Giáo án Ngữ văn 9 - Tuần 4 - Trường THCS Đạ Long

A. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT:

 - Bước đầu làm quen với thể loại truyền kì

 - Cảm nhận được giá trị hiện thực, giá trị nhân đạo và sáng tạo nghệ thuật của Nguyễn Dữ trong tác phẩm

B.TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KỸ NĂNG, THÁI ĐỘ:

1. Kiến thức:

- Cốt truyện, nhân vật, sự kiện trong một tác phẩm truyện truyền kì

- Hiện thực về số phận của người phụ nữ Việt Nam dưới chế độ cũ và vẻ đẹp truyền thống của họ

- Sự thành công của tác giả về nghệ thuật kể chuyện

- Mối liên hệ giữa tác phẩm và truyện Vợ chàng Trương

2. Kỹ năng:

- Vận dụng kiến thức đã học để đọc – hiểu tác phẩm viết theo thể truyền kì

- Cảm nhận được những chi tiết nghệ thuật độc đáo trong tác phẩm tự sự có nguồn gốc dân gian

- Kể lại được chuyện

 

doc11 trang | Chia sẻ: luyenbuitvga | Lượt xem: 1278 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Ngữ văn 9 - Tuần 4 - Trường THCS Đạ Long, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần: 4 Ngày soạn: 07/09/2013 Tiết PPCT: 16-17 Ngày dạy: 09/09/2013 Văn bản : CHUYỆN NGƯỜI CON GÁI NAM XƯƠNG (Trích Truyền kì mạn lục - Nguyễn Dữ) A. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT: - Bước đầu làm quen với thể loại truyền kì - Cảm nhận được giá trị hiện thực, giá trị nhân đạo và sáng tạo nghệ thuật của Nguyễn Dữ trong tác phẩm B.TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KỸ NĂNG, THÁI ĐỘ: 1. Kiến thức: Cốt truyện, nhân vật, sự kiện trong một tác phẩm truyện truyền kì Hiện thực về số phận của người phụ nữ Việt Nam dưới chế độ cũ và vẻ đẹp truyền thống của họ Sự thành công của tác giả về nghệ thuật kể chuyện Mối liên hệ giữa tác phẩm và truyện Vợ chàng Trương 2. Kỹ năng: Vận dụng kiến thức đã học để đọc – hiểu tác phẩm viết theo thể truyền kì Cảm nhận được những chi tiết nghệ thuật độc đáo trong tác phẩm tự sự có nguồn gốc dân gian Kể lại được chuyện 3. Thái độ: Biết cảm thông, yêu thương đối với số phận của người phụ nữ trong xã hội xưa C.PHƯƠNG PHÁP: Đọc – tóm tắt, đọc phân vai, phát vấn, giải thích - minh họa, kĩ thuật khăn trải bàn, phân vai, giảng bình, thảo luận nhóm D.TIẾN TRÌNH DẠY HỌC: 1.Ổn định lớp: Kiểm diện HS 9ª1 :...................................................................... 9ª2 :...................................................................... 2. Kiểm tra bài cũ: Hãy nêu những đề xuất đảm bảo cho trẻ em được bảo vệ, chăm sóc và phát triển toàn diện ? - Nghệ thuật và ý nghĩa của văn bản? - Trình bày những hiểu biết của em về sự quan tâm của Đảng, Nhà nước, các tổ chức xã hội với vấn đề chăm sóc và bảo vệ trẻ em? 3.Bài mới: Cách đây 5 thế kỉ, ở xã Chân lý, huyện Lý Nhân, tỉnh Hà Nam có một người con gái đã trẫm mình xuống sông Hoàng Giang tự vẫn. Nhân dân ta thương xót và lập miều thờ cho nàng. Nàng là ai? Có cuộc đời ra sao? Vì sao lại từ vẫn? Nguyễn Dữ đã ghi chép lại câu chuyện đau thương này và gọi là “ Chuyện người con gái Nam Xương”. Tiết học hôm nay chúng ta sẽ tìm hiểu giá trị nội dung nghệ thuật của văn bản. HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS NỘI DUNG BÀI DẠY GIỚI THIỆU CHUNG GV: Dựa vào chú thích, HS trình bày những hiểu biết của mình về về tác giả Nguyễn Dữ ? HS nhìn chú thích và trả lời, GV nhận xét và cung cấp thêm một vài thông tin về tác giả - Nguyễn Dữ còn là học trò của (Tuyết Giang Phu Tử) Nguyễn Bỉnh Khiêm. Thời kỳ này, chế độ phong kiến nhà Hậu Lê đã lâm vào khủng hoảng, các tập đoàn phong kiến tranh giành quyền lực, loạn lạc liên miên. GV: “Chuyện người con gái Nam Xương” thuộc thể loại nào? Có nguồn gốc từ đâu? HS trả lời, GV nhận xét GV: Thế nào là “Truyền kỳ mạn lục”? GV gợi ý: giải thích từng câu chữ, truyện có nguồn gốc từ đâu, nghệ thuật, nhân vật… Tác phẩm gồm 20 truyện với nhiều đề tài: Chế độ phong kiến suy thoái, bọn tham quan vô lại, hôn quân bạo chúa, tình yêu và hạnh phúc lứa đôi, tình nghĩa vợ chồng… Hầu hết các nhân vật đều là người phụ nữ, người tri thức, các sự việc đều diễn ra ở nước ta. Nguyễn Dữ đã gửi gắm vào tác phẩm tâm tư, tình cảm, nhận thức của người tri thức có lương tri vào những vấn đề lớn của thời đại thể hiện ước mơ khát vọng của nhân dân về một xã hội tốt đẹp. HS trả lời, GV nhận xét GV: Văn bản sử dụng phương thức biểu đạt nào? HS trả lời, GV nhận xét ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN GV: Hướng dẫn HS đọc phân biệt lời kể với lời đối thoại của các nhân vật trong truyện . Phân vai từng học sinh đọc văn bản ( lời Vũ Nương, mẹ chồng, bé Đản, Trương Sinh, Linh Phi, Phan Lang..) Nhận xét giọng đọc của học sinh. GV: Dựa vào phần chú thích, giải thích ngắn gọn các từ khó (GV-HS:Cùng giải thích) GV: Em hãy kể tóm tắt văn bản? HS: kể chuyện. GV nhận xét và chốt ý và gọi HS khác kể lại GV: Nhận xét về bố cục của văn bản? HS: thảo luận (4 phút ) trình bày ý kiến. GV nhận xét HẾT TIẾT 16 CHUYỂN TIẾT 17 GV: Qua phần soạn bài ở nhà, HS nêu đại ý của văn bản? HS: suy nghĩ và trả lời GV: Nhận xét và chốt ý và bổ sung thêm Tác phẩm còn thể hiện mơ ước ngàn đời của nhân dân: Người tốt bao giờ cũng được đền trả xứng đáng, dù chỉ là ở một thế giới huyền GV: Nhân vật Vũ Nương được tác giả giới thiệu như thế nào? Nhận xét gì về cách giới thiệu của tác giả? HS: dựa vào văn bản trả lời Giới thiệu nhan sắc : đẹp nết, đẹp người. GV: Trong cuộc sống bình thường nàng như thế nào? Khi tiễn chồng đi lính, khi xa chồng? - Nhận xét gì về thái độ của tác giả ở đây? GV: Khi phải sống xa chồng nàng bộc lộ những đức tính gì?) HS: Lời kể ngắn nhưng tỏ thái độ trân trọng của tác giả. GV chốt ý: + Không mong vinh hiển, áo gắm phong hầu. + Mong chồng được bình an trở về. + Cảm thông trước những nỗi vất vả, gian lao mà chồng sẽ phải chịu đựng. GV: Lời trăng trối của mẹ chồng nàng giúp ta hiểu thêm được điều gì về nàng? HS ghi nhận công lao, nhân cách của Vũ Nương GV: Vậy khi xa chồng nàng là người phụ nữ, người con như thế nào? HS: Yêu thương chồng, con, hiếu thảo GV:Khi nàng bị chồng nghi oan là không chung thuỷ, nàng đã làm gì? (Chú ý tới những lời thoại của nàng) HS thông qua các lời thoại trả lời GV: Qua các tình huống trên đây, em có nhận xét gì về nhân vật Vũ Nương? HS trả lời GV: Em có cảm nhận gì về số phận người phụ nữ trong xã hội phong kiến? HS trình bày theo quan điểm của riêng mình GV: Qua hình ảnh nhân vật Vũ Nương, em có nhận xét gì về thái độ của tác giả? HS: thảo luận 4 phút theo kĩ thuật khăn trải bàn GV nhận xét, chốt ý GV: Nguyên nhân dẫn đến nỗi oan khuất của Vũ Nương? HS : Suy nghĩ và trình bày ý kiến cá nhân GV: Nhận xét về nghệ thuật và nêu ý nghĩa của văn bản ? * Yếu tố kì ảo: Phan Lang nằm mộng rồi thả rùa, lạc vào động rùa của Linh Phi … gặp Vũ Nương … được đưa về dương thế. - Hình ảnh Vũ Nương hiện ra sau khi Trương Sinh lập đàn tràng giải nỗi oan cho nàng ở bến Hoàng Giang. - Tạo nên một phần kết thúc có hậu: Thể hiện ước mơ của nhân dân ta về sự công bằng: Người tốt dù phải chịu oan khuất rồi cuối cùng cũng được giải oan. Một học sinh đọc ghi nhớ. HƯỚNG DẪN TỰ HỌC ( 3’) GV gợi ý từ Hán Việt: mãng xà, thiếp, chàng, thủy cung… I.GIỚI THIỆU CHUNG: 1. Tác giả: - Nguyễn Dữ sống vào thế kỉ XVI, người huyện Trường Tân, nay thuộc Thanh Miện, tỉnh Hải Dương - Tuy học rộng, tài cao nhưng tránh vòng danh lợi, chỉ làm quan một năm rồi về quê nhà ở ẩn - Sáng tác thể hiện cái nhìn tích cực của ông đối với văn học dân gian 2.Tác phẩm: a.Xuất xứ: Chuyện người con gái Nam Xương” là một trong hai mươi truyện của “Truyền kì mạn lục”, có nguồn gốc từ truyện cổ dân gian “Vợ chàng Trương” (tại huyện Nam Xương Lý Nhân - Hà Nam ngày nay) b. Thể loại: Truyện truyền kì (Truyền kỳ mạn lục) * Truyền kỳ mạn lục: Tập sách gồm 20 truyện, viết bằng chữ Hán, khai thác truyện cổ dân gian và các truyền thuyết lịch sử, dã sử Việt Nam (ghi lại những truyện lạ lùng kỳ quái) + Truyền kỳ: là loại văn xuôi tự sự, viết bằng chữ Hán, có nguồn gốc từ Trung Quốc, được các nhà văn Việt Nam tiếp nhận dựa trên những chuyện có thực về những con người thật, với các yếu tố tiên phật, ma quỷ vốn được lưu truyền rộng rãi trong dân gian. + Mạn lục: Ghi chép tản mạn. + Nhân vật lựa chọn để kể : những người phụ nữ, tri thức + Hình thức nghệ thuật: viết viết bằng chữ Hán, khai thác truyện cổ dân gian c.Phương thức biểu đạt: tự sự kết hợp với biểu cảm và miêu tả. II. ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN: 1.Đọc – Tìm hiểu từ khó: * Tóm tắt - Vũ Nương là người con gái thuỳ mị nết na, lấy Trương Sinh (người ít học, tính hay đa nghi). - Trương Sinh phải đi lính chống giặc Chiêm. Vũ Nương sinh con, chăm sóc mẹ chồng chu đáo. Mẹ chồng ốm rồi mất. - Trương Sinh trở về, nghe câu nói của con và nghi ngờ vợ không chung thủy. Vũ Nương bị oan nhưng không thể minh oan, đã tự tử ở bến Hoàng Giang, được Linh Phi cứu giúp. - Ở dưới thuỷ cung, Vũ Nương gặp Phan Lang (người cùng làng). Phan Lang được Linh Phi giúp trở về trần gian - gặp Trương Sinh, Vũ Nương được giải oan - nhưng nàng không thể trở về trần gian. 2.Tìm hiểu văn bản: a.Bố cục: :(3 đoạn ) + Đ1: Từ đầu đến “cha mẹ đẻ mình” -> Cuộc hôn nhân giữa Trương Sinh và Vũ Nương, sự xa cách vì chiến tranh và phẩm hạnh của nàng. + Đ2: Tiếp đến “ đã qua rồi” -> Nỗi oan khuất và cái chết bị thảm của Vũ Nương. + Đ3: Còn lại -> Cuộc gặp gỡ giữa Phan Lang và Vũ Nương trong động Linh Phi. Vũ Nương được giải oan b. Đại ý: Câu chuyện kể về số phận oan nghiệt của Vũ Nương phụ nữ có nhan sắc, có đức hạnh dưới chế độ phong kiến, chỉ vì một lời nói ngây thơ của con trẻ mà bị chồng nghi ngờ, bị sỉ nhục, bị đẩy đến bước đường cùng, phải tự kết liễu cuộc đời mình để giãi bài và làm sáng tỏ tấm lòng trong sạch của mình.Tác phẩm thể hiện ước mơ ngàn đời của nhân dân: người tốt bao giờ cũng được đền trả xứng đáng, dù chỉ là ở một thế giới huyền bí. c.Phân tích: c1. Vẻ đẹp của nhân vật Vũ Nương: * Những phẩm chất tốt đẹp của nàng: - Tính tình: Thuỳ mỵ, nết na, - Dáng vẻ và nhan sắc: Tốt đẹp * Trong cuộc sống bình thường: - Đức hạnh, thủy chung với chồng: dặn dò, khắc khoải, nhớ nhung khi chồng đi lính. - Một mình chăm sóc con nhỏ và rất mực yêu thương con - Chăm sóc mẹ già tận tình, chu đáo, khi mẹ chồng mất: thương xót, lo ma chay, hiếu thảo * Khi bị chồng nghi oan: + Nàng đã phân trần với chồng: + Cầu xin chồng đừng nghi oan. + Tìm đến cái chết để minh oan à Hết lòng tìm cách hàn gắn cái hạnh phúc gia đình. =>Một người phụ nữ vẹn toàn đẹp người, đẹp nết, bao dung, nặng lòng với gia đình c2.Nỗi oan khuất của Vũ Nương: * Cuộc hôn nhân không bình đẳng: - Tính cách của Trương Sinh: Đa nghi, hay ghen - Nghe lời con nhỏ, cách cư xử hồ đồ, độc đoán của - Do hoàn cảnh xã hội lúc bấy giờ: + Xã hội trọng nam, khinh nữ. + Đất nước có chiến tranh. à Nghệ thuật tạo tình huống, xung đột, => Bi kịch của Vũ Nương là một lời tố cáo xã hội phong kiến. c2. Thái độ của tác giả: - Phê phán sự ghen tuông mù quáng (của Trương Sinh) - Ngợi ca người phụ nữ tiết hạnh (Vũ Nương) 3. Tổng kết: a. Nghệ thuật: - Khai thác vốn văn học dân gian (truyện truyền kì) - Sáng tạo về nhân vật, sáng tạo trong cách kể chuyện, sử dụng yếu tố truyền kì.. - Sáng tạo nên một kết thúc tác phẩm không mòn sáo (kết thúc có hậu). b. Nội dung: Vẻ đẹp và nỗi oan khuất của Vũ Nương. * Ý nghĩa văn bản: - Với quan niệm cho rằng hạnh phúc khi đã tan vỡ không thể hàn gắn được, truyện phê phán thói ghen tuông mù quáng và ngợi ca vẻ đẹp truyền thống của người phụ nữ Việt Nam. III.HƯỚNG DẪN TỰ HỌC - Học bài, tóm tắt được văn bản, nắm được vẻ đẹp của Vũ Nương và thái độ của tác giả - Tìm hiểu thêm về tác giả Nguyễn Dữ và tác phẩm Truyền kì mạn lục - Nhớ một số từ Hán Việt được sử dụng trong văn bản - Chuẩn bị: “Xưng hô trong hội thoại” E. RÚT KINH NGHIỆM: .......................................................................................................................................................................................................................................................................................................................... ............................................................................................................................................................. ***************************** Tuần: 4 Ngày soạn: 07/09/2013 Tiết PPCT: 18 Ngày dạy: 10/09/2013 Tiếng Việt: XƯNG HÔ TRONG HỘI THOẠI A. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT: - Hiểu được tính chất phong phú, tinh tế, giàu sắc thái biểu cảm của từ ngữ xưng hô tiếng Việt - Biết sử dụng từ ngữ xưng hô một cách thích hợp trong giao tiếp B.TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KỸ NĂNG, THÁI ĐỘ: 1. Kiến thức: - Hệ thống từ ngữ xưng hô tiếng Việt - Đặc điểm của việc sử dụng từ ngữ xưng hô trong tiếng Việt 2. Kỹ năng: - Phân tích để thấy rõ mối quan hệ giữa việc sử dụng từ ngữ xưng hô trong văn bản cụ thể - Sử dụng thích hợp từ ngữ xưng hô giao tiếp 3. Thái độ : - Ý thức sâu sắc tầm quan trọng của việc sử dụng thích hợp từ ngữ xưng hô và biết cách sử dụng tốt những phương tiện này. C. PHƯƠNG PHÁP: Vấn đáp , phân tích ví dụ cụ thê – minh họa – giải thích, thảo luận nhóm D. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC: 1. Ổn định lớp: Kiểm diện HS ( 1’) 9ª1 :...................................................................... 9ª2 :...................................................................... 2. Kiểm tra bài cũ: Kiểm tra 15 phút 3. Bài mới: Trong các giờ trước, các em đã được tìm hiểu các phương châm hội thoại. Để đạt được mục đích trong giao tiếp thì người nói cần phải chú ý tới việc vận dụng các phương châm hội thoại phù hợp với đặc điểm của tình huống giao tiếp. Vì vậy, có những trường hợp không tuân thủ phương châm hội thoại. Ngoài những vấn đề này, trong giao tiếp sự phong phú,tinh tế, giàu sắc thái biểu cảm của hệ thống các phương tiện xưng hô là đặc điểm nổi bật của Tiếng Việt .Khi sử dụng nó bao giờ cũng được xét trong mối quan hệ với tình huống giao tiếp .Mời các em vào tìm hiểu giờ học hôm nay. HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS NỘI DUNG BÀI DẠY TÌM HIỂU CHUNG ( 20’) GV: Treo bảng phụ, HS quan sát và trả lời câu hỏi : Các từ ngữ xưng hô Ông, bà, cha, mẹ, chú, bác, cô dì, dượng, cậu, mợ…chỉ mối quan hệ gì ? GV: Các từ ngữ xưng hô: Cô giáo, thầy giáo, bác sĩ, hiệu trưởng, nhân viên, ca sĩ …chỉ mối quan hệ gì ? HS trả lời, GV nhận xét và chốt ý GV lấy VD: Bố vợ tương lai mời con rể (khách) dùng nước. Khách đáp lại: “Cám ơn! Tôi/mình vừa uống nước xong”. “Cám ơn! Bản thân vừa uống nước xong”. “Bản thân” không thuộc vào hệ thống từ xưng hô. Để tự chỉ mình trong lúc lúng túng, ông khách đã dùng từ này để xưng hô (Tình huống giao tiếp). GV: Hãy nêu một số từ ngữ dùng để xưng hô trong tiếng Việt ? Cách sử dụng từ ngữ đó? Nếu xét tình thái có thể chia Ntn? HS Phát hiện và trả lời, GV nhận xét và chốt ý GV: Nhận xét về số lượng từ ngữ dùng để xưng hô? HS tự phát hiện GV: Xác định các từ ngữ xưng hô trong hai đoạn trích trên? HS đọc ví dụ GV: Phân tích sự thay đổi về cách xưng hô của Mèn và Choắt trong hai đoạn trích ? Giải thích sự thay đổi đó? (Có sự thay đổi vì tình huống giao tiếp thay đổi) GV: Từ tình huống giao tiếp trên người nói cần căn cứ vào đâu để sử dụng từ ngữ xưng hô? HS rút ra nhận xét LUYỆN TẬP (13’) HS đọc yêu cầu bài tập 1 GV: Lời mời trên có sự nhầm lẫn như thế nào? Vì sao có sự nhầm lẫn đó? HS Thảo luận nhóm 4 phút-> trả lời. Chúng ta: gồm người nói + nghe Chúng tôi : chỉ người nói HS Đọc yêu cầu bài tập 3. GV: Hướng dẫn HS thảo luận -> trả lời. HS Đọc yêu cầu bài tập 6 GV: Phân tích cách dùng từ xưng hô và thái độ của người nói trong câu chuyện? Thảo luận -> trả lời. Gọi 1 HS lên bảng viết, còn lại làm vào vở HƯỚNG DẪN TỰ HỌC (1’) GV gợi ý: Xưng hô khiêm nhường (xưng khiêm hô tôn) : Trẫm – các khanh -> xưng hô của vua chúa ngày xưa Thưa bác, anh nhà cháu không có nhà ạ Kính thưa quý vị đại biểu, quý thầy cô giáo… I. TÌM HIỂU CHUNG: 1. Từ ngữ xưng hô trong Tiếng Việt - Từ ngữ xưng hô chỉ quan hệ gia đình: Ông, bà, cha, mẹ, chú, bác, cô dì, dượng, cậu, mợ… - Từ ngữ xưng hô chỉ nghề nghiệp: Cô giáo, thầy giáo, bác sĩ, hiệu trưởng, nhân viên, ca sĩ … - Hệ thống từ ngữ xưng hô trong tiếng Việt rất phong phú và giàu sắc thái biểu cảm - Ngôi 1: tôi, tao, chúng tôi, chúng ta - Ngôi 2: mày, mi, chúng mày - Ngôi 3: nó, hắn, chúng nó, họ à Từ ngữ xưng hô rất phong phú - Suồng sã: mày, tao - Thân mật : anh –em-chị - Trang trọng : quí ông, quí đại biểu... à Giàu sắc thái biểu cảm 2. Cách sử dụng từ ngữ xưng hô: VD1 : Đoạn a): - Anh – em (Dế Choắt). - Ta – Chú mày (Dế Mèn). àCách xưng hô không bình đẳng giữa một kẻ ở vị thế yếu - thấp hèn cần nhờ vả người khác với một kẻ ở vị thế mạnh, kêu căng và hách dịch. Đoạn b) - Tôi – Anh (Dế Mèn). - Tôi – Anh (Dế Choắt). Sự xưng hô khác hẳn (bình đẳng - ngang hàng àThay đổi trên do tình huống giao tiếp: Dế choắt không còn coi mình là kẻ thấp hèn, đàn em nữa mà nói những lời trăng trối với tư cách là một người bạn. ð Người nói cần căn cứ vào đối tượng và các đặc điểm khác của tình huống giao tiếp để xưng hô cho thích hợp. II. LUYỆN TẬP Bài1: Cách xưng hô “chúng ta” (ngôi gộp) -> gây sự hiểu lầm -> Do ảnh hưởng thói quen dùng tiếng mẹ đẻ không phân biệt “ngôi gộp” “ngôi trù”. Bài 4 : Vị tướng có quyền cao chức trọng vẫn gọi thầy – xưng con -> thể hiện lòng biết ơn. Bài 6: Từ ngữ xưng hô : - Từ ngữ xưng hô của Cai lệ : Thằng kia, ông – mày, mày – mày, ông – mày -> Kẻ có quyền thế nên hống hách, trịch thượng - Từ ngữ xưng hô của chị Dậu : nhà cháu, nhà cháu – ông-> Xưng hô khiêm nhường của người thấp cổ bé họn - Xưng hô có sự thay đổi: tôi- ông, mày – bà, bà – mày->tình huống giao tiếp thay đổi (sự thay đổi về tâm lí và hành vi ứng xử trong hoàn cảnh đang bị dồn ép đến mức đường cùng) III.HƯỚNG DẪN TỰ HỌC - Hệ thống từ ngữ xưng hô và cách sử dụng - Học bài + Xem lại các bài tập. - Tìm VD về việc lựa chọn từ ngữ xưng hô khiêm nhường tôn trọng người đối thoại trong giao tiếp - Soạn: “Cách dẫn trực tiếp và cách dẫn gián tiếp”. Đề bài A. Trắc nghiệm: (3điểm) Câu 1: Có mấy phương châm hội thoại đã học a. Hai b. Ba c. Bốn d. Năm Câu 2: Tuân thủ phương châm hội thoại về chất là: a. Trong giao tiếp, cần nói cho có nội dung; nội dung lời nói không thừa, không thiếu. b. Khi giao tiếp không nói những điều mà mình không tin là đúng hay không có chứng cứ xác thực. c. Khi giao tiếp cần nói đúng chủ đề giao tiếp, tránh nói lạc đề. d. Khi giao tiếp cần tế nhị và tôn trọng người khác. Câu 3: Câu tục ngữ : « Trống đánh xuôi, kèn thổi ngược » liên quan đến phương châm : a. Phương châm cách thức b. Phương châm về lượng c. Phương châm quan hệ d. Phương châm về chất. Câu 4: Nói : « Chiến tranh là chiến tranh » thì câu nói đó vi phạm phương châm : a. Phương châm lịch sự b. Phương châm về lượng c. Phương châm quan hệ d. Phương châm về chất. Câu 5: Câu nói nào dưới đây liên quan đến phương châm lịch sự: a. Nói nhăng nói cuội b. Nói thao thao bất tuyệt. c. Cực chẳng đã tôi phải nói d. Râu ông nọ chắp cằm bà kia.. Câu 6: Đọc tình huống sau và cho biết Sơn vi phạm phương châm hội thoại nào: “Tuấn đến nhà Sơn không gặp liền gọi điện hỏi: - Cậu đang ở đâu vậy? Tớ đến nhà cậu mà không gặp. Sơn vội vàng trả lời: - Ở Đạ Long chứ ở đâu.” a. Phương châm cách thức b. Phương châm về lượng c. Phương châm quan hệ d. Phương châm về chất. B. Tự luận: (7 điểm) Câu 1: Việc không tuân thủ các phương châm hội thoại bắt nguồn từ những nguyên nhân nào? (3 điểm) Câu 2: Tục ngữ có câu: “ Lời nói chẳng mất tiền mua Lựa lời mà nói cho vừa lòng nhau” Câu tục ngữ trên khuyên em điều gì? Nó liên quan đến phương châm hội thoại nào? Đáp án A. Trắc nghiệm: Mỗi câu trả lời đúng1 điểm Câu 1: d Câu 2: b Câu 3: c Câu 4: b Câu 5: c Câu 6: b B. Tự luận Câu 1: Hs nêu đượcc ác ý trong phần ghi nhớ sgk/37 ( 3 điểm) Câu 2: - Câu tục ngữ khuyên chúng ta: Trong khi giao tiếp phải lựa chọn lời nói tế nhị, nhã nhặn, lịch sự, dễ nghe để không làm mất lòng ai. (2 điểm) - Câu tục ngữ trên liên quan đến phương châm lịch sự. ( 2 điểm) E. RÚT KINH NGHIỆM: ......................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................... ***************************** Tuần: 4 Ngày soạn: 08/09/2013 Tiết PPCT: 19 Ngày dạy: 12/09/2013 Tiếng Việt : CÁCH DẪN TRỰC TIẾP VÀ CÁCH DẪN GIÁN TIẾP A. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT: - Nắm được cách dẫn trực tiếp và cách dẫn gián tiếp lời của một người hoặc một nhân vật - Biết chuyển lời dẫn trực tiếp thành lời dẫn gián tiếp và ngược lại B.TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KỸ NĂNG, THÁI ĐỘ: 1. Kiến thức: - Cách dẫn trực tiếp và lời dẫn trực tiếp - Cách dẫn gián tiếp và lời dẫn gián tiếp 2. Kỹ năng: - Nhận ra được cách dẫn trực tiếp và cách dẫn gián tiếp - Sử dụng được cách dẫn trực tiếp và cách dẫn gián tiếp trong quá trình tạo lập văn bản 3. Thái độ : - Dùng đúng mục đích, yêu cầu cách dẫn trực tiếp và cách dẫn gián tiếp tăng hiệu quả giao tiếp C.PHƯƠNG PHÁP: - Vấn đáp, phân tích ví dụ cụ thể – minh họa – giải thích, thảo luận nhóm D.TIẾN TRÌNH DẠY HỌC: 1.Ổn định lớp: Kiểm diện HS 9ª1 :...................................................................... 9ª2 :...................................................................... 2. Kiểm tra bài cũ: (5’) Hệ thống từ ngữ xưng hô và cách sử dụng ? cho ví dụ minh họa? -Tìm VD về việc lựa chọn từ ngữ xưng hô khiêm nhường tôn trọng người đối thoại trong giao tiếp? 3.Bài mới: Trong hội thoại người ta có thể dẫn lại lời nói hay ý nghĩ của một người hay của nhân vật mà lời nói là ý nghĩ được nói ra, ý nghĩ là lời nói bên trong chưa được nói ra. Có khi lời nói bên trong đúng, nghiêm túc nhưng nếu biến nó thành lời bên ngoài thì không thích hợp ví dụ như truyện cười Sgk. Khi tạo tập văn bản viết, ta thường dẫn lời nói hay ý nghĩ của một người, một nhân vật. Song cách dẫn đó của ta đã đúng hay chưa? Có những cách dẫn nào; để tìm hiểu về vấn đề này, mời các em sẽ tìm hiểu bài học hôm nay. HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS NỘI DUNG BÀI DẠY GIỚI THIỆU CHUNG (20’) Ví dụ 1: Hai đoạn trích (Trích “Lặng lẽ Sa Pa”-Nguyễn Thành Long)-SGK/53. - Hai học sinh đọc. GV:Ở đoạn trích a, b, bộ phận in đậm là lời nói hay ý nghĩ của nhân vật, nó được ngăn cách với những bộ phận trước đó bằng những dấu gì? HS: thảo luận theo cặp và trả lời. GV nhận xét GV: Trong cả hai đoạn trích, có thể thay đổi vị trí giữa các bộ phận in đậm với bộ phận đứng trước nó được không? Nếu được thì ngăn cách với nhau bằng những dấu gì? HS: Có thể thay đổi vị trí giữa các bộ phận in đậm với bộ phận đứng trước nó. Hai bộ phận ấy ngăn cách với nhau bằng dấu ngoặc kép và dấu ( - ). Cụ thể là: a: “Đấy, bác .. là gì” – Cháu nói. b: “Khách tới bất ngờ, ..chẳng hạn” – Hoạ sỹ nghĩ thầm. GV: Thế nào là cách dẫn trực tiếp ? HS trả lời * Ví dụ 2: (SGK trang 53). Hai học sinh đọc. GV:Trong đoạn trích a, bộ phận in đậm là lời nói hay ý nghĩ? Nó được ngăn cách với bộ phận đứng trước bằng dấu gì? HS: suy nghĩ và trả lời GV:Trong đoạn trích b, bộ phận in đậm là lời nói hay ý nghĩ? HS: suy nghĩ và trả lời GV: Giữa bộ phận in đậm và bộ phận đứng trước có từ gì? Có thể thay bằng từ gì? HS: trả lời GV:Cách dẫn như ở đoạn a, b trong ví dụ 2 được gọi là cách dẫn gián tiếp. Em hiểu như thế nào là cách dẫn gián tiếp? GV :Chốt ý. - Hai học sinh đọc phần ghi nhớ Từ VD đã phân tích, HS nêu cách chuyển lời dẫn trực tiếp thành lời dẫn gián tiếp Từ VD đã phân tích, HS nêu cách chuyển lời dẫn gián tiếp thành lời dẫn trực tiếp LUYỆN TẬP (18’) - Một học sinh đọc yêu cầu bài tập.1 - Làm miệng trước lớp. - Học sinh khác nhận xét, bổ sung. - GV :chốt - Hai học sinh đọc yêu cầu bài tập.2 - GV Hướng dẫn h/s làm bài tập này. - Học sinh dựa vào những gợi ý hoàn thành bài tập à Trình bày miệng trước lớp. HƯỚNG DẪN TỰ HỌC (2’) - Viết lời dẫn trực tiếp và tự chuyển thành lời dẫn gían tiếp. Sau đó, đưa câu vừa chuyển vào đoạn văn cụ thể - Đoạn văn tham khảo : Dân tộc Việt Nam ta vốn rất trọng đạo lí và những đạo lí ấy đã trở thành những truyền thống tốt đẹp, cần gìn giữ và lưu truyền về sau. Trong đó có câu: “Ăn quả nhớ kẻ trồng cây” mà ai cũng phải nhớ. Truyền thống tốt đẹp ấy đã hun đúc nên đời sống tâm hồn người Việt, tạo vẻ đẹp riêng , ấy thế mà mọi người luôn bảo rằng ăn quả nhớ kẻ trồng cây xin đừng quên bạn nhé! I. GIỚI THIỆU CHUNG: 1. Cách dẫn trực tiếp: *Ví dụ 1 SGK/ 53 - Đoạn a: “ Đấy, …. người là gì?”. ->Phần in đậm ở đoạn a là lời nói, vì trước đó có từ “nói” - Dấu hiệu: Được tách ra khỏi phần câu đứng trước bằng dấu hai chấm và dấu ngoặc kép Đoạn b: “Khách tới……. chăn chẳng hạn”. -> Phần câu in đậm là ý nghĩ, vì trước đó có từ “nghĩ”. => Dẫn trực tiếp là nhắc lại nguyên văn lời nói hay ý nghĩ của người hoặc nhân vật. Lời dẫn trực tiếp được đặt trong dấu ngoặc kép. 2.Cách dẫn gián tiếp: *Ví dụ 2: SGK/53 à Đoạn a, phần câu in đậm là lời nói: Không có dấu hiệu ngăn cách phần này. à Đoạn b, bộ phận câu in đậm là ý nghĩa (Trước đó có từ “Hiểu”). - Giữa phần ý nghĩ và phần lời của người dẫn có từ rằng. Có thể thay từ rằng bằng từ là. =>Dẫn gián tiếp là thuật lại lời nói hay ý nghĩ của người hoặc nhân vật, có điều chỉnh cho thích hợp; lời dẫn gián tiếp không đặt trong dấu ngoặc kép. 3. Chuyển lời dẫn trực tiếp thành lời dẫn gián tiếp: VD: Cô tin: “em sẽ đạt danh hiệu học sinh giỏi cấp tỉnh ” -> Cô giáo tin rằng bạn Lan sẽ đạt danh hiệu học sinh giỏi cấp tỉnh - Bỏ dấu hai chấm và dấu ngoặc kép - Thay đổi đại từ nhân xưng cho phù hợp - Lược bỏ các từ chỉ tình thái - Thêm từ “rằng” hoặc từ “là” trước lời dẫn - Không nhất thiết phải đúng chính xác về từ nhưng phải dẫn đúng về ý 4. Chuyển lời dẫn gián tiếp thành lời dẫn trực tiếp: VD: Cha ông ta thường nói rằng uống nước nhớ nguồn: dẫn gián tiếp -> Cha ông ta nói : “Uống nước nhớ nguồn”: dẫn trực tiếp - Khôi phục

File đính kèm:

  • docNgu van 9 tuan 4.doc
Giáo án liên quan