A. Mục tiêu cần đạt:
Giúp HS:
- Thấy được phần nào thực trạng cuộc sống của trẻ em trên thế giới hiện nay, tầm quan trọng của vấn đề bảo vệ, chăm sóc trẻ em.
- Hiểu được tầm quan trọng và sự quan tâm sâu sắc của cộng đồng quốc tế đối với vấn đề bảo vệ, chăm sóc trẻ em.
B. Chuẩn bị: 1 Giáo viên: Tranh,ảnh các nhà lãnh tụ như Hồ Chí Minh, Nông Đức Mạnh.
2 Học sinh: Soạn bài theo yêu cầu của GV.
C. Tiến trình lên lớp:
I. Ổn định tổ chức:
II. Kiểm tra bài cũ:
Kiểm tra bài soạn của HS.
III. Bài mới:
5 trang |
Chia sẻ: luyenbuitvga | Lượt xem: 25191 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Ngữ văn 9 - Tuần 3 - Bài 3 - Tiết 11, 12: Tuyên bố thế giới về sự sống còn, quyền được bảo vệ và phát triển của trẻ em, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần3 Bài 3
Tiết 11,12 TUYÊN BỐ THẾ GIỚI VỀ SỰ SỐNG CÒN, QUYỀN ĐƯỢC BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN CỦA TRẺ EM.
*********
A. Mục tiêu cần đạt:
Giúp HS:
- Thấy được phần nào thực trạng cuộc sống của trẻ em trên thế giới hiện nay, tầm quan trọng của vấn đề bảo vệ, chăm sóc trẻ em.
- Hiểu được tầm quan trọng và sự quan tâm sâu sắc của cộng đồng quốc tế đối với vấn đề bảo vệ, chăm sóc trẻ em.
B. Chuẩn bị: 1 Giáo viên: Tranh,ảnh các nhà lãnh tụ như Hồ Chí Minh, Nông Đức Mạnh.
2 Học sinh: Soạn bài theo yêu cầu của GV.
C. Tiến trình lên lớp:
I. Ổn định tổ chức:
II. Kiểm tra bài cũ:
Kiểm tra bài soạn của HS.
III. Bài mới:
Hoạt động của GV và HS
* Hoạt động 1: Hướng dẫn tìm hiểu chung.
- GV yêu cầu HS đọc phần chú thích và trả lời câu hỏi.
- Nêu xuất xứ của văn bản?
* Văn bản trích trong” Tuyên bố của Hội nghị cấp cao thế giới về trẻ em” họp tại trụ sở Liên hợp quốc ở Niu-Ooc ngày 30-9-1990.
-Thế nào là tuyên bố?
* Tuyên bố là nói cho mọi người biết rõ.
- GV yêu cầu HS đọc văn bản và giải thích từ khó theo SGK.
* Đọc: Mạch lạc, rõ ràng, khúc chiết từng mục.
* Giải thích từ khó theo SGK, Giải thích thêm các từ sau:
+ Tăng trưởng: phát triển theo hướng tốt đẹp, tiến bộ.
+ Vô gia cư: không gia đình, không nhà ở.
* Hoạt động 2: Hướng dẫn phân tích.
1 Câu hỏi1: SGK/35
- Tìm bố cục của văn bản?
* Văn bản chia làm 4 phần:
+ Mở đầu(1,2): Lý do của bản tuyên bố.
+ Sự thách thức của tình hình(3,4,5,6,7): Thực trạng trẻ em trên thế giới trước các nhà lãnh đạo chính trị các nước.
+ Cơ hội(8,9): Những điều kiện thuận lợi để thực hiện nhiệm vụ quan trọng.
+ Nhiệm vụ(10,11,12,13,14,15,16,17): Những nhiệm vụ cụ thể.
- Phân tích tính hợp lý, chặt chẽ của bố cục văn bản?
* Văn bản còn có hai phần tiếp theo nữa là: Những cam kết và những bước tiếp theo.
* Bố cục văn bản rất rõ ràng, mạch lạc, liên kết các phần chặt chẽ.
2. Câu 2: SGK/35.
-Ở phần” Sự thách thức” văn bản chỉ ra thực tế cuộc sống của trẻ em trên thế giới như thế nào?
* Trẻ em trên thế giới rơi vào hiểm hoạ, cuộc sống khổ cực trên nhiều mặt.
- Em hãy chỉ ra những mặt gây hiểm hoạ cho trẻ em trên thế giới?
* Bị trở thành nạn nhân của chiến tranh và bạo lực, của sự phân biệt chủng tộc,chế độ a-pác-thai, chiếm đóng và thôn tính của nước ngoài.
* Chịu đựng những thảm hoạ của đói nghèo, khủng hoảng kinh tế, của tình trạng vô gia cư, dịch bệnh,mù chữ, môi trường xuống cấp.
* Nhiều trẻ em chết mỗi ngày do suy dinh dưỡng và bệnh tật.
- Cách phân tích các nguyên nhân trong văn bản như thế nào?
* Ngắn gọn, đầy đủ, cụ thể.
- Các nguyên nhân ấy ảnh hưởng như thế nào đến cuộc sống trẻ em?
* Các nguyên nhân có ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống con người mà đặc biệt là trẻ em.
3 Câu 3: SGK/ 35.
- Hãy tìm những điều kiện thuận lợi cơ bản để cộng đồng quốc tế hiện nay có thể đẩy mạnh việc chăm sóc bảo vệ trẻ em?
* Sự liên kết lại của các quốc gia cùng ý thức cao của cộng đồng quốc tế trên lĩnh vực này. Đã có công ước về quyền của trẻ em làm cơ sở, tạo ra một cơ hội mới.
* Sự hợp tác và đoàn kết quốc tế ngày càng có hiệu quả cụ thể trên nhiều lĩnh vực, phong trào giải trừ quân bị được đẩy mạnh tạo điều kiện cho một số tài nguyên to lớn có thể được chuyển sang phục vụ các mục tiêu kinh tế, tăng cường phúc lợi xã hội.
- Trình bày suy nghĩ về điều kiện của đất nước ta hiện nay?
* Sự quan tâm của Đảng và nhà nước:
+ Tổng bí thư thăm và tặng quà cho các cháu thiếu nhi.
+ Sự nhân thức và tham gia tích cực của nhiều tổ chức xã hội vào phong trào chăm sóc bảo vệ trẻ em: mở trường câm, điếc,các bệnh viện nhi, hệ thống các trường mầm non, các công viên, nhà hát, có rất nhiều nhà xuất bản dành cho trẻ em.
+ Ý thức của toàn dân.
4. Câu4: SGK/ 35.
-Phần nhiệm vụ có bao nhiêu đề mục?
* Phần nhiệm vụ có 8 đề mục.
- Nêu nhiệm vụ của mỗi đề mục?
* Mục 10: Tăng cường sức khoẻ và chế độ dinh dưỡng, giảm tỉ lệ tử vong của trẻ em và trẻ em sơ sinh là nhiệm vụ đặc biệt quan trọng hàng đầu và có thể thực hiện được nhờ những điều kiện thuận lợi nhiều mặt hiện nay.
* Mục 11: Các trẻ em tàn tật và trẻ em có hoàn cảnh sống đặc biệt( mồ côi) cần được quan tâm nhiều hơn nữa.
* Mục 12: Bảo đảm bình đẳng nam nữ trong trẻ em. Đây là nhiệm vụ đặt ra ở một số nước vẫn còn rớt, tồn tại nạn phân biệt chủng tộc, một số quốc gia theo đạo Hồi ……
* Mục 13: Xoá nạn mù chữ ở trẻ em. Ở nước ta đã phổ cập tiểu học, rồi THCS, một số tỉnh thành tiến tới phổ cập THPT. Trẻ em phải được giáo dục văn hoá cơ bản, toàn diện. Được đi học là quyền lợi tất yếu của mọi trẻ em.
* Mục 14: Nhiệm vụ bảo vệ các bà mẹ mang thai, sinh đẻ, vấn đề dân số và kế hoạch hoá gia đình. Hiện nay ở một số nơi trên đất nước ta đã và đang có hiện tượng tỉ lệ sinh con thứ 3 tăng lên dẫn đến tỉ lệ tăng dân số quá mức cho phép. Đó là vấn đề cần giải quyết.
* Mục 15: Giáo dục tính tự lập, tự do, tinh thần trách nhiệm và tự tin của trẻ em trong nhà trường và trong sự kết hợp giữa nhà trường với gia đình và xã hội.
* Mục 16: Vấn đề giải quyết từ cơ sở kinh tế, tầm vĩ mô và cơ bản. Đó là bảo đảm sự tăng trưởng và phát triển đều đặn, ổn định nền kinh tế ở tất cả các nước, giải quyết vấn đề nợ nước ngoài đối với các nước nghèo mới là vấn đề gốc.
* Mục 17: Nêu phương hướng hực hiện những nhiệm vụ trên cần ở sự nổ lực liên tục,sự phối hợp đồng bộ giữa các nước, sự hợp tác quốc tế.
- Tính chất toàn diện cần dược hiểu như thế nào ở mỗi nhiệm vụ?
* Đây là những nhiệm vụ cấp thiết của cộng đồng quốc tế và từng quốc gia, từ tăng cường sức khoẻ và chế độ dinh dưỡng đến phát triển giáo dục cho trẻ em, từ các đối tượng cần quan tâm hàng đầu đến củng cố gia đình, xây dựng môi trường xã hội, từ bảo đảm quyền bình đẳng nam nữ đến khuyến khích trẻ em tham gia vào sinh hoạt văn hoá xã hội.
- Em nhận thức như thế nào về tầm quan trọng của vấn đề bảo vệ, chăm sóc trẻ em, về sự quan tâm của cộng đồng quốc tế đối với vấn đề này?
* Bảo vệ quyền lợi, chăm lo đến sự phát triển của trẻ em là một trong những nhiệm vụ có ý nghĩa quan trọng hàng đầu của từng quốc gia và của cộng đồng quốc tế. Điều này có liên quan trực tiếp đến tương lai đất nước.
* Thực hiện qua những chủ trương chính sách, những hoạt độnh cụ thể với việc bảo vệ chăm sóc trẻ em mà ta nhận ra trình độ văn minh của một xã hội.
* Vấn đề bảo vệ chăm sóc trẻ em được quốc tế quan tâm thích đáng với các chủ trương nhiệm vụ đề ra có tính cụ thể toàn diện.
* Hoạt động 3: Hướng dẫn tổng kết.
- Văn bản có ý nghĩa gì trong cuộc sống?
* HS đọc phần ghi nhớ SGK/ 35.
Nội dung ghi
I Tìm hiểu chung:
1. Xuất xứ:
2. Đọc và tìm hiểu chú thích:
a/ Đọc:
b/Tìm hiểu chú thích:
- Tăng trưởng.
- Vô gia cư.
II/. Phân tích:
1. Bố cục: Văn bản chia làm 4 phần
- Quyền sống, quyền được phát triển của trẻ em.
-Thực trạng cuộc sống và hiểm hoạ.
- Điều kiện sống thuận lợi để bảo vệ, chăm sóc trẻ em.
- Nhiệm vụ cụ thể.
2. Sự thách thức:
Trẻ em đang ở trong tình trạng bị rơi vào hiểm hoạ, cuộc sống khổ cực trên nhiều mặt:
- Bị trở thành nạn nhân của chiến tranh, bạo lực, chủ nghĩa khủng bố, phân biệt chủng tộc, xâm lược, sống tha hương, bị bóc lột, bị lãng quên ……
- Bị thảm hoạ đói nghèo, vô gia cư, dịch bệnh ô nhiễm môi trường, mù chữ.
- Chết vì suy dinh dưỡng, bệnh tật. (40.000 cháu/ ngày, một con số đau lòng)
- Nạn buôn bán trẻ em, trẻ em mắc HIV, trẻ em sớm phạm tội, trẻ em các nước Nam Á sau trận động đất, sóng thần.
Tình trạng hiểm hoạ được nêu một cachs ngắn gọn nhưng khá đầy đủ cụ thể các nguyên nhân ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống của con người nhất là quyền được sống của trẻ em.
3. Cơ hội:
Những điều kiện thuận lợi:
- Đoàn kết, liên kết chặt chẽ các quốc gia để cùng nhau giải quyết vấn đề sẽ tạo ra sức mạnh toàn diện và tổng hợp của cộng đồng.
- Công ước về quyền trẻ em khẳng định về mặt pháp lý, tạo thêm cơ hội mới để quyền và phúc lợi của trẻ em được thực sự tôn trọng.
- Những cải thiện của bầu chính trị thế giới: giải trừ quân bị, một số tài nguyên to lơn được chuyển sang phục vụ mục đích phi quân sự, trong đó có tăng cường phúc lợi trẻ em.
- Sự quan tâm của Đảng và nhà nước.
Những cơ hội mang tính khả quan đảm bảo cho Công ước thực hiện.
4. Nhiệm vụ:
- Quan tâm đến đời sống vật chất dinh dưỡng cho trẻ, ngăn ngừa được các nguyên nhân dẫn đến tử vong.
- Vai trò của người phụ nữ cần được tăng cường, trai gái bình đẳng, củng cố gia đình, xây dựng nhà trường xã hội, khuyến khích trẻ em tham gia sinh hoạt văn hoá.
Các nhiệm vụ nêu ra cụ thể, toàn diện. Chỉ ra nhiệm vụ cấp thiết của cộng đồng quốc tế đối với việc chăm sóc bảo vệ trẻ em.
III/. Tổng kết:
Bảo vệ quyền lợi, chăm lo đến sự phát triển của trẻ em là một trong những vấn đề quan trọng, cấp bách, có ý nghĩa toàn cầu. Bản” Tuyên bố của hội nghị cấp cao thế giới về trẻ em” ngày 30-9-1990 đã khẳng định điều ấy và cam kết thực hiện những nhiệm vụ có tính toàn diện vì sự sống còn, phát triển của trẻ em, vì tương lai của toàn nhân loại.
IV.Củng cố: Nhắc lại phần ghi nhớ SGK.
V. Dặn dò:
1.Học thuộc bài.
2.Chuẩn bị bài” Các phương châm hội thoại(tiếp theo)”
- Trả lời các câu hỏi mục I,II SGK/ 36, 37.
- Xem trước phần luyện tập.
VI. Rút kinh nghiệm:
File đính kèm:
- GIAHY11,12.DOC