Giáo án Ngữ văn 9 - Tuần 28 - Tiết 136 đến tiết 140

A. Mục tiêu cần đạt:

 Giúp HS:

- Qua cảnh ngộ và tâm trạng của Nhĩ, HS cảm nhận được ý nghia triết lý mang tính trải nghiệm về cuộc đời con người, biết nhận ra những vẻ đẹp bình dị và quý giá trong những gì gần gũi của quê hương, gia đình.

- Thấy và phân tích được đặc sắc của truyện, tạo tình huống nghịch lý, trần thuật qua dòng nội tâm nhân vật, ngôn ngữ và giọng điệu đầy chất suy tư, hình ảnh biểu tượng

- Rèn luyện kĩ năng phân tích truyện có sự kết hợp tự sự, trữ tình, triết lý.

B. Chuẩn bị:

 - GV: Giáo án. SGK, SGV, tranh minh hoạ.

 - HS: SGK, bài soạn.

C. Kiểm tra bài cũ:

 - Thế nào là văn bản nhật dụng?

 - Phương pháp học văn bản nhật dụng?

D. Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy và học:

 Hoạt động 1: Giới thiệu bài:

 

doc12 trang | Chia sẻ: luyenbuitvga | Lượt xem: 1417 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Ngữ văn 9 - Tuần 28 - Tiết 136 đến tiết 140, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần 28 Tiết 136 - 137 BẾN QUÊ Nguyễn Minh Châu A. Mục tiêu cần đạt: Giúp HS: - Qua cảnh ngộ và tâm trạng của Nhĩ, HS cảm nhận được ý nghiõa triết lý mang tính trải nghiệm về cuộc đời con người, biết nhận ra những vẻ đẹp bình dị và quý giá trong những gì gần gũi của quê hương, gia đình. - Thấy và phân tích được đặc sắc của truyện, tạo tình huống nghịch lý, trần thuật qua dòng nội tâm nhân vật, ngôn ngữ và giọng điệu đầy chất suy tư, hình ảnh biểu tượng - Rèn luyện kĩ năng phân tích truyện có sự kết hợp tự sự, trữ tình, triết lý. B. Chuẩn bị: - GV: Giáo án. SGK, SGV, tranh minh hoạ. - HS: SGK, bài soạn. C. Kiểm tra bài cũ: - Thế nào là văn bản nhật dụng? - Phương pháp học văn bản nhật dụng? D. Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy và học: ¯ Hoạt động 1: Giới thiệu bài: Hoạt động của thầy Hoạt động của trò Ghi bảng ¯ Hoạt động 2: Đọc và tìm hiểu chú thích. - GV đọc mẫu một đoạn, hướng dẫn HS đọc tiếp. - Yêu cầu HS giới thiệu vài nét chính về tác giả Nguyễn Minh Châu và truyện ngắn “Bến quê”. - GV giới thiệu thêm về tác giả và tác phẩm dựa vào phần “Những điều cần lưu ý” trong SGV. - Yêu cầu HS giải nghĩa một số từ khó (VD: bằng lăng, lập thu, chơi phá cơ chế, khoát khoát...). ? Nêu xuất xứ, đại ý? - Yêu cầu HS tóm tắt ngắn gọn truyện. - Đọc văn bản. - HS trả lời theo chú thích SGK. - HS trả lời theo suy nghĩ cá nhân. - HS tóm tắt (đã chuẩn bị ở nhà). I. Đọc – tìm hiểu chú thích. 1. Tác giả: Nguyễn Minh Châu (1930 – 1989) quê ở Nghệ An. - Là nhà văn có nhiều tìm tòi, đổi mới về tư tưởng, nghệ thuật. - Là cây bút xuất sắc của văn học Việt Nam hiện đại, được Nhà nước truy tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh. 2. Tác phẩm: a. Thể loại:: truyện ngắn b. Xuất xứ: “Bến quê” in trong tập truyện ngắn cùng tên, 1985. c. Đại ý: Những cảm nhận, suy ngẫm của nhân vật Nhĩ vào lúc cuối đời trên giường bệnh về gia đình, về cuộc đời, về quê hương. d. Tóm tắt: (vở soạn) ¯ Hoạt động 3: Hướng dẫn HS tìm hiểu văn bản. ? Truyện được trần thuật theo cái nhìn và tâm trạng của nhân vật nào? ? Nhân vật chính của truyện là ai? Nhân vật Nhĩ ở vào hoàn cảnh như thế nào? ? Khai thác tình huống nhằm thể hiện điều gì? ? Sự khai thác tình huống của Nguyễn Minh Châu có gì khác với các nhà văn khác? v Diễn giảng: Trong văn học, có không ít tác phẩm đặt nhân vật vào hoàn cảnh hiểm nghèo, giáp ranh giữa sự sống và cái chết. Nhưng thường các tác giả hay khai thác tình huống ấy để nói về khát vọng sống và sức sống mạnh mẽ của con người, hay về lòng nhân ái, sự hi sinh (như “Tình yêu cuộc sống” của Giắc Lân-đơn, “Chiếc lá cuối cùng”của O Hen-ri …). Truyện của NMChâu không khai thác theo hướng đó mà lại tạo nên một tình huống nghịch lí để chiêm nghiệm một triết lí về đời người. - HS suy nghĩ phát biểu. ’ Theo cái nhìn và tâm trạng của nhân vật Nhĩ. - Nhĩ là nhân vật chính. - Ở hoàn cảnh đặc biệt: căn bệnh hiểm nghèo khiến Nhĩ hầu như bị liệt toàn thân, mọi sinh hoạt của anh đều phải nhờ vào sự giúp đỡ của người khác, nhất là Liên, vợ anh. ’ Để cho nhân vật nhìn đoạn đời mình đã đi qua để suy nghĩ về cuộc sống, từ đó nêu lên những triết lí về cuộc sống. II. Đọc- tìm hiểu văn bản: 1. Hoàn cảnh của Nhĩ: - Trước kia từng đi đây đó khắp nơi trên thế giới. - Bị bệnh hiểm nghèo g liệt toàn thân g mọi sinh hoạt nhờ vào vợ và gia đình. º Tạo tình huống nghịch lí để chiêm nghiệm một triết lí về đời người. ¯ Hoạt động 4: ? Trong hoàn cảnh đặc biệt ấy, Nhĩ có những cảm nhận mới mẻ nào về cuộc sống? v Gợi ý: - Đầu tiên là cảm nhận mới mẻ về thiên nhiên. Cảnh thiên nhiên được miêu tả qua cái nhìn và cảm xúc của nhân vật Nhĩ như thế nào? ? Em có nhận xét gì về cảnh vật thiên nhiên ở đây? ? Hãy nêu cảm nhận của em về cái nhìn và cảm xúc của nhân vật Nhĩ đối với cảnh vật thiên nhiên vốn rất gần gũi, quen thuộc ngay trước cửa sổ nhà mình? v Gợi ý: ? Cảnh được miêu tả theo trình tự nào? ? Nhĩ đã bao giờ cảm nhận và quan tâm đến cảnh vật này chưa? v Diễn giảng sơ kết và chuyển ý. Ngoài thiên nhiên, Nhĩ còn có những cảm nhận khác về Liên, về mái ấm gia đình mình. Hãy tìm và đọc những câu văn thể hiện điều đó? ? Từ đó, Nhĩ đã có cảm xúc như thế nào về vợ, về gia đình? - Chốt lại những ý tiêu biểu và ghi bảng. v Câu hỏi thảo luận: ? Từ những cảm nhận mới mẻ của Nhĩ về cảnh đẹp của thiên nhiên, về vai trò quan trọng của người vợ và gia đình, em hãy lí giải tại sao Nhĩ lại có được những cảm nhận, cảm xúc đó? - HS tìm chi tiết trong văn bản g trả lời. Rút ra các ý: + Thời tiết. + Hoa bằng lăng. + Sông Hồng + Vòm trời. + Những tia nắng + Vùng phù sa ’ Cảnh đẹp, đầy màu sắc... - HS phát biểu tự do theo cảm nhận. ’Cảnh được miêu tả theo tầm nhìn của Nhĩ từ gần đến xa tạo thành 1 không gian có chiều rộng lớn. - Không gian và cảnh sắc ấy vốn rất quen thuộc, gần gũi nhưng lại như rất mới mẻ, xa lắc với Nhĩ, tưởng chừng như lần đầu tiên anh mới để ý và cảm nhận được tất cả vẻ đẹp của nó. - Lần lượt phát hiện và đọc. - “Suốt đời anh chỉ làm khổ em...mà em vẫn nín thinh”… - Thảo luận 3’ ’ Cảm nhận tinh tế, nhạy cảm của người sắp từ giã cõi đời đối với những gì quen thuộc, gần gũi, thiêng liêng ngay trước mặt mà trước đây có thể mình đã vô tình hờ hững, không để ý. 2 Cảm nhận của Nhĩ về thiên nhiên, con người và cuộc đời: a. Về thiên nhiên: - Trời sắp lập thu, hoa bằng lăng đậm sắc hơn. - Sông Hồng đỏ nhạt, mặt sông như rộng thêm ra. - Vòm trời như cao hơn. - Những tia nắng sớm từ từ di chuyển... - Vùng phù sa phô ra một màu vàng thau xen màu xanh non. º Cảnh thiên nhiên gần gũi, quen thuộc, đẹp, đầy màu sắc, căng tràn sức sống. b. Về gia đình. - Lần đầu tiên thấy Liên mặc áo vá. - Liên vẫn giữ nguyên vẹn những nét tần tảo và chịu đựng hi sinh. - Nhĩ đã tìm được nơi nương tựa là gia đình trong những ngày này. º Biết ơn sâu sắc. ¯Hoạt động 5: Tìm hiểu phần suy ngẫm của nhân vật. ? Như trên đã nói, căn bệnh hiểm nghèo của Nhĩ là một tình huống mà từ đó đã dẫn đến những điều rất trớ trêu như một nghịch lí. Em có phát hiện ra đó là những nghịch lý nào không? v Gợi ý: ? Trước khi bệnh, Nhĩ đã từng là một người như thế nào? ? Vậy mà lúc cuối đời, căn bệnh quái ác lại buộc chặt anh vào giường bệnh. Ngay vào buổi sáng hôm ấy, khi Nhĩ chỉ muốn nhích người đến bên cửa sổ để ngắm nhìn cảnh vật bên kia sông thì tình thế lại ra sao? ? Rồi khi phát hiện thấy vẻ đẹp lạ lùng của cái bãi bồi bên kia sông, Nhĩ đã có niềm khát khao gì? ? Tại sao Nhĩ lại có khát khao ấy? Điều đó có ý nghĩa gì? v Diễn giải: Ước muốn ấy chính là sư thức tỉnh về những giá trị bền vững, bình thường và sâu xa của cuộc sống, những giá trị thường bị người ta lãng quên, nhất là lúc còn trẻ. Sự thức tỉnh này chỉ đến được với người ta ở cái độ đã từng trải, với Nhĩ thì đó là lúc cuối đời, khi phải nằm liệt trên giường bệnh, bởi thế, đó là sự thức tỉnh có xen với niềm ân hận và nỗi xót xa: “Họa chăng..bờ bên kia”. ? Không thể thực hiện điều mình muốn, Nhĩ đã trông cậy vào đứa con. Nhưng rồi Nhĩ có thực hiện được ước muốn của mình không? Vì sao? ? Từ trò chơi phá cờ thế của con, và chính bản thân mình cũng đã từng trải qua, đã cho Nhĩ một suy ngẫm gì về con người trong đường đời? - Chốt ý và ghi bảng. v Thảo luận: ? Từ những tình huống nghịch lý, trớ trêu của hoàn cảnh nhân vật Nhĩ trong truyện, em có những suy ngẫm như thế nào về nghịch lí của cuộc đời. - Nhận xét, khái quát lại ý chính và ghi bảng. ? Ở cuối truyện, tác giả miêu tả chân dung và cử chỉ của Nhĩ khác thường như thế nào? ? Hãy giải thích ý nghĩa của các chi tiết ấy? (Câu hỏi này tương đối khó, dành cho HS khá giỏi và có sự gợi ý của GV). - Chốt ý và ghi bảng. ? Qua đây, em có nhận xét gì về ngòi bút miêu tả tâm lý của Nguyễn Minh Châu? ? Tìm những chi tiết, hoàn cảnh vừa mang ý nghĩa thực, vừa mang ý nghĩa biểu tượng trong bài? (Đây là câu hỏi tương đối khó, GV có thể đưa ra các chi tiết, hoàn cảnh để HS nêu ý nghĩa tượng trưng) - Nhĩ làm một công việc có điều kiện đi đến hầu khắp mọi nơi trên thế giới, “đã từng đi tới không sót một xó xỉnh nào trên trái đất”. - Nhĩ phãi “thu hết tàn lực lết dần, lết dần trên chiếc phản gỗ. Nhấc mình ra được bên ngoài phiến nệm nằm, anh tưởng như mình vừa bay được nưa vòng trái đất”, rồi anh “mệt lử, đau nhức”.khi muốn nằm xuống tấm phản lại phải nhờ vào sự trợ giúp của đám trẻ con hàng xóm: - Khát khao được đặt chân lên bãi bồi bên kia sông. - Vì Nhĩ biết mình sắp phải từ giã cõi đời ’ bừng dậy niềm khát khao vô vọng. - Không, vì đứa con trai không hiểu được ước muốn thiêng liêng của cha nên làm một cách miễn cưỡng và sau đó lại bị cuốn hút vào trò chơi phá cờ thế ’ Lỡ chuyến đò. - Đọc đoạn văn trang 105 để tìm ý trả lời. - Thảo luận nhóm 3 phút. - Đại diện mỗi nhóm trình bày ý kiến. ’ Cuộc sống và số phận con người chứa đầy những điều bất thường, những nghịch lý, ngẫu nhiên, vượt ra ngoài những dự định và ước muốn của con người. - Dựa vào đoạn cuối SGK trang 106 “mặt mũi Nhĩ...một người nào đó”. - Suy nghĩ, trả lời - Tác giả rất tinh tế khi miêu tả đời sống nội tâm nhân vật với diễn biến tâm trạng sâu sắc. - Suy nghĩ, trả lời: + Hình ảnh bãi bồi, bến sông, khung cảnh thiên nhiên ’ vẻ đẹp của đời sống bình dị, gần gũi, thân thuộc. + Những bông hoa bằng lăng cuối mùa màu sắc đậm hơn, tiếng những tảng đá lở ở bờ sông bên này đổ ụp vào trong giấc ngủ của Nhĩ ’ sự sống của nhân vật Nhĩ đã ở vào những ngày cuối cùng. + Đứa con trai sa vào đám chơi phá cờ thế ’ sự chùng chình, vòng vèo mà trên đường đời người ta khó tránh khỏi. + Hành động và cử chỉ của Nhĩ ở cuối truyện (đã nói ở trên). c. Về cuộc đời: - Điều ham muốn cuối cùng … sang bên kia sông. - Nhờ con trai thực hiện ước muốn ’ con trai miễn cưỡng … mới … đi được … bên kia đường … sà vào … đám người chơi cờ thế ’ lỡ chuyến đò. g Con người ta trên đường đời thật khó tránh khỏi những cái điều vòng vèo hoặc chùng chình. - Mặt mũi đỏ … khác thường Hai mắt long lanh … mười đầu ngón tay bíu chặt … run lẩy bẩy … thu mọi sức lực … giơ cánh tay gầy guộc … khoát khoát khẩn thiết º Ý muốn thức tỉnh mọi người về những cái vòng vèo, chùng chình mà chúng ta đang sa vào trên đường đời, để dứt ra khỏi nó, để hướng tới những giá trị đích thực, giản gị, gần gũi và bền vững... ¯Hoạt động 5: Hướng dẫn tổng kết ? Phương thức biểu đạt của văn bản này là gì? ? Nét chính trong nội dung, nghệ thuật của văn bản? - Gọi HS đọc lại phần ghi nhớ SGK/ 108. ’Phương thức tự sự có kết hợp miêu tả. - Dựa vào ghi nhớ SGK để trả lời. - Đọc ghi nhớ SGK trang/ 108. III. Ghi nhớ · NT: Cốt truyện đơn giản, nhân vật tư tưởng, những tình huống có tính chất đối lập, miêu tả tâm lí tinh tế, nhiều hình ảnh giàu tính biểu tượng. · ND: Truyện chứa đựïng những suy ngẫm, trải nghiệm sâu sắc về con người và cuộc đời, thức tỉnh mọi người sự trân trọng những vẻ đẹp và giá trị bình dị, gần gũi của gia đình, quê hương. ¯ Hoạt động 6: Hướng dẫn luyện tập. - BT1: Dựa vào phần phân tích khung cảnh thiên nhiên được nhìn qua tâm trạng của Nhĩ (trong hoạt động 3 ở trên), gợi ý HS làm. - BT2: Hướng dẫn HS làm ở nhà. IV. Luyện tập: 1/ 108. Nhận xét về nghệ thuật miêu tả thiên nhiên trong đoạn đầu. 2/ 108. Nêu cảm nghĩ về đoạn văn: “Không khéo rồi... giải thích hết”. V. Dặn dò: - Học thuộc bài học, ghi nhớ - Hoàn thành bài tập 2 phần luyện tập. - Chuẩn bị: + Ôn tập phần Tiếng Việt. + KT T. Việt 15’ ¯ Rút kinh nghiệm – bổ sung: Tuần 28 Tiết 138 - 139 ÔN TẬP TIẾNG VIỆT LỚP 9 A. Mục tiêu cần đạt: Giúp HS: - Thông qua các tài liệu ngôn ngữ thực tế, giúp HS hệ thống hóa lại các vấn đề đã học trong học kì II. B. Chuẩn bị: - GV: Giáo án. SGK, SGV. - HS: SGK, bài soạn. C. Kiểm tra bài cũ: - KT 15’ D. Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy và học: ¯ Hoạt động 1: Giới thiệu bài:. Hoạt động của thầy Hoạt động của trò Ghi bảng ¯ Hoạt động 2: - GV kẻ bảng tổng kết SGK/ 109 ’ cho HS đọc BT 1. - Cho HS cử mỗi tổ 1 bạn lên điền vào ’ GV theo dõi nhận xét, sửa chữa. -HS chuẩn bị ở nhà - Tổ cử 1 bạn lên ghi vào bảng tổng kết I.Khởi ngữ và thành phần biệt lập: Bảng tổng kết: Khởi ngữ Thành phần biệt lập Tình thái Cảm thán Gọi đáp Phụ chú Xây cái làng ấy Dường như vất vả quá! Thưa ông những người con gái … nhìn ta như vậy ¯ Hoạt động 3: - GV kẻ bảng tổng kết trang 110 lên bảng - HS đọc bài tập, 2 – 3 bạn lên chọn và điền vào bảng tổng kết. - GV cho HS đọc đoạn văn đã chuẩn bị ở nhà viết về truyện ngắn “Bến quê”của Nguyễn Minh Châu - GV cho HS nhận xét ’ GV kết lại - HS đọc bài tập ’ lên bảng điền vào -HS đọc bài làm của mình, nêu rõ nối bằng hình thức gì và nội dung ra sao. II.Phép liên kết 1. Bảng tổng kết: Phép liên kết Lập từ ngữ Đồng nghĩa, trái nghĩa và liên tưởng Thế Nối Từ ngữ tương ứng Cô bé - cô bé Cô bé – nó “bây giờ… nữa”, thế Nhưng Nhưng rồi Và 2. Viết đoạn văn ngắn giới thiệu truyện ngắn Bến quê của Nguyễn Minh Châu, trong đó có ít nhất một câu chứa khởi ngữ và một câu chứa thành phần tình thái. Nêu sự liên kết về nội dung, hình thức giữa các câu trong đoạn. ¯ Hoạt động 4: - GV cho HS đọc bài tập 1/111 - GV hướng dẫn cho HS làm bài tập 2/111 (a) “Ý đồ của Tuấn hỏi Nam là gì -Nam có trả lời theo ý đồ đó không? Vậy chữ in đậm, hàm ý được tạo ra bằng cách cố ý vi phạm phương châm hội thoại nào? - GV hướng dẫn HS làm bài tập 2(b)/111 ? Câu in đậm hàm ý gì? Có đáp đúng câu hỏi của Lan không? ? Lẽ ra Huệ phải đáp như thế nào mới đủ ? - HS đọc. - HS trả lời: - HS đọc bài tập 2/111 (a) -Tuấn muốn hỏi đội bóng chơi hay, (dở) ? -Nam cố ý nói mơ hồ tránh bàn luận về việc này (hàm ý là đội bóng chơi không hay) - HS đọc BT 2b. ’ Hàm ý là “Tớ chưa báo cho Nam và Tuấn” ’ Cố ý vi phạm phương châm về lượng (nội dung đáp còn thiếu). III. Nghĩa tường minh và hàm ý: · BT 1/111. Trong câu in đậm ở cuối truyện, người ăn mày muốn nói với người nhà giàu rằng “Địa ngục là chỗ của các ông” · BT 2/111. -Từ câu in đậm, có thể hiểu “Đội bóng chơi không hay” ’ Người nói cố ý vi phạm phương châm quan hệ (nói lạc đề) - Câu in đậm hàm ý là “Tớ chưa báo cho Nam và Tuấn” ’ Người nói cố ý vi phạm phương châm về lượng (nội dung đáp còn thiếu). V. Dặn dò: - Học thuộc các kiên thức đã ôn. - Xem lại các bài luyện tập. - Chuẩn bị: Luyệân nói: Nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ. ¯ Rút kinh nghiệm – bổ sung: Tuần 28 Tiết 140 LUYỆN NÓI: NGHỊ LUẬN VỀ MỘT ĐOẠN THƠ, BÀI THƠ A. Mục tiêu cần đạt: Giúp HS: - Giúp HS có kĩ năng trình bày miệng một cách mạch lạc, hấp dẫn những cảm nhận, đánh giá của mình về một đoạn thơ, bài thơ. - Luyện tập cách lập ý, làm dàn bài và cách dẫn dắt vấn đề khi nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ B. Chuẩn bị: - GV: SGK, SGV, giáo án. - HS: SGK, bài soạn. C. Kiểm tra bài cũ: - Yêu cầu nghị luận về bài thơ, đoạn thơ - Nội dung cần có từng phần của bài - Kiểm tra dàn bài đã làm ở nhà ( đề7/99) D. Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy- học: ¯ Hoạt động 1: Giới thiệu bài: Để củng cố thêm lý thuyết nghị luận đoạn thơ, bài thơ ; nắm vững hơn kĩ năng làm bài, đồng thời cũng để củng cố kiến thức văn học, rèn khả năng nói, khả năng diễn đạt, trong tiết học này, chúng ta sẽ thực hành luyện nói trước lớp Nghị luận đoạn thơ, bài thơ với bài cụ thể đã cho kì trước – Bài thơ “Bếp lửa” của Bằng Việt ( đề 7/99-SGK). Hoạt động của thầy Hoạt động của trò Ghi bảng ¯ Hoạt động 2: - GV viết đề lên bảng - GV cho một HS xác định lại đề bài, kiểu bài, nội dung cần nghị luận ? Dàn ý? - Nhắc lại yêu cầu của tiết luyện nói - Điểm nói: · Hình thức: 4 · Nội dung: 6 ¯ Hoạt động 3: Thực hành nói. - GV cho lớp trưởng hoặc cán sự văn lên điều khiển. - GV gọi đại diện nhóm lên trình bày trước lớp - GV nhận xét cách điều khiển và trình bày - GV cho 1 HS khá hoặc cán sự văn lên trình bày lại cả bài - GV nhận xét, bổ sung, cho điểm g tuyên dương - HS đọc đề - HS phát biểu theo yêu cầu của GV. - HS chuẩn bị bài của mình ở nhà g đã phân công các bạn đại diện tổ phát biểu. - HS phát biểu - Hình thức: nói to, rõ, thay đổi ngữ điệu khi cần, quan sát lớp, tự tin. - Nội dung: Đúng trọng tâm. - Nhóm 1: Nói phần mở bài. - Nhóm 2: Nói phần thân bài (luận điểm 1). - Nhóm 3: Nói phần thân bài (luận điểm 2). - Nhóm 4: Nói phần thân bài (luận điểm 3) … Đề: Hình ảnh bếp lửa trong bài thơ “Bếp lửa” của Bằng Việt. · Kiểu bài: nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ · Nội dung: Hình ảnh bếp lửa g Tình bà cháu. · Dàn bài: I. Mở bài: - Giới thiệu tác giả, tác phẩm. - Qua dòng hồi tưởng và suy ngẫm của cháu đã trưởng thành, bài thơ gợi những kỉ niệm xúc động về tình bà cháu thể hiện tình cảm kính yêu và lòng biết ơn vô hạn của cháu với bà, cũng là đối với quê hương đất nước II. Thân bài: 1. Hình ảnh bếp lửa gắn với vui buồn tuổi thơ: - Bếp lửa gắn với người bà tần tảo: “Một bếp lửa … nắng mưa” ’ Bếp lửa khơi nguồn cảm xúc, hoài niệm. Từ “ấp iu” gợi liên tưởng bàn tay khéo léo, sự kiên trì của người nhóm lửa. - Những kỉ niệm tuổi thơ và hình ảnh người bà gắn liền với bếp lửa: “Lên bốn tuổi … còn cay” ’ Nhịp điệu, âm hưởng da diết, trĩu nặng cảm xúc đau thương: cuộc sống nhọc nhằn của hai bà cháu. ’ Hình ảnh gợi tả, gợi cảm “đói mòn, đói mỏi”, “khô rạc ngựa gầy”: kí ức bi thảm - Từ hình ảnh bếp lửa gợi một liên tưởng mới: nỗi nhớ khắc khoải qua tiếng chim tu hú: “Tám năm … đồng xa” ’ Điệp từ “tu hú” gợi âm thanh, gợi nhớ vế bà g tiếng lòng của tác giả. ’ Lặp cấu trúc “bà dạy cháu”, “bà chăm cháu”: tình bà ấm áp như chỗ dựa tinh thần, sự cưu mang đùm bọc đầy chăm chút của bà. - Tuổi thơ vất vả gắn liền với bếp lủa bập bùng: bếp lủa là hiện diện cho tình bà, là một phần cuộc đời gian truân của bà: “Năm giặc đốt làng … bình yên” ’ Cách nói dân dã “cháy tàn cháy rụi”, lời dặn dò giản dị mộc mạc chân tình ’ tấm lòng hi sinh cao cả phẩm chất sáng ngời của bà. 2. Suy ngẫm về bà và hình ảnh bếp lửa: Tuy khó khăn nhọc nhằn bà vẫn vượt qua tất cả: “Rồi sớm … bếp lửa” ’ Điệp từ “một bếp lửa”, bếp lửa đời thực thành ngọn lửa của niềm tin. Bếp lửa mang ý nghĩa tượng trưng sâu sắc: tình thương – sự sống – niềm tin bất diệt. ’ Từ ngọn lửa của bà cháu hiểu linh hồn của một dân tộc vất vả gian lao và nghĩa tình. 3. Niềm thương nhớ của cháu: “Giờ cháu … lên chưa” ’ Điệp từ “trăm” ’ thế giới rộng mở nhiều điều mới lạ, cháu được sống trong niềm vui rộng lớn nhưng không thể nào quên được bếp lửa cuả bà ’ Bếp lửa trở thành điểm nhớ, chỗ dựa tinh thần của đứa cháu xa quê. III. Kết bài: - Bài thơ mang một triết lí sâu xa: những gì là kỉ niệm thân thiết của tuổi thơ đều có sức tỏa sáng nuôi dưỡng tâm hồn, nâng đỡ con người trên đường đời. - Tình cảm gia đình là cơ sở vững chắc cho tình yêu quê hương đất nước. IV. Dặn dò: - Ôn lại lý thuyết, cách làm, chuẩn bị đề 6/99. - Chuẩn bị: Soạn : “Những ngôi sao xa xôi” ¯ Rút kinh nghiệm – bổ sung:

File đính kèm:

  • docTuan 28.doc