Giáo án Ngữ văn 9 - Tuần 31 - Bài 30 - Tiết 154: Tổng kết về ngữ pháp

A. Mục tiêu cần đạt : Giúp học sinh:

 - Ôn tập và hệ thống hóa các kiên thức ngữ pháp đã học.

 - Tích hợp các kiến thức về văn và Tập làm văn.

 - Rèn luyện kỹ năng xác định thành phần câu, viết câu và sửa lỗi câu.

B. Chuẩn bị: 1 Giáo viên: Bảng phụ; kiến thức các lớp trước.

 2 Học sinh: Soạn phần ôn và làm bài tập.

C.Tiến trình lên lớp:

 I. Ổn định tổ chức:

 II. Kiểm tra bài cũ: Kiểm tra bài soạn của HS.

 III. Bài mới:

 

doc6 trang | Chia sẻ: luyenbuitvga | Lượt xem: 1848 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Ngữ văn 9 - Tuần 31 - Bài 30 - Tiết 154: Tổng kết về ngữ pháp, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày: Tuần 31 Bài 30 Tiết 154 TỔNG KẾT VỀ NGỮ PHÁP š & b A.. Mục tiêu cần đạt : Giúp học sinh: - Ôn tập và hệ thống hóa các kiên thức ngữ pháp đã học. - Tích hợp các kiến thức về văn và Tập làm văn. - Rèn luyện kỹ năng xác định thành phần câu, viết câu và sửa lỗi câu. B.. Chuẩn bị: 1 Giáo viên: Bảng phụ; kiến thức các lớp trước. 2 Học sinh: Soạn phần ôn và làm bài tập. C.Tiến trình lên lớp: I. Ổn định tổ chức: II. Kiểm tra bài cũ: Kiểm tra bài soạn của HS. III. Bài mới: Hoạt động của GV HS ôn tập và ghi Hoạt động 1: Hướng dẫn phần thành phần câu. - Câu 1: Kể tên các thành phần chính, thành phần phụ của câu; nếu dấu hiệu nhận biết từng phần? - Câu 2: Bài tập. - Câu 1: Kể tên và nêu dấu hiệu nhận biết các thành phần biệt lập của câu. - Câu 2: Bài tập. Hoạt động 2: Các kiểu câu - GV hướng dẫn ôn tập về lý thuyết câu đơn. - Câu 1: bài tập. - Câu 2: bài tập. - GV gọi HS ôn câu đặc biệt? - GV ôn tập câu ghép. - Câu 1: Bài tập 1 - Câu 2: Bài tập 2 - Câu 3: Bài tập 3 - Câu 4: Bài tập 4 - GV ôn tập biến đổi câu - Câu 1: bài tập 1 - Câu 2: Bài tập 2 - Câu 3: Bài tập 3 - GV ôn tập các kiểu câu - Câu1: Bài tập 1 - Câu 2: Bài tập 2 - Câu 3: Bài tập 3 C. Thành phần câu: I. Thành phần chính và thành phần phụ: 1. Kể tên các thành phần chính, thành phần phụ: * Thành phần chính của câu là những thành phần bắt buộc phải có mặt để câu có cấu tạo hoàn chỉnh và diễn đạt được một ý trọn vẹn. - Vị ngữ là thành phần chính của câu có khả năng kết hợp với các phó từ chỉ quan hệ thời gian và trả lời cho các câu hỏi: Làm gì? Làm sao? Như thế nào?Là gì? - Chủ ngữ là thành phần chính của câu nêu tên sự vật, hiện tượng có hoạt động, đặc điểm, trạng thái,…được miêu tả ở vị ngữ. Chủ ngữ thường trả lời cho câu hỏi: Ai? Còn gì? Cái gì? * Thành phần phụ và dấu hiệu nhận biết: - Trạng ngữ: thướng đứng ở đầu câu, cũng có thể đứng ở cuối câu hoặc giữa câu nêu hoàn cảnh về không gian, thời gian, cách thức, phương tiện, nguyên nhân, mục đích,…được diễn đạt ở nòng cốt câu. Dấu hiệu nhận biết được ngăn cách với nòng cốt câu bằng dấu phẩy. - Khởi ngữ: thường đứng trước chủ ngữ nêu đề tài của câu. Dấu hiệu:có thể thêm quan hệ từ về, đối với vào trước khởi ngữ. 2. Phân tích thành phần câu: a. Đôi càng tôi mẫm bóng CN VN b. Sau một hồi trống thúc vang dội cả lòng tôi, mấy người TN CN học trò cũ đến sắp hàng dưới hiên rồi đi vào lớp. CN VN c. Còn tấm gương bằng thủy tinh tráng bạc, nó vẫn là Khởi ngữ CN VN người bạn trung thực, chân thành, thẳng thắn, không hề nói VN dối, cũng không bao giờ biết nịnh hót hay độc ác. II. Thành phần biệt lập: 1. Thành phần biệt lập và dấu hiệu nhận biết. -Thành phần tình thái: được dùng để thể hiện cách nhìn của người nói đối với sự việc được nói đến trong câu. - Thành phần cảm thán: được dùng để bộc lộ tâm lý của người nói(vui, buồn, hờn, giận, mừng). - Thành phần gọi – đáp: được dùng để tạo lập hoặc để duy trì quan hệ giao tiếp. - Thành phần phụ chú: được dùng để bổ sung một số chi tiết cho nội dung chính của câu. Dấu hiệu nhận biết là chúng không trực tiếp tham gia vào sự việc được nói đến trong câu. 2. Xác định thành phần biệt lập. a. Có lẽ tiếng việt của chúng ta đẹp bởi vì tâm hồn của người Việt Nam ta rất đẹp, bởi vì đời sống, cuộc đấu tranh của nhân dân ta từ trước tới nay là cao quý, là vĩ đại, nghĩa là rất đẹp. b. Ngẫm ra thì tôi chỉ nói lấy sướng miệng tôi. c. Trên những chặng đường dài suốt 50, 60 kilômét, chúng ta chỉ gặp cây dừa: dừa xiêm thấp lè tè, quả tròn, nước ngọt, dừa nếp lơ lửng giữa trời, quả vàng xang mơn mởn, dừa lửa lá đỏ, vỏ hồng. ð Phụ chú. d. Có người khẻ nói: - Bẩm, dễ có khi để vỡ! Ngài cau mặt, gắt rằng: - Mặc kệ! e. Ơi chiếc xe vận tải Ta cầm lái đi đây Nặng biết bao ân ngãi Quý hơn bao vàng đầy! D. Các kiểu câu: I. Câu đơn: 1. Tìm chủ ngữ và vị ngữ: a. Nhưng nghệ sĩ không những ghi lại cái đã rồi mà còn CN VN muốn nói một điều gì mới mẻ. VN b. Không, lời gửi của một Nguyễn Du, một Tôn - xtôi cho nhân loại phức tạp hơn, cũng phong phú và sâu sắc hơn. CN VN VN c. Nghệ thuật là tiếng nói của tình cảm. CN VN d. Tác phẩm vừa là kết tinh của tâm hồn người sáng tác, CN VN vừa là sợi dây truyền cho mọi người sự sống mà nghệ sĩ mang trong lòng. e. Lúc đi, đứa con gái đầu lòng của anh và cũng là đứa con duy nhất của anh, chưa đầy một tuổi. Anh thứ sáu và cũng CN VN tên Sáu. 2. Tìm câu đặc biệt: a. Chợt ông lão lặng hẳn đi, chân tay nhủn ra, tưởng chừng như không cất lên được....Có tiếng nói léo xéo ở gian trên. Tiếng mụ chủ... Mụ nói cái gì vậy? Mụ nói cái gì mà lào xào thế? Trống ngực ông lão đập thình thịch. b. Không hiểu sao nói đến đây, bác lái xe lại liếc cô gái. Cô bất giác đỏ mặt lên. - Một anh thanh niên hai mơi bảy tuổi! Đây là đỉnh Yên Sơn, cao hai nghìn sáu trăm mét. Anh ta làm công tác khí tượng kiêm vật lý địa cầu. c. Tôi bỗng thẩn thờ, tiếc không nói nổi. Rõ ràng....bầu trời thành phố {....} Những ngọn điện trên quảng trường lung linh như những ngôi sao trong câu chuyện cổ tích nói về những xứ sở thần tiên. Hoa trong công viên. Những quả bóng sút vô tội vạ của bọn tủ con trong một góc phố. Tiếng rao của bà bán sôi sáng có cái mủng đội trên đầu.... Chao ôi, có thể là tất cả những cái đó. Những cái đó ở thiệt xa.... Rồi bỗng chốc, sau một cơn mưa đá, chúng xoáy mạnh như sóng trong tâm trí tôi.... II. Câu ghép: 1. Tìm câu ghép: a. Anh gửi vào tác phẩm một lá thư, một lời nhắn nhủ, anh muốn đem một phần của mình góp vào đời sống chung quanh. b. Nhưng gì bom nổ gần, Nho bị choáng. c. Ông lão vừa nói vừa chăm chắm nhìn vào cái bộ mặt lì xì của người bà con họ bên ngoại dãn ra vì kinh ngạc ấy mà ông lão hả hê cả lòng. d. Còn nhà họa sĩ và cô gái cũng nín bặt, vì cảnh trước mặt bỗng hiện lên đẹp một cách kì lạ. e. Để người con gái khỏi trở lại ban, anh lấy chiếc khăn tay còn vo tròn cặp giữa cuốn sách tới trả cho cô gái. 2. Kiểu quan hệ nghĩa giữa các vế. a. Quan hệ bổ sung. b. Quan hệ nguyên nhân. c. Quan hệ bổ sung. d. Quan hệ nguyên nhân. e. Quan hệ mục đích. 3. Quan hệ nghĩa giữa các vế trong câu ghép. a. Quan hệ tương phản. b. Quan hệ bổ sung. c. Quan hệ điều kiện giả thiết. 4. Tạo câu ghép: * Quả bom tung lên và nổ trên không. Hầm của Nho bị sập. - Vì quả bom tung lên và nổ trên không (nên) hầm của Nho bị sập ð Nguyên nhân. - Quả bom tung lên và nổ trên không hầm của Nho bị sập. - Nếu quả bom tung lên và nổ tung trên không thì hầm của Nho bị sập ð Điều kiện. * Quả bom nổ khá gần. Hầm của Nho không bị sập. - Quả bom nổ khá gần nhưng hầm của Nho không bị sập ðTương phản. - Hầm của Nho không bị sập tuy quả bom nổ khá gần.ð Nhượng bộ III. Biến đổi câu: 1. Tìm câu rút gọn: Dường như vật duy nhất.......chui vào ruột quả bom... Quen rồi. Một ngày chúng tôi phá bom đến năm lần. Ngày náo ít: ba lần. 2. Xác định hiện tượng tách câu và mục đích: a. Và làm việc có khi suốt đêm. b. Thường xuyên. c. Một dấu hiệu chẳng lành. 3. Biến đổi thành câu bị động: a. Đồ gốm được người thợ thủ công Việt Nam làm ra khá sớm. b. Một cây cầu lớn sẽ được tỉnh ta bắc qua tại khúc sông này c. Những ngôi đền ấy đã được người ta dựng lên từ hàng trăm năm trước. IV. Các kiểu câu ứng với những mục đích giáo tiếp khác nhau. 1. Xáùc định câu nghi vấn và tác dụng: Dùng để hỏi - Ba con, sao con không nhận? - Sao con biết là không phải? 2. Xác định câu cầu khiến và tác dụng: Dùng để ra lệnh a. Ở nhà trông em nhé! - Đừng có đi đâu đấy. b. Thì mà cứ kêu đi. Dùng để yêu cầu. - Vô ăn cơm. Dùng để mời. Chú ý: "Cơm chín rồi!" là câu trần thuật được dùng làm câu cầu khiến 3. Xác định kiểu câu và tác dụng: Câu "Sao mầy cứng đầu quá vậy, hả?" có hình thức của câu nghi vấn, nhưng không phải dùng để hỏi mà dùng để bộc lộ cảm xúc. Điều này được xác nhận trong câu đứng trước của tác giả:"Giận quá và không kịp suy nghĩ, anh vung tay đánh vào mông nó và hét lên". IV. Dặn dò: Chuẩn bị kiểm tra phần truyện với các bài sau: - Làng - Kim Liên. - Lặng lẽ SaPa - Nguyễn Thành Long. - Chiếc lược ngà - Nguyễn Quang Sáng. - Bến quê - Nguyễn Minh Châu. - Những ngôi sao xa xôi - Lê Minh Khuê. V. Rút kinh nghiệm:

File đính kèm:

  • docGIAHY154.DOC