Giáo án Ngữ văn 9 - Tuần 3 - Trường THCS Nam Dương

1. Mục tiêu: Giúp học sinh

a. Về kiến thức: Thấy được phần nào thực trạng cuộc sống của trẻ em trên thế giới hiện nay, tầm quan trọng của vấn đề bảo vệ, chăm sóc trẻ em

b. Về kĩ năng; Hiểu được sự quan tâm sâu sắc của cộng đồng quốc tế đối với vấn đề bảo vệ chăm sóc trẻ em

c. Về thái độ: Bồi dưỡng cho học sinh tình cảm đối với cá nhân, tập thể, xã hội đã quan tâm chăm sóc thế hệ trẻ thơ

2. Chuẩn bị của GV & HS

a. Chuẩn bị của GV: Nghiên cứu tài liệu SGK, SGV, thết kế bài giảng ngữ văn 9. Phân tích bình giảng ngữ văn 9, hệ thống câu hỏi đọc hiểu văn bản ngữ văn 9 - Soạn giáo án

b. Chuẩn bị của HS: Học bài cũ và chuẩn bị bài mới theo câu hỏi trong SGK

3. Tiến trình bài dạy.

 

doc14 trang | Chia sẻ: luyenbuitvga | Lượt xem: 1050 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Ngữ văn 9 - Tuần 3 - Trường THCS Nam Dương, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TuÇn 3 Ngµy so¹n: Ngµy d¹y: Tiết 11, 12 Văn bản: TUYÊN BỐ THẾ GIỚI VỀ SỰ SỐNG CÒN, QUYỀN ĐƯỢC BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN CỦA TRẺ EM 1. Mục tiêu: Giúp học sinh a. Về kiến thức: Thấy được phần nào thực trạng cuộc sống của trẻ em trên thế giới hiện nay, tầm quan trọng của vấn đề bảo vệ, chăm sóc trẻ em b. Về kĩ năng; Hiểu được sự quan tâm sâu sắc của cộng đồng quốc tế đối với vấn đề bảo vệ chăm sóc trẻ em c. Về thái độ: Bồi dưỡng cho học sinh tình cảm đối với cá nhân, tập thể, xã hội đã quan tâm chăm sóc thế hệ trẻ thơ 2. Chuẩn bị của GV & HS a. Chuẩn bị của GV: Nghiên cứu tài liệu SGK, SGV, thết kế bài giảng ngữ văn 9. Phân tích bình giảng ngữ văn 9, hệ thống câu hỏi đọc hiểu văn bản ngữ văn 9 - Soạn giáo án b. Chuẩn bị của HS: Học bài cũ và chuẩn bị bài mới theo câu hỏi trong SGK 3. Tiến trình bài dạy. * Ổn đinh tổ chức; a. Kiểm tra bài cũ: Kiểm tra 15 phút Trình bày nhiệm vụ đấu tranh ngăn chặn chiến tranh hạt nhân trong văn bản “Đấu tranh cho một thế giới hoà bình” của tác giả Mác-két Đáp án - biểu điểm - Ở phần cuối tác giả gửi tới người đọc một thông điệp: chúng ta đến đây để cố gắng chống lại việc đó…đòi hỏi một thế giới không có vũ khí và một cuộc sống hoà bình cân bằng - Bức thông điệp là tiếng nói của công luận thế giới chống chiến tranh, là tiếng nói yêu chuộng hoà bình trên trái đất của nhân dân thế giới - Tác giả tôi […] đề nghị mở ra một nhà băng lưu trữ trí nhớ có thể tồn tại được sau thảm hoạ hạt nhân - Đấu tranh cho hòa bình, ngăn chặn và xoá bỏ nguy cơ chiến tranh hạt nhân là nhiệm vụ cấp bách của toàn thể loài người. bDạy nội dung bài mới : (1’) Hai bài học trước các em đã được tìm hiểu hai văn bản nhật dụng với chủ đề: hội nhập với thế giới, giữ gìn bản sắc văn hoá dân tộc và chủ đề bảo vệ hoà bình chống chiến tranh. Tiết học này tìm hiểu một chủ đề nữa đó là quyền sống của con người hay cụ thể là quyền được bảo vệ và phát triển của trẻ em. Ho¹t ®éng cña thÇy vµ trß Néi dung ? Em hãy nêu xuất xứ của đoạn trích? TB - HS: trả lời theo SGK GV: Mấy chục năm cuối thế kỷ XX nền khoa học kỹ thuật của thế giới phát triển, kinh tế tăng trưởng, tính cộng đồng, hợp tác giữa các quốc gia trên thế giới được củng cố, mở rộng. Đó là những điều kiện thuận lợi đối với nhiệm vụ bảo vệ, chăm sóc trẻ em. Song bên cạnh đó cũng có không ít khó khăn, nhiều vấn đề cấp bách đang đặt ra: sự phân hoá rõ rệt và mức sống giữa các nước, giữa người giàu và người nghèo trong một nước; tình trạng chiến tranh và bạo lực ở nhiều nơi trên thế giới, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, bị tàn tật, bị bọc lột và thất học có nguy cơ ngày càng nhiều. Trước tình hình đó, cộng đồng quốc tế đã có nhiều hoạt động để bảo vệ chăm sóc trẻ em. Một trong những việc làm đó là hội nghị cấp cao thế giới về trẻ em đã họp tại trụ sở Liên hợp quốc ở Niu Oóc ngày 30-9-1990. Hội nghị đã có lời tuyên bố về vấn đề trẻ em. Văn bản chúng ta tìm hiểu hôm nay được trích từ lời tuyên bố này. ? Đoạn trích thuộc kiểu văn bản gì? TB - Văn bản: “Tuyên bố về sự sông, quyền được bảo vệ và phát triển của trẻ em” là một văn bản nhật dụng về chủ đề quyền sống của con người được viết theo phương thức nghị luận chính trị- xã hội Hướng dẫn cách đọc - Văn bản được viết theo phương thức nghị luận, là bản tuyên bố của hội nghị cấp cao thế giới về trẻ em. cho nên toàn bài chúng ta đọc với giọng to, rõ ràng, rành mạch, ngắt, ngừng, nghỉ ở trước và sau câu: “Hãy bảo đảm cho tất cả trẻ em một tương lai tốt đẹp hơn” phần :thách thức” đọc giọng xúc động, thương cảm. Phần “nhiệm vụ” giọng đọc dõng dạc, dứt khoát Giáo viên và học sinh đọc hết bài Giáo viên nhận xét cách đọc của học sinh Giải thích nghĩa của: “công ước, giải trừ quân bị”? TB - Công ước: điều ước do nhiều nước cùng kí kết để qui định các nguyên tắc, thể lệ cho từng vấn đề trong quan hệ quốc tế - Giải trừ quân bị: giảm bớt hoặc hạn chế vũ khí và lực lượng vũ trang của các nước ? Văn bản này (gồm 17 mục) được bố cục thành mấy phần? giải thích giới hạn và nội dung từng phần? Khá - Hai mục đầu khẳng định quyền được sống, quyền được phát triển của mọi trẻ em trên thế giới và kêu gọi khẩn thiết toàn nhân loại hãy quan tâm đến vấn đề này - Từ mục 3 đến mục 7 là phần sự thách thức nêu lên những thực tế, những con số và cuộc sống khổ cực trên nhiều mặt, về tình trạng bị rơi vào hiểm hoạ của nhiều trẻ em trên thế giới hiện nay - Từ mục 8 đến mục 9 là phần cơ hội khẳng định những điều kiện thuận lợi cơ bản để cộng đồng quốc tế có thể đẩy mạnh việc chăm sóc, bảo vệ trẻ em - Từ mục 10 đến mục 17 phần nhiệm vụ xác đinh những nhiệm vụ cụ thể mà mà từng quốc gia và cả cộng đồng quốc tế cần làm và sự sống còn, phát triển của trẻ em, Những nhiệm vụ có tính cấp bách này được nên lên một cách hợp lý bởi dựa trên cơ sở tình trạng, điều kiện thực tế Phân tích tính hợp lí, chặt chẽ của bố cục văn bản? Khá - Bố cục của văn bản rất chặt chẽ, hợp lí. Lời kêu gọi mở đầu hướng về đối tượng trẻ em mà ra lời tuyên bố. Sự thách thức nói lên thực trạng tình trạng sống còn, đau khổ của trẻ em. Phần cơ hội chỉ ra hoàn cảnh xã hội, những thuận lợi. Phần nhiệm vụ và nội dung chính của bản tuyên bố GV: Sau phần nhiệm vụ bản tuyên bố còn có phần “cam kết”, phần “những bước tiếp theo” khẳng định quyết tâm và nêu một chương trình các bước cụ thể cần phải làm Như vậy bản thân các tiêu đề đã nói lên tính chặt chẽ, hợp lí của bố cục văn bản tuyên bố các phần có quan hệ lô gíc với nhau Chúng ta đi phân tích văn bản theo bố cục đã chia Gọi học sinh đọc mục 1, 2 ? Nêu nội dung và ý nghĩa của từng mục? TB - Mục một làm nhiệm vụ mở đầu, nêu vấn đề, giới thiệu mục đích và nhiệm vụ của hội nghị cấp cao thế giới: Hãy bảo đảm cho tất cả trẻ em một tương lai tốt đẹp hơn - Mục 2 Khái quát những đặc điểm, yêu cầu của trẻ em, khẳng định quyền được sống được phát triển trong hoà bình, hạnh phúc. Đó cũng chính là nguyên nhân và cũng là mục đích của vấn đề: làm thế nào để đạt được điều ấy! Tóm lại hai mục này làm nhiệm vụ nêu vấn đề: gọn và rõ, có tính chất khẳng định Học sinh đọc mục 3 có vai trò chuyển ý, giới hạn vấn đề ? Tìm những chi tiết phản ánh thực tế cuộc sống của trẻ em trên thế giới? TB - Chúng […] bị trở thành nạn nhân của chiến tranh và bạo lực, của nạn phân biệt chủng tộc, chế độ a-pác-thai - Có những cháu trở thành người tị nạn sống tha lương chịu cảnh tàn tật…nạn nhân của sự lãng quên ruồng bỏ, đối sử tàn nhẫn và bóc lột - Trẻ em phải chịu đựng những thảm hoạ của đói nghèo…vô gia cư dịch bệnh, mù chữ…chịu tác động nặng nề của nợ nước ngoài - Mỗi ngày có tới 40.000 trẻ em chết do suy dinh dưỡng và bệnh tật ? Giải thích chế độ “A-pác-thai”? TB - Chế độ a-pác-thai: chế độ phân biệt chủng tộc cực đoan và tàn bạo tồn tại từ năm 1652 ở Nam Phi. Giới cầm quyền da trắng ở Nam Phi đã ban hành 70 đạo luật về phân biệt chủng tộc, theo đó người da đen và da màu phải sống, làm việc trong những khu riêng biệt hoàn toàn với người da trắng, bị tước hết mọi quyền công dân. Người da trắng chỉ chiếm 1/5 dân số nhưng lại nắm gần 9/10 đất trồng, 3/4 tổng thu nhập và toàn bộ hầm mỏ, xí nghiệp, ngân hàng. Ngày 7-6-1991, chính quyền Nam Phi buộc phải huỷ bỏ chính sách phân biệt chủng tộc ? Em có nhận xét gì về các chứng cứ tác giả đưa ra? Khá - Bàn tuyên bố đã đưa ra được nhiều chứng cứ cụ thể, phong phú, xác thực và toàn diện ? Cách lập luận có gì đặc biệt? G - Mục 3 có tác dụng chuyển ý chuyển đoạn, liên kết với mục 1, 2. Ở mục 1, 2 trẻ em lẽ ra phải làm được sống trong vui tươi, thanh bình, được chơi, được học và phát triển vậy mà thực tế cuộc sống thời thơ ấu của nhiểu trẻ em lại không được như vậy. Để chứng minh cho điều này tác giả đã minh hoạ nỗi khổ đau nhiều mặt của các em ở các lĩnh vực - Mục 7 là kết luận cho phần “sự thách thức” nhận trách nhiệm phải đáp ứng những thách thức đã nêu trên thuộc về những nhà lãnh đạo chính trị của các nước-những nguyên thủ quốc gia Cách lập luận trong phần “sự thách thức” là rất chặt chẽ, rất lo gíc có tính thuyết phục cao. ? Dựa vào các dẫn chứng ở mục 4, 5, 6 em hãy khái quát những nỗi bất hạnh mà trẻ em thế giới phải chịu đựng? G - Trẻ em đang là: Nạn nhân của chiến tranh và bạo lực Nạn nhân của đói nghèo Nạn nhân của suy dinh dưỡng và bệnh tật ? Theo em, những nỗi bất hạnh đó của trẻ em có thể được giải thoát bằng những cách nào? Khá - Loại bỏ chiến tranh, bạo lực. Xoá bỏ đói nghèo Tuyên bố cho rằng những nỗi bất hạnh của trẻ em là “những sự thách thức mà những nhà lãnh đạo chính trị phải đáp ứng” ? Em hiểu thế nào là sự thách thức đối với các nhà chính trị? Khá - Thách thức là những khó khăn trước mắt cần phải ý thức để vượt qua - Các nhà lãnh đạo chính trị là những người ở cương vị lãnh đạo các quốc gia - Các nhà lãnh đạo của các nước tại liên hợp quốc đặt quyết tâm vượt qua những khó khăn trong sự nghiệp vì trẻ em ? Từ đó, em hiểu tổ chức liên hợp quốc đã có thái độ như thế nào trước những nỗi bất hạnh của trẻ em trên thế giới? Khá - Nhận thức rõ thực trạng đau khổ trong cuộc sống của trẻ em trên thế giới - Quyết tâm giúp các em vượt qua những nỗi bất hạnh này ? Nhận thức, tình cảm của em khi đọc phần “sự thách thức” như thế nào? G - Tuy ngắn gọn nhưng phần “sự thách thức” của bản tuyên bố đã nêu lên khá đầy đủ, cụ thể tình trạng bị rơi vào hiểm hoạ, cuộc sống khổ cực về nhiều mặt của trẻ em trên thế giới hiện nay + Bị trở thành nạn nhân của chiến tranh và bạo lực, của sự phân biệt chủng tộc, sự xâm lược, chiếm đóng và thôn tính của người nước ngoài - Chịu đựng những thảm hoạ của đói nghèo, khủng hoảng kinh tế, của tình trạng vô gia cư, dịch bệnh, mù chữ, môi trường xuống cấp - Nhiều trẻ em chết mỗi ngày do suy dinh dưỡng và bệnh tật + Căm ghét chiến tranh bạo lực + Cảm thông thương xót những bạn nhỏ phải chịu cảnh bất hạnh * Phần sự thách thức nêu lên những thực tế những con số về cuộc sống khổ cực trên nhiều mặt, về tình trạng bị rơi vào hiểm hoạ của nhiều trẻ em trên thế giới hiện nay ? Nước ta còn gặp những thách thức gì trong việc bảo vệ và chăm sóc trẻ em? Khá - Kinh tế còn kém phát triển, tăng trưởng chậm - Còn nhiều tệ nạn xã hội: ma tuý, mại dâm… - Ý thức, trình độ dân chí ở những vùng xa xôi hẻo lánh chưa cao, Còn nhiều trẻ em bị lạm dụng về sức khoẻ trẻ lang thang cơ nhỡ Tiết 12 gv: Ở tiết 1, các em đã thấy được những thảm hoạ xảy ra mà trẻ em trên thế giới phải hứng chịu vậy để khắc phục tình trạng đó bối cảnh thế giới hiện nay có những điều kiện gì, chúng ta tìm hiểu tiếp Gọi học sinh đọc phần cơ hội ? Dựa vào điều 8, 9 của bản tuyên bố, em hãy tìm những chi tiết thể hiện: cộng đồng quốc tế có cơ hội thực hiện được cam kết về trẻ em? TB Học sinh tìm hiểu chi tiết – giáo viên chọn lọc ghi bảng động: - Liên kết lại, các nước chúng ta có đủ các phương tiện và kiến thức để bảo vệ sinh mệnh của trẻ em, loại trừ được một phần rất lớn những nỗi khổ đau của các em - Công ước về quyền trẻ em tạo ra một cơ hội mới để cho quyền và phúc lợi trẻ em được tôn trọng - Sự hợp tác và đoàn kết quốc tế hiện nay đã có khả năng đạt được những kết quả cụ thể trên nhiều lĩnh vực - Những biến chuyển nhằm đạt tới giải trừ quân bị hiện nay sẽ…tăng cường phúc lợi trẻ em ? Có thể tóm tắt các điều kiện thuận lợi cơ bản để cộng đồng quốc tế hiện nay có thể đẩy mạnh việc chăm sóc và bảo vệ trẻ em như thế nào? G - Đó là sự liên kết lại của các quốc gia cùng ý thức cao của cộng đồng quốc tế trên lĩnh vực này đã có công ước về quyền trẻ em làm cơ sở, tạo ra một cơ hội mới - Sự hợp tác và đoàn kết quốc tế ngày càng có hiệu quả cụ thể trên nhiều lĩnh vực, phong trào giải trừ quân bị (giảm bớt hoặc hạn chế vũ khí và lực lượng vũ trang của các nước) được đẩy mạnh tạo điều kiện cho một số tài nguyên to lớn có thể được chuyển sang phục vụ các mục tiêu kinh tế, tăng cường phúc lợi xã hội ? Từ các điều kiện thuận lợi chung của cộng đồng quốc tế, em có suy nghĩ gì về điều kiện tuyên bố về quyền trẻ em? Khá - Học sinh trình bày ý kiến của cá nhân mình Ví dụ + Nước ta có đủ điều kiện và kiến thức (thông tin, y tế, trường học…) để đảm bảo vệ sinh mạng của các em - Trẻ em nước ta được chăm sóc và tôn trọng (các lớp học mầm non, phổ cập tiểu học trên phạm vi cả nước, bệnh viện nhi, nhà văn hoá thiếu nhi các chiến dịch tiêm phòng bệnh, trại hè…) - Chính trị ổn định, kinh tế tăng trưởng đều, hợp tác quốc tế ngày càng mở rộng - Nhiều tổ chức xã hội tích cực tham gia vào phong trào chăm sóc, bảo vệ trẻ em, ý thức cao của toàn dân về vấn đề này * Bản tuyên bố đã khẳng định những điều kiện thuận lợi cơ bản để cộng đồng quốc tế có thể đẩy mạnh việc chăm sóc bảo vệ trẻ em Tóm lại ở phần cơ hội, bản tuyên bố đã khẳng định những điều kiện thuận lợi cơ bản để cộng đồng quốc tế có thể đẩy mạnh việc chăm sóc bảo vệ trẻ em. Học sinh đọc phần nhiệm vụ ? Theo dõi phần nhiệm vụ và cho biết những điểm mà từng quốc gia và cả cộng đồng quốc tế cần phải nỗ lực phối hợp hành động là gì? TB - Đó là tăng cường sức khoẻ và chế độ dinh dưỡng của trẻ em + Quan tâm nhiều hơn đến trẻ em bị tàn tật và có hoàn cảnh sống đặc biệt + Các em gái phải được đối sử bình đẳng như các em trai + Bảo đảm cho trẻ được học hết bậc giáo dục cơ sở + Bảo đảm cho các bà mẹ an toàn khi mang thai và sinh đẻ + Với trẻ sống tha hương cần tạo cơ hội cho chúng biết được nguồn gốc, lai lịch của mình và cảm thấy môi trường sống an toàn, tạo điều kiện về đời sống vật chất và học hành + Các nước cần đảm bảo đều đặn sự tăng trưởng kinh tế để có điều kiện vật chất chăm lo đến đời sống trẻ em - Tất cả các nước cần có những nỗ lực liên tục và phối hợp trong hành động vì trẻ em ? Em có nhận xét gì về ý và lời văn của phần nhiệm vụ? TB - Ý và lời văn của phần “nhiệm vụ” dứt khoát mạch lạc, rõ ràng * Các nhiệm vụ được nêu ra vừa cụ thể, vừa toàn diện bao quát trên mọi lĩnh vực mọi đối tượng và mọi cấp độ ? Em hãy phân tích tính chất toàn diện của nội dung phần này? G - Bản tuyên bố đã xác định nhiều nhiệm vụ cấp thiết của cộng đồng quốc tế và từng quốc gia, từ tăng cường sức khoẻ và chế độ dinh dưỡng đến phát triển giáo dục cho trẻ em, từ các đối tượng cần quan tâm hàng đầu là trẻ em bị tàn tật, trẻ em có hoàn cảnh sống đặc biệt khó khăn, các bà mẹ…đến củng cố gia đình xây dựng môi trường xã hội Từ bảo đảm quyền bình đẳng nam nữ đến khuyến khích trẻ em tham gia vào sinh hoạt văn hoá xã hội Tất cả cho thấy tính chất toàn diện, cụ thể của các nhiệm vụ được nêu ra trong bản tuyên bố này * Bản tuyên bố xác định những nhiệm vụ cụ thể mà từng quốc gia và cả cộng đồng quốc tế cần làm vì sự sống còn và phát triển của trẻ em Tóm lại: ở phần “nhiệm vụ” bản tuyên bố đã nêu lên khá nhiều điểm mà từng quốc gia và cả cộng đồng quốc tế cần phải nỗ lực phối hợp hành động. Vấn đề này được trình bày một cách toàn diện bằng lời văn dứt khoát, mạch lạc, rõ ràng. Những nhiệm vụ có tính cấp bách này được nêu lên một cách hợp lí bởi dựa trên cơ sở tình trạng điều kiện thực tế ? Qua bản tuyên bố, em nhận thức như thế nào về tầm quan trọng của vấn đề bảo vệ, chăm sóc trẻ em về sự quan tâm của cộng đồng quốc tế đối với vấn đề này? G - Học sinh được phép trả lời qua những suy nghĩ riêng của mình Giáo viên định hướng và củng cố những nhận thức cơ bản sau: + Bảo vệ quyền lợi, chăm lo đến sự phát triển của trẻ em là một trong những nhiệm vụ có ý nghĩa quan trọng hàng đầu của từng quốc gia và của cộng đồng quốc tế. Đây là vấn đề liên quan trực tiếp đến tương lai của một đất nước, của toàn nhân loại. - Qua những chủ trương, chính sách, qua những hành động cụ thể đối với việc bảo vệ, chăm sóc trẻ em mà ta nhận ra trình độ văn minh của một xã hội. - Vấn đề bảo vệ, chăm sóc trẻ em đang được cộng đồng quốc tế dành cho sự quan tâm thích đáng với các chủ trương, nhiệm vụ đề ra có tính cụ thể toàn diện ? Em hãy nêu những nét chính về nghệ thuật và nội dung của văn bản vừa học? TB III. Tổng kết-ghi nhớ:( 6’ ) NT:Cách trình bày ngắn gọn, mạch lạc, rõ ràng. Các phần có mối quan hệ chặt chẽ, tự nhiên ND: Thực trạng cuộc sống của trẻ em trên thế giới hiện nay. Tầm quan trọng và sự quan tâm sâu sắc của cộng đồng quốc tế đối với vấn đề bảo vệ chăm sóc trẻ em Gọi học sinh đọc ghi nhớ, nhắc các em học thuộc IV. Luyện tập: (7’) Gọi một học sinh đọc câu hỏi phần luyện tập - Khuyến khích học sinh phát biểu suy nghĩ về sự quan tâm, chăm sóc của chính quyền địa phương, của các tổ chức xã hội nơi mình ở đối với trẻ em hiện nay. Ví dụ: sự quan tâm trong những ngày lễ tết của thiếu nhi, trẻ dưới 6 tuổi được khám chữa bệnh miến phí. c. Củng cố, luyện tập; (1') Nêu những nét chính về ND & NT của văn bản. I/ Đọc và tìm hiểu chung (15’) 1/ Xuất xứ đoạn trích: - Văn bản được trích từ bản “tuyên bố của hội nghị cấp cao thế giới về trẻ em” họp tại trụ sở Liên hợp quốc ở Niu Oóc ngày 30-9-1990. 2. Thể loại - Văn bản nhật dụng - Phương thức biểu đạt chính: Nghị luận chính trị, xã hội 3. Đọc , chú thích 4. Bố cục - Phần I: Mục 1-2: Lí do của bản tuyên bố - Phần II: mục 3-7: thực trạng cuộc sống và những hiểm họa của trẻ em nghèo trên thế giới. - Phần III: mục 8,9: những điều kiện thuận lợi để đẩy mạnh việc chăm sóc trẻ em. - Phần IV: mục 10-17: những nhiệm vụ cụ thể II. Phân tích: 1.Mở đầu (3’) - Môc 1 : Nªu vÊn ®Ò, giíi thiÖu môc ®Ých vµ nhiÖm vô cña héi nghÞ cÊp cao thÕ giíi. - Môc 2 : Kh¼ng ®Þnh quyÒn ®ưîc sèng, quyÒn ®ưîc ph¸t triÓn trong hoµ b×nh, h¹nh phóc cña mäi trÎ em trªn thÕ giíi, kªu gäi khÈn thiÕt toµn nh©n lo¹i h·y quan t©m ®Õn vÊn ®Ò nµy . -> Nªu vÊn ®Ò mét c¸ch ng¾n gän, râ, cã tÝnh chÊt kh¼ng ®Þnh. 2. Sự thách thức (11’) - Nªu lªn kh¸ ®Çy ®ñ, cô thÓ vÒ t×nh tr¹ng r¬i vµo hiÓm ho¹, cuéc sèng khæ cùc vÒ nhiÒu mÆt cña trÎ em trªn thÕ giíi hiÖn nay. + BÞ trë thµnh n¹n nh©n cña: ChiÕn tranh, chñ nghÜa khñng bè, ph©n biÖt chñng téc, sù x©m lîc chiÕm ®ãng vµ th«n tÝnh cña níc ngoµi ...... + BÞ th¶m ho¹ ®ãi nghÌo, v« gia cư, dÞch bÖnh, « nhiÔm m«i trưêng, mï ch÷ ...... + NhiÒu trÎ em chÕt ( 40000 ch¸u/ngµy)v× suy dinh dưìng, bÖnh tËt. - Cho chóng ta thÊy râthùc tÕ cuéc sèng cña nhiÒu trÎ em ®ang diÔn ra hµng ngµy. §ã lµ vÊn ®Ò bøc xóc cÇn ph¶i gi¶i quyÕt kh¾c phôc. Môc 3 : cã t¸c dông chuyÓn ®o¹n, chuyÓn ý, giíi h¹n vÊn ®Ò. - Môc 7 : kÕt luËn cho phÇn "th¸ch thøc" nhËn nhiÖm vô. 3.Cơ hội:(14’) 4. Nhiệm vụ (16’) d. Hướng dẫn học sinh học bài và làm bài tập ở nhà:( 2’ ) - Các em về nhà đọc lại văn bản, tìm hiểu từng phần theo hướng dẫn của giáo viên trên lớp, học phần phân tích - Tham khảo các đề bài trong sách giáo khoa trang 42 để chuẩn bị viết bài tập làm văn số 1 - Chuẩn bị bài: Các phương châm hội thoại (tiếp theo). Ngày giảng:............................... Tiết 13: Tiếng việt CÁC PHƯƠNG CHÂM HỘI THOẠI (tiếp theo) 1. Mục tiêu: Giúp học sinh a. Về kiến thức: Nắm được mối quan hệ chặt chẽ giữa phương châm hội thoại và tình huống giao tiếp b.Về kĩ năng: Hiểu được phương châm hội thoại không phải là những qui định bắt buộc trong mọi tình huống giao tiếp; vì nhiều lí do khác nhau, các phương châm hội thoại có khi không được tuân thủ c. Về thái độ: Giáo dục ý thức nói năng theo các phương châm hội thoại đã học 2. Chuẩn bị của GV & HS : a. Chuẩn bị của GV - nghiên cứu SGK, SGV, thiết kế bài giảng ngữ văn 9 - Soạn giáo án b. Chuẩn bị của HS: Học bài cũ, đọc và chuẩn bị bài mới 3. Tiến trình bài dạy. * Ổn định tổ chức: Câu hỏi kiểm tra bài cũ - Câu tục ngữ sau tuân thủ theo phương châm hội thoại nào? Qua đó em rút ra bài học gì khi giao tiếp? Lời chào cao hơn mâm cỗ Đáp án - biểu điểm (7đ) – Câu tục ngữ này đã khẳng đinh vai trò của ngôn ngữ trong đời sống và khuyên chúng ta trong giao tiếp nên dùng những lời lẽ lịch sự, nhã nhặn, Câu tục ngữ tuân thủ phương châm lịch sự (3đ)- Bài học rút ra: Khi giao tiếp cần tế nhị và tôn trọng người khác, đó là phương châm lịch sự a. Dạy nội dung bài mới (1’) Các em đều biết giữa phương châm hội thoại và tình huống giao tiếp có mối quan hệ chặt chẽ. Thực tế các phương châm hội thoại không phải là những qui định bắt buộc. Vì lí do khác nhau có khi các phương châm hội thoại không được tuân thủ. Vậy phải hiểu những vấn đề đó như thế nào? Mời các em cùng tìm hiểu trong bài học hôm nay. I. Quan hệ giữa phương châm hội thoại và tình huống giao tiếp: 1. VD Gọi học sinh đọc câu chuyện Nhân vật chàng rể có tuân thủ đúng phương châm lịch sự không? vì sao - Câu hỏi “Bác làm việc vất vả lắm phải không” của nhân vật chàng rể nếu được nói ra trong tình huống giao tiếp khác (người đốn cây vừa đốn xong cành cây trên cao, đã xuống đất và đang ngồi nghỉ, có thể được coi là lịch sự, thể hiện sự quan tâm đến người khác. Nhưng trong tình huống này, người được hỏi bị chàng ngố gọi xuống từ trên cây cao lúc mà người đó đang tập trung làm việc. Rõ ràng chàng ngốc đã làm một việc quấy rối, gây phiền hà cho người khác. - Chàng rể không tuân thủ đúng phương châm lịch sự, đã làm một việc quấy rối, gây phiền hà cho người khác ? Tìm những tình huống mà lời hỏi thăm kiểu như trên được dùng một cách thích hợp, bảo đảm tuân thủ phương châm lịch sự? Khá - Khi đến chơi một nhà nào đó nếu có người đang ngủ thì không thể gọi người ta dậy để chào được - Cô giáo ở lớp bên cạnh đang giảng bài say sưa ta không thể đến trước cửa lớp khoanh tay cúi chào cô được Phân tích sự khác nhau của tình huống trong truyện “chào hỏi” và tình huống các em vừa nêu? Khá Sự khác nhau thể hiện qua những yếu tố thuộc về ngữ cảnh, tình huống giao tiếp như lời hỏi thăm được nói với ai, nói khi nào, nói ở đâu, nói nhằm mục đích gì. Chính những yếu tố đó ảnh hưởng đến giá trị giao tiếp của lời nói nói chung, đến việc tuân thủ phương châm hội thoại nói riêng. Cùng là câu thể hiện sự quan tâm nhưng trong tình huống “chào hỏi” thì lại không lịch sự. Ở hai tình huống đưa ra không chào hỏi lại là tuân thủ phương châm lịch sự ? Có thể rút ra được bài học gì về giao tiếp? TB 2. Bài học: Việc vận dụng các phương châm hội thoại cần phù hợp với đặc điểm của tình huống giao tiếp (nói với ai? nói khi nào? nói ở đâu? nói để làm gì?) Như vậy, để giao tiếp thành công, người nói không chỉ cần nắm vững các phương châm hội thoại mà còn phải xác đinh rõ những đặc điểm của tình huống giao tiếp: phải biết rõ đang nói với ai nói khi nào, nói ở đâu và nói nhằm mục đích gì II. Những trường hợp không tuân thủ phương châm hội thoại: 1. Ví dụ ? Điểm lại những ví dụ đã được phân tích khi học về các phương châm hội thoại? TB 1. An: - Cậu có biết bơi không? Ba: - Biết chứ, thậm chí còn bơi giỏi nữa. An: - Cậu học bơi ở đâu vậy? Ba: - Dĩ nhiên là ở nước chứ ở đâu. 2. Lợn cưới áo mới. 3. Quả bí khổng lồ. 4. Ông nói gà, bà nói vịt. 5. Dây cà ra dây muống. 6. Lúng búng như ngậm hột thị. 7. Người ăn xin. * ví dụ 1 - Tình huống 1 đến 6 phương châm hội thoại không được tuân thủ -Tình huống 7 phương châm hội thoại được tuân thủ Xác định trong những tình huống nào phương châm hội thoại không được tuân thủ? Khá - Ngoài tình huống trong phần học về phương châm lịch sự, tất cả các tình huống còn lại đều không tuân thủ phương châm hội thoại Gọi học sinh đọc ví dụ Câu trả lời của Ba có đáp ứng nhu cầu thông tin đúng như An mong muốn hay không? Khá - Câu trả lời của Ba không đáp ứng nhu cầu thông tin đúng như mong muốn Có phương châm hội thoại nào đã không được tuân thủ? TB - Phương châm về lượng (không cung cấp lượng tin đúng như An muốn) - Phương châm về lượng không được tuân thủ (không cung cấp lượng thông tin đúng như An mong muốn ? Vì sao người nói không tuân thủ phương châm về lượng? Khá - Vì người nói không biết chính xác chiếc máy bay đầu tiên trên thế giới được chế tạo vào năm nào. Để tuân thủ phương châm về chất (không nói điều mà mình không có bằng chứng xác thực) người nói phải trả lời một cách chung chung: “Đầu khoảng đầu thế kỉ XX” - Vì người nói không biết chính sác chiếc máy bay đầu tiên trên thế giới được chế tạo vào năm nào ? Em có thể tìm một tình huống tương tự như trên (không tuân thủ phương châm về lượng) ? Ví dụ: - Bạn có biết nhà cô giáo chủ nhiệm ở đâu không - Ở hướng Hồ Hoàn Kiếm ? Khi bác sĩ nói với một người mắc bệnh nan y về tình trạng sức khoẻ của một bệnh nhân đó thì phương châm hội thoại nào có thể không được tuân thủ? Khá - Bác sĩ có thể không nói sự thật về tình trạng sức khoẻ củ bệnh nhân, chẳng hạn thay vì nói thật căn bệnh đã đến giai đoạn nguy kịch, không thể chữa được nữa, bác sĩ có thể động viên là nếu cố gắng thì bệnh nhân có thể vượt qua được hiểm nghèo. Nghĩa là người nói không tuân thủ phương châm về chất vì đã nói điều mà mình không tin là đúng ? Vì sao bác sĩ phải làm như vậy? Khá - Đó là việc làm nhân đạo và cần thiết về nhờ sự động viên đó mà bệnh nhân có thể lạc quan hơn, có nghị lực hơn để sống khoảng thời gian còn lại của cuộc đời. Như vậy, không phải sự “nói dối” nào cũng đáng chê chách hay không lên án. * Ví dụ 3 - Người nói không tuân thủ phương châm về chất vì đã nói điều mà mình không tin là đúng. Nhưng đó là việc làm nhân đạo và cần thiết giúp bệnh nhân lạc quan hơn, có nghị lực để sống ? Hãy tìm những tình huống giao tiếp khác mà phư

File đính kèm:

  • docgiao an ngu van 9 tuan 3 hay.doc
Giáo án liên quan