Luận điểm về bức tranh mùa xuân của bài thơ: một bài thơ hay bao giờ cũng hàm chứa những yếu tố hội hoạ trong nó (tho trung hữu hoạ); tính hoạ thể hiện ở hình ảnh, màu sắc, không gian, đối tượng …..được miêu tả trong bài thơ, nó giúp cho người đọc có thể hình dung ra một cách cụ thể các đối tượng và kèm theo đó là những cảm xúc khi thì hưng phấn, lúc lại bâng khuâng ……. * Bài tập bổ sung: Đề bài : Phân tích bài thơ Anh trăng của Nguyễn Duy. - Lập dàn ý đại cương cho đề bài trên. BL: a. Mở bài :- Giới thiệu khái quát về tác giả, tác phẩm và giá trị của bài thơ Anh trăng. b. Thân bài :Phân tích giá trị nghệ thuật của bài thơ : - Con người với vầng trăng quá khứ - Con người với vần trăng hiện tại - Suy ngẫm của nhà thơ. - Đánh giá về bài thơ: + Cách xây dựng tình huống thể hiện cảm xúc. + Ngôn ngữ, hình ảnh, các biện pháp nghệ thuật,… c. Kết bài : - Khẳng định giá trị của bài thơ. III. Hướng dẫn tự học: Dựa vào dàn ý viết bài văn nghị luận hoàn chỉnh. Học bài, nắm nội dung bài học. Soạn bài: Tổng kết văn bản nhật dụng. E. Rút kinh nghiệm : ***************************************** TUẦN 27 Ngày soạn: 08/03/13 TIẾT 130 Ngày dạy: 14/03/13 TỔNG KẾT PHẦN VĂN BẢN NHẬT DỤNG A. Mục tiêu cần đạt: - Củng Cố, hệ thống lại những kiến thức cơ bản về văn bản nhật dụng. B. Kiến thức, kĩ năng, thái độ : 1. Kiến thức : - Đăc trưng của văn bản nhật dụng là tính cập nhật của nội dung. - Những nội dung cơ bản của văn bản nhật ụng đã học. 2. Kĩ năng: - Tiếp cận một văn bản nhật dụng. - Tổng hợp và hệ thống hóa kiến thức. 3. Thái độ: - Quan tâm đến những vấn đề mang tính thời sự trong cuộc sống và có thái độ đúng đắn khi đánh giá, tiếp cận những vấn đế đó,… C. Phương pháp : Đàm thoại, nêu và giải quyết vấn đề, thuyết trình, … D. Tiến trình dạy học : 1. Ổn định: Kiểm tra sĩ số: 9A4………………………....................................... 2. Bài cũ : Kiểm tra vở soạn của HS. 3. Bài mới: * Giới thiệu bài: Từ lớp 6 đến lớp 9, chúng ta được học một số văn bản đề cập đến các vấn đề có tính thời sự. Số văn bản ấy không chỉ của tác giả trong mà ngoài nước. Và dù tác giả là ai thì

File đính kèm:

  • docngu van 9 tuan 27.doc
Giáo án liên quan