Giáo án Ngữ Văn 9 Tuần 5 Trường THCS Lê Hồng Phong

A. Mức độ cần đạt

 - Bước đầu làm quen với thể loại tùy bút thời kì trung đại.

 - Cảm nhận được nội dung phản ánh xã hội của tùy bút trong Chuyện cũ trong phủ chúa Trịnh.

 - Thấy được đặc điểm nghệ thuật độc đáo của truyện.

B. Trọng tâm kiến thức, kĩ năng, thái độ

 1. Kiến thức

 - Sơ giản về thể tùy bút thời trung đại.

 - Cuộc sống xa hoa của vua chúa, sự nhũng nhiễu của bọn quan lại thời Lê -Trịnh.

 - Những đặc điểm nghệ thuật của một văn bản viết theo thể loại tùy bút thời kì trung đại ở Chuyện cũ trong phủ chúa Trịnh.

 2. Kĩ năng

 - Đọc - hiểu một văn bản tùy bút thời trung đại.

 - Tự tìm hiểu một địa danh, chức sắc, nghi lễ thời Lê - Trịnh.

 3. Thái độ: Cảm nhận được sự khổ cực của người dân trong xã hội phong kiến thời Lê - Trịnh.

C. Phương pháp

 Vấn đáp, thuyết trình, nêu và giải quyết vấn đề

D. Tiến trình dạy học

 1. Ổn định lớp: Kiểm tra sĩ số (Lớp 9A1., 9A5.)

 2. Bài cũ:Tóm tắt ngắn gọn “Chuyện người con gái Nam Xương”? Nêu ý nghĩa của câu chuyện?

 3. Bài mới: Xã hội phong kiến Việt Nam những năm cuối thế kỉ XVIII, đầu thế kỉ XIX rơi vào sự bế tắc và khủng hoảng trầm trọng. Trịnh Sâm khi mới lên ngôi là con người thông minh, quyết đoán, trí tuệ hơn người nhưng sau đó sinh ra kiêu căng, ăn chơi xa hoa, hưởng lạc gây bao biến động trong xã hội đương thời. Bài học hôm nay, chúng ta sẽ tìm hiểu thói ăn chơi của chúa Trịnh

 

doc11 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1440 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Ngữ Văn 9 Tuần 5 Trường THCS Lê Hồng Phong, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần: 05 Ngày soạn: 14/09/2013 Tiết: 21 Ngày dạy: 16/09/2013 HDĐT: Chuyeän cuõ trong phuû chuùa Trònh (trích: Vuõ trung tuøy buùt) - Phaïm Ñình Hoå - A. Mức độ cần đạt - Bước đầu làm quen với thể loại tùy bút thời kì trung đại. - Cảm nhận được nội dung phản ánh xã hội của tùy bút trong Chuyện cũ trong phủ chúa Trịnh. - Thấy được đặc điểm nghệ thuật độc đáo của truyện. B. Trọng tâm kiến thức, kĩ năng, thái độ 1. Kiến thức - Sơ giản về thể tùy bút thời trung đại. - Cuộc sống xa hoa của vua chúa, sự nhũng nhiễu của bọn quan lại thời Lê -Trịnh. - Những đặc điểm nghệ thuật của một văn bản viết theo thể loại tùy bút thời kì trung đại ở Chuyện cũ trong phủ chúa Trịnh. 2. Kĩ năng - Đọc - hiểu một văn bản tùy bút thời trung đại. - Tự tìm hiểu một địa danh, chức sắc, nghi lễ thời Lê - Trịnh. 3. Thái độ: Cảm nhận được sự khổ cực của người dân trong xã hội phong kiến thời Lê - Trịnh. C. Phương pháp Vấn đáp, thuyết trình, nêu và giải quyết vấn đề… D. Tiến trình dạy học 1. Ổn định lớp: Kiểm tra sĩ số (Lớp 9A1.............................., 9A5.....................................................) 2. Bài cũ:Tóm tắt ngắn gọn “Chuyện người con gái Nam Xương”? Nêu ý nghĩa của câu chuyện? 3. Bài mới: Xã hội phong kiến Việt Nam những năm cuối thế kỉ XVIII, đầu thế kỉ XIX rơi vào sự bế tắc và khủng hoảng trầm trọng. Trịnh Sâm khi mới lên ngôi là con người thông minh, quyết đoán, trí tuệ hơn người nhưng sau đó sinh ra kiêu căng, ăn chơi xa hoa, hưởng lạc gây bao biến động trong xã hội đương thời. Bài học hôm nay, chúng ta sẽ tìm hiểu thói ăn chơi của chúa Trịnh. Hoạt động của giáo viên & học sinh Nội dung bài dạy Hoạt động 1: Giới thiệu chung Dựa vào chú thích */SGK, em hãy nêu một vài nét về tác giả? Hs căn cứ chú thích trả lời. Gv cũng cấp thêm một số thông tin liên quan đến tác giả. Nêu xuất xứ của văn bản? Hs căn cứ chú thích 1/SGK trả lời. Văn bản này thuộc thể loại gì? ->Tuỳ bút So với văn bản Chuyện người con gái Nam Xương thì văn bản này có gì khác? -> CNCGNX thuộc thể loại truyện có cốt truyện, nhân vật và một hệ thống chi tiết nghệ thuật do Nguyễn Dữ sáng tạo ra bằng hư cấu để phản ánh hiện thực cuộc sống; còn văn bản CCTPCT là những ghi chép về con người và những sự việc cụ thể, có thực theo cảm hứng chủ quan. Hoạt động 2: Hướng dẫn đọc và tìm hiểu văn bản -Yêu cầu: đọc giọng bình thản, chậm rãi, hơi buồn, hàm ý phê phán kín đáo. Gv đọc mẫu, Gọi HS đọc đến hết. Theo em, văn bản này có thể chia bố cục làm mấy phần? Nêu nội dung từng phần? -> 2 phần. - Từ đầu… triệu bất tường: Cuộc sống xa hoa, hưởng lạc của Trịnh Sâm. - Phần còn lai: Lũ hoạn quan thừa gió bẻ măng Gọi HS đọc lại đoạn 1 Phạm Đình Hổ đã kể những gì về thói ăn chơi xa xỉ của chúa Trịnh Sâm? -> Xây dựng đài cứ liên miên để thoả mãn ý thích đi chơi ngắm cảnh đẹp, làm tổn hại bao nhiêu tiền và công sức của nhân dân… Sử sách cho biết TS lên giữ ngôi chúa 16 năm (1767 - 1782). Lúc mới lên ngôi ông là con người thông minh, sáng suốt, trí tuệ hơn người. Nhưng về sau say mê Đặng Thị Huệ, đắm chìm trong cuộc sống ăn chơi hưởng lạc, phế con trưởng, lập con thứ, gây ra nhiều biến động các vương tử tranh giành quyền lực, đánh giết lẫn nhau. Em có nhận xét gì về cách kể của tác giả? -> Kể tỉ mỉ, chi tiết GV lấy dẫn chứng: cuộc du thuyền bày ra nhiều trò giải trí lố lăng, nội thần ăn mặc giả đàn bà làm người bán hàng quanh hồ, dàn nhạc khắp nơi quanh hồ… ; cướp đoạt của quý trong thiên hạ: có khi lấy cả cây đa to, cành lá rườm rà, từ bên bắc chở qua sông đem về… phải một cơ binh mới khiêng nổi * Thảo luận: Những “chuyện cũ” đã được tác giả kể một cách chân thực và khách quan, không xen vào lời bình, tuy vậy ta vẫn nhận ra được thái độ chủ quan của tác giả. Đó là thái độ gì? Biểu hiện ở chỗ nào? -> Phê phán thể hiện gián tiếp qua lời kể, giọng kể: Việc xây dựng đài cứ liên miên,… ngoài ra còn bộc lộ trực tiếp: mỗi đêm thanh cảnh vắng… Triệu bất tường. Lời dự báo trước của tác giả về sự suy vong tất yếu của một triều đại vua chúa ăn chơi xa xỉ. Quả vậy, sau khi TS qua đời, đã xảy ra loạn kiêu binh, triều đình Lê - Trịnh cứ thế càng suy vong -Xem HLNTC và TKKS Gọi HS đọc đoạn còn lại Dựa vào thế chúa, bọn hoạn quan thái giám đã thực hiện những thủ đoạn nào? Những hành động đó là gì? Vì sao chúng có thể làm được như vậy? -> Vì chúa dung dưỡng, vì theo lệnh chúa, vì chúng đắc lực giúp chúa thoả mãn thú chơi xa xỉ -> Thừa gió bẻ măng. Chi tiết “Nhà ta ở phường… cớ ấy” ở cuối đoạn, tác giả nêu ra nhằm mục đích gì? -> Làm tăng tính chân thực của câu chuyện. Nhận xét về cách kể, tả của tác giả? -> Tỉ mỉ, chi tiết. Bọn hoạn quan là những con người như thế nào? Qua câu chuyện, em thấy thái độ gì của tác giả? * Hướng dẫn tổng kết: Nét đặc sắc về nghệ thuật của bài văn? Qua câu chuyện trong phủ chúa, có thể khái quát một trong những nguyên nhân khiến chính quyền Lê - Trịnh suy tàn và sụp đổ không thể cứu vãn là gì? Em hãy cho biết ý nghĩa của văn bản? * Hướng dẫn Luyện tập Hướng dẫn HS về nhà làm. Hoạt động 3: Hướng dẫn tự học Gv hướng dẫn –HS chú ý lắng nghe. I. Giới thiệu chung 1. Tác giả: (Sgk/61) 2. Tác phẩm: - Xuất xứ: - Thể loại: Tuỳ bút II. Đọc - hiểu văn bản 1. Đọc và giải thích từ khó 2. Tìm hiểu văn bản 2.1. Bố cục: 2 phần 2.2. Phương thức biểu đạt: Tự sự và biểu cảm. 2.3. Phân tích a. Cuộc sống của chúa Trịnh Sâm - Thích chơi đèn đuốc, xây dựng đình đài liên tục, đi chơi liên miên; - Du thuyền: huy động người phục dịch, bày ra nhiều trò chơi lố lăng, tốn kém; - Cướp đoạt của quý trong thiên hạ... -> Kể, tả kĩ lưỡng, tỉ mỉ, khách quan, không xen lời bình. => Phê phán thói ăn chơi xa xỉ của Trịnh Sâm. b. Bọn hoạn quan nhũng nhiễu nhân dân - Thủ đoạn: nhờ gió bẻ măng, vu khống… - Hành động: dọa dẫm, cướp, tống tiền… -> Kể, tả cụ thể, tỉ mỉ. => Ỷ thế nhà Chúa tác oai tác quái đối với nhân dân. => Thể hiện thái độ bất bình, phê phán của tác giả. 3. Tổng kết a. Nghệ thuật: - Lựa chọn ngôi kể phù hợp. - Lựa chọn sự việc tiêu biểu, có ý nghĩa phản ánh bản chất sự việc, con người. - Miêu tả sinh động. - Sử dụng ngôn ngữ khách quan nhưng vẫn thể hiện rõ thái độ bất bình của tác giả trước hiện thực. b. Nội dung: Ghi nhớ: (Sgk/63) * Ý nghĩa văn bản: Hiện thực lịch sử và thái độ của “kẻ thức giả” trước những vấn đề của đời sống xã hội. 4. Luyện tập III. Hướng dẫn tự học - Hiểu và dùng được một số từ Hán Việt thông dụng được sử dụng trong văn bản. - Soạn bài: Hoàng Lê nhất thống chí. E. Rút kinh nghiệm Tuần: 05 Ngày soạn: 14/09/2013 Tiết: 22 - 23 Ngày dạy: 16/09/2013 Hoaøng Leâ nhaát thoáng chí (Hoài thöù 14) A. Mức độ cần đạt - Bước đầu làm quen với thể loại tiểu thuyết chương hồi. - Hiểu được diễn biến truyện, giá trị nội dung, nghệ thuật của đoạn trích. B. Trọng tâm kiến thức, kĩ năng, thái độ 1. Kiến thức - Những hiểu biết chung về nhóm tác giả thuộc Ngô gia văn phái, về phong trào Tây Sơn và người anh hùng dân tộc Quang Trung – Nguyễn Huệ - Nhân vật, sự kiện, cốt truyện trong tác phẩm viết theo thể loại tiểu thuyết chương hồi. - Một trang sử oanh liệt của dân tộc ta: Quang Trung đại phá 20 vạn quân Thanh, đánh đuổi giặc xâm lược ra khỏi bờ cõi. 2. Kĩ năng - Biết quan sát các sự việc được kể trên bản đồ. - Cảm nhận được sức trỗi dậy kì diệu của tinh thần dân tộc, cảm quan hiện thực nhạy bén, cảm hứng yêu nước của tác giả trước những sự kiện lịch sử trọng đại của dân tộc. - Biết liên hệ những nhân vật, sự kiện trong đoạn trích với những văn bản liên quan. 3. Thái độ: Tự hào về truyền thống đánh giặc chống ngoại xâm của dân tộc qua hình tượng người anh hùng áo vải Quang Trung - Nguyễn Huệ. C. Phương pháp Vấn đáp, nêu và giải quyết vấn đề, thuyết trình, đọc phân vai,…. D. Tiến trình dạy học 1. Ổn định lớp: Kiểm tra sĩ số(Lớp 9A1.............................., 9A5.....................................................) 2. Bài cũ: Kiểm tra vở soạn của 3 HS. 3. Bài mới: Như chúng ta đã biết vào nửa cuối thế kỉ XVIII, nửa đầu thế kỉ XIX xã hội Việt Nam rơi vào khủng hoảng trầm trọng, vua Lê bù nhìn, bạc nhược, chúa TRịnh mê đắm nữ sắc, ăn chơi hưởng lạc, trước tình hình đó triều đình Mãn Thanh sang xâm lược nước ta, Nguyễn Huệ đã lãnh đạo nhân dân đứng lên khởi nghĩa. Hôm nay, chúng ta sẽ được tìm hiểu một chương trong cuốn tiểu thuyết lịch sử nói về việc Quang Trung đánh tan quân Thanh. Hoạt động của giáo viên & học sinh Nội dung bài dạy Hoạt động 1: Giới thiệu chung - GV dựa vào sgk, sgv giới thiệu những nét cơ bản về tác giả dòng họ Ngô Gia Văn phái và kết cấu tác phẩm. Em hãy nêu vị trí đoạn trích? Tác phẩm được viết theo thể loại nào? Hoạt động 2: Hướng dẫn đọc và tìm hiểu văn bản - GV hướng dẫn hs đọc 2 câu mở đầu hồi: Cần đọc với ngữ điệu phù hợp với từng nhân vật; lời kể, tả trận đánh cần đọc với giọng khẩn trương, phấn chấn. - GV đọc 1 đoạn, gọi từ 4 - 5 HS đọc tiếp. Kể tóm tắt đoạn trích một cách ngắn gọn theo trình tự diễn biến sự kiện kết hợp với xem nhanh, chỉ nhanh con đường hành quân thần tốc và những trận đánh, những vị trí then chốt của quân Thanh mà quân Tây Sơn đã chiến thắng: Phú Xuân, Nghệ An, Tam Điệp, Hạ Hồi, Ngọc Hồi, Đống Đa… Giải thích từ khó theo chú thích Sgk – GV bổ sung: đốc suất đại binh: chỉ huy, cổ vũ đoàn quân lớn. Đoạn trích có thể chia làm mấy phần? Nêu nội dung từng phần? -> 3 phần - Đoạn 1: Từ đầu… Mậu thân 1788: được tin báo quân Thanh đã chiếm thăng Long, Nguyễn Huệ lên ngôi hoàng đế, thân chinh cầm quân ra Bắc đánh giặc. - Đoạn 2: Vua Quang Trung… kéo vào thành: Cuộc hành quân thần tốc và những chiến thắng vẻ vang. - Đoạn 3: phần còn lại: Sự thảm bại của bè cướp nước và bán nước. Xác định phương thức biểu đạt tác giả sử dụng trong văn bản? Nêu đại ý của đoạn trích? Khi được tin cáo cấp, N.H đã có thái độ và quyết định như thế nào? Ông làm được việc gì? Điều đó chứng tỏ ông là con người có phẩm chất gì? -> Bộ chỉ huy quân đội Tây Sơn ở Bắc Hà đã chủ động quyết định tạm thời rút lui về Tam Điệp (Ninh Bình), bảo toàn lực lượng để chờ cơ hội phản công. Tôn Sĩ Nghị kéo quân sang, không gặp sức kháng cự liền tiến thẳng vào Thăng Long, kiêu căng tự mãn. Lê Chiêu Thống cũng theo quân giặc về Thăng Long, nhận sắc phong An Nam Quốc Vương. Sự việc trên được cấp báo ngay về cho Nguyễn Huệ lúc ấy còn ở Phú Xuân (Huế), nơi đóng đô của Tây Sơn lúc đó. Lúc đó Nguyễn Huệ làm lễ tế trời lên làm vua, đặt niên hiệu là Quang Trung. Ông là người mạnh mẽ, quyết đoán và biết lắng nghe ý kiến của người khác. Hết tiết 22 chuyển tiết 23 Qua những lời phủ dụ của vua Quang Trung trong buổi duyệt binh lớn ở Nghệ An, với bọn Sở, Lân, Ngô Thì Nhậm và cuộc trò chuyện với cống sĩ La Sơn, lại chứng tỏ nhà vua có phẩm chất gì? (HS tìm chi tiết) -> NH đã phân tích tình hình: Khẳng định chủ quyền của dân tộc ta và lên án hành động xâm lăng phi nghĩa, trái đạo trời của giặc “bụng dạ ắt khác … giết hại nhân dân, vơ vét của cải”; Sáng suốt nhạy bén trong cách dùng người thể hiện qua cách xử trí với các tướng sĩ tại Tam Điệp, khen chê đúng người, đúng việc. - Mới khởi binh đánh giặc, chưa giành lại được một tấc đất nào vậy mà vua Quang Trung đã nói chắc như đinh đóng cột “phương lược tiến đánh đã có tính sẵn” lại còn tính sẵn cả kế hoạch ngoại giao sau khi chiến thắng đối với một nước “lớn gấp 10 nước mình” để có thể dẹp “việc binh đao” cho ta được yên ổn mà nuôi dưỡng lực lượng. Tài dùng binh, tài chỉ huy chiến đấu giành chiến thắng của vua Quang Trung ntn? - HS tìm dẫn chứng, phân tích cách điều binh khiển tướng và kết quả ở các trận Hà Hồi, Ngọc Hồi, Đống Đa. -> Đạo binh đông lại có thể đi nhanh, an toàn, đảm bảo bí mật mà phương tiện chủ yếu chỉ là đôi chân chiến sĩ với ngựa, voi, xe kéo. 4 ngày (24-29) vượt qua 350km đường núi đèo. Vừa tuyển binh, vừa duyệt binh trong 1 ngày. Chỉ một ngày sau đó đã vượt 150km để tiến tới Tam Điệp. Và đêm 30 tết đã lập tức lên đường vừa hành quân vừa đánh giặc. Dự định vào Thăng Long ngày 7/1 nhưng trong thực tế đã vượt trước 2 ngày. Hình ảnh vua Quang Trung trong chiến trận được miêu tả ntn? * Thảo luận: Tác giả vốn chống lại Tây Sơn nhưng tại sao vẫn viết những lời ca ngợi Q.T đầy hào hứng? -> Đó là sự thật mà tác giả chứng kiến trực tiếp, là những trí thức có lương tâm, những người có tâm huyết và tài năng nên các ông không thể không tôn trọng sự thật. Gv: Sự thảm bại của quân tướng nhà Thanh và số phận bi đát của vua tôi Lê Chiêu Thống phản nước, hại dân đã được miêu tả ntn? Chúng ta chuyển sang ý b. Bộ mặt thật của tên tướng xâm lược nhà Thanh Tôn Sĩ Nghị được ghi lại ntn? (HS phát hiện chi tiết) Còn quân xâm lược thì sao? (HS phát hiện chi tiết) Nhận xét về đội quân xâm lược của nhà Thanh? Kể lại tình cảnh của bọn giặc khi quân Tây Sơn kéo đến? Là đội quân phi nghĩa nên chúng chuốc lấy hậu quả ntn? L.C.T và bọn quan lại tay sai đã làm gì lúc bấy giờ? -> LCT và những bề tôi trung thành của ông vì lợi ích riêng của dòng họ đem vận mệnh của dân tộc đặt vào tay kẻ thù xâm lược. LCT khi chạy sang tàu phải cạo đầu, tết tóc, ăn mặc như người Mãn Thanh. Gửi nắm xương nơi đất khách quê người. Em có nhận xét gì về lối văn trần thuật ở đây? Ngòi bút của tác giả khi miêu tả 2 cuộc tháo chạy (Một quân tướng nhà Thanh và một của vua tôi) có gì khác biệt? Hãy giải thích vì sao có sự khác biệt đó? * Hướng dẫn tổng kết Nêu vài nét về nghệ thuật của đoạn trích? Văn bản ghi lại nội dung gì? Hs trả lời, gv chốt ý dẫn đến Ghi nhớ/Sgk. Nêu ý nghĩa văn bản? * Hướng dẫn Luyện tập Viết đoạn văn ngắn miêu tả chiến công thần tốc đại phá quân Thanh của vua Quang Trung từ tối 30 tết đến mồng 5 tháng giêng năm Kỷ Dậu (1789) Hoạt động 3: Hướng dẫn tự học Gv hướng dẫn –HS chú ý lắng nghe. I. Giới thiệu chung 1. Tác giả: (Sgk/70) 2. Tác phẩm: - Vị trí đoạn trích: Hồi thứ 14. - Thể loại: Tiểu thuyết chương hồi. II. Đọc - hiểu văn bản 1. Đọc, giải nghĩa từ khó 2. Tìm hiểu văn bản 2.1. Bố cục: 3 phần 2.2. Phương thức biểu đạt: Tự sự kết hợp với miêu tả. 2.3. Đại ý: Đoạn trích miêu tả chiến thắng lẫy lừng của vua Quang Trung, sự thảm bại của quân tướng nhà Thanh và số phận lũ vua quan phản nước, hại dân. 2.4. Phân tích a. Hình tượng anh hùng Nguyễn Huệ - Mạnh mẽ, quyết đoán và biết lắng nghe ý kiến của người khác. Hết tiết 22 chuyển tiết 23 - Trí tuệ sáng suốt, nhạy bén: + Sáng suốt trong việc phân tích tình hình thời cuộc và thế tương quan chiến lược giữa ta và địch; + Sáng suốt nhạy bén trong việc xét đoán và dùng người. - Ý chí quyết thắng và tầm nhìn xa trông rộng. - Hành quân thần tốc làm người đời sau kinh ngạc. - Oai phong, lẫm liệt trong chiến trận. -> Vị vua văn võ song toàn. b. Hình ảnh bọn cướp nước và bán nước b1. Tổng đốc Tôn Sĩ Nghị - tổng chỉ huy quân Thanh - Tôn Sĩ Nghị bất tài, kiêu căng, chủ quan, tự mãn. - Quân sĩ: Vô kỉ luật, huênh hoang, hèn nhát. - Khi Tây Sơn đến, sợ mất mật, chạy hoảng loạn giày xéo lên nhau, tự tử, xin hàng. -> Thất bại nhục nhã. b2. Số phận thảm hại của bọn vua tôi phản nước, hại dân - Lê Chiêu Thống “cõng rắn cắn gà nhà”, mưu cầu lợi ích riêng. - Bị sỉ nhục, cầu cạnh van xin hèn hạ, mất tư cách. -> Tình cảnh khốn đốn, thảm hại. => Kể chuyện xen kẽ miêu tả một cách sinh động, cụ thể, gây được ấn tượng mạnh. 3. Tổng kết a. Nghệ thuật: - Lựa chọn trình tự kể theo diễn biến các sự kiện lịch sử. - Khắc họa nhân vật lịch sử với ngôn ngữ kể, tả chân thật, sinh động. - Có giọng điệu trần thuật thể hiện thái độ của các tác giả với vương triều nhà Lê, với chiến thắng của dân tộc và với bọn giặc cướp nước. b. Nội dung: * Ý nghĩa văn bản: Văn bản ghi lại hiện thực lịch sử hào hùng của dân tộc ta và hình ảnh người anh hùng Nguyễn Huệ trong chiến thắng mùa xuân năm Kỉ Dậu (1789). 4. Luyện tập III. Hướng dẫn tự học - Nắm được diễn biến các sự kiện lịch sử trong đoạn trích. - Cảm nhận và phân tích được một số chi tiết nghệ thuật đặc sắc trong đoạn - Học bài, nắm nội dung bài. - Soạn bài: Sự phát triển của từ vựng. E. Rút kinh nghiệm Tuần: 05 Ngày soạn: 15/09/2013 Tiết: 24 Ngày dạy: 17/09/2013 Söï phaùt trieån cuûa töø vöïng A. Mức độ cần đạt Nắm được một trong những cách quan trọng để phát triển của từ vựng Tiếng Việt là biến đổi và phát triến nghĩa của từ ngữ trên cơ sở nghĩa gốc. B. Trọng tâm kiến thứ, kĩ năng, thái độ 1. Kiến thức - Sự biến đổi và phát triến nghĩa của từ ngữ. - Hai phương thức phát triển nghĩa của từ. 2. Kĩ năng - Nhận biết được ý nghĩa của từ ngữ trong các cụm từ và trong văn bản. - Phân biệt được các phương thức tạo nghĩa mới của từ ngữ với các phép tu từ ẩn dụ, hoán dụ. 3. Thái độ - Cảm nhận được sự phong phú đa dạng của Tiếng Việt. - Tự hào về vốn từ ngữ của tiếng Việt. C. Phương pháp Vấn đáp, thuyết trình, nêu và giải quyết vấn đề…. D. Tiến trình dạy học 1. Ổn định lớp: Kiểm tra sĩ số (Lớp 9A1.............................., 9A5.....................................................) 2. Bài cũ: Thế nào là cách dẫn trực tiếp, cách dẫn gián tiếp? Cho ví dụ minh hoạ? 3. Bài mới: Trong quá trình phát triển của xã hội, nhu cầu giao tiếp của con người càng nhiều. Chính vì vậy, nảy sinh hiện tượng phát triển từ để biểu thị sự vật hiện tượng mới. Vậy từ vựng được phát triển nhờ những cách nào? Chúng ta cùng tìm hiểu qua tiết học hôm nay. Hoạt động của giáo viên & học sinh Nội dung bài dạy Hoạt động 1: Hướng dẫn hs tìm hiểu sự biến đổi và phát triển của từ ngữ - HS đọc lại bài thơ: Vào nhà ngục Quảng Đông cảm tác của Phan Bội Châu. Từ “kinh tế” trong câu thơ “Bủa tay ôm chặt bồ kinh tế” có nghĩa là gì? Ngày nay chúng ta có dùng theo nghĩa này nữa không? Qua phân tích ví dụ, em rút ra nhận xét gì về nghĩa của từ? GV chốt ý. - HS đọc các câu thơ Hãy giải nghĩa từ “xuân” và từ “tay’ trong các câu thơ vừa đọc? Trường hợp nào hiểu theo nghĩa gốc; trường hợp nào hiểu theo nghĩa chuyển ? Nghĩa chuyển đó được hình thành theo phương thức chuyển nghĩa nào? Vì sao em biết? Gv chia lớp thành 2 nhóm, HS thảo luận. Có thể phát triển nghĩa của từ trên cơ sở nào? Phương thức chủ yếu để phát triển là gì? Hs trả lời, gv chốt ý đến ghi nhớ/Sgk. Hoạt động 2: Hướng dẫn Luyện tập Bài 1: Xác định nghĩa của từ “Chân”? Gv gọi 2 Hs lên bảng làm bài tập 1. Hs khác nhận xét. Gv chữa bài. Bài 2: Nhận xét về nghĩa của từ “Trà”? Hs làm miệng. Gv nhận xét, chốt ý đúng. Trà có nghĩa là sản phẩm từ thực vật, được chế biến thành dạng khô, dùng để pha nước uống. Bài 3: Nêu nghĩa chuyển của từ “Đồng hồ”? - Đồng hồ điện: Dùng để đếm số đo đơn vị điện đã tiêu thụ điện để tính tiền. Bài 4: Tìm ví dụ chứng minh từ đã dẫn là từ nhiều nghĩa? Vài Hs nêu. * Hội chứng là tập hợp nhiều hiện tượng, sự kiện biểu hiện một tình trạng, một vấn đề xã hội, cùng xuất hiện ở nhiều nơi. * Ngân hàng là kho lưu trữ những thành phần, bộ phận của cơ thể để sử dụng khi cần. * Ngân hàng là tập hợp các dữ liệu liên quan tới một lĩnh vực, tổ chức để tiện tra cứu, sử dụng. * Sốt là ở trạng thái đột ngột về nhu cầu khiến hàng trở nên khan hiếm, giá tăng nhanh. * Vua có nghĩa là người được coi là nhất trong một lĩnh vực nhất định, thường là sản xuất, kinh doanh, thể thao, nghệ thuật. Bài 5: Tác giả gọi Bác là mặt trời dựa trên mối quan hệ tương đồng theo cảm nhận của nhà thơ. Đây không phải là hiện tượng phát triển nghĩa của từ, bởi vì sự chuyển nghĩa của từ chỉ có tính chất lâm thời, nó không làm cho từ có thêm nghĩa mới và không thể đưa vào để giải thích trong từ điển. Hoạt động 3: Hướng dẫn tự học GV hướng dẫn, Hs nghe, thực hiện. I. Tìm hiểu chung về sự biến đổi và phát triển nghĩa của từ ngữ 1. Phân tích ví dụ: a. Ví dụ 1: Kinh tế - Kinh bang tế thế: trị nước cứu đời (xưa) - Hoạt động của con người trong lao động sản xuất, trao đổi, phân phối và sử dụng của cải, vật chất làm ra (nay). b. Ví dụ 2: Tìm hiểu nghĩa của từ: - Xuân (1): mùa xuân. (nghĩa gốc) - Xuân (2): tuổi trẻ. (nghĩa chuyển) -> Chuyển nghĩa theo phương thức ẩn dụ. - Tay (1): Bộ phận của cơ thể. (nghĩa gốc) - Tay (2): Người chuyên hoạt động hay giỏi về một môn, một nghề nào đó. (nghĩa chuyển ) -> Chuyển nghĩa theo phương thức hoán dụ. 2. Ghi nhớ: (SGK/56) II. Luyện tập Bài 1: a. Từ “chân” được dùng với nghĩa gốc. b. Từ “chân” được dùng với nghĩa chuyển theo phương thức hoán dụ. c.d. Từ “chân” được dùng với nghĩa chuyển theo phương thức ẩn dụ. Bài 2: Từ Trà trong cách dùng trà hà thủ ô, trà sâm... là chuyển nghĩa theo phương thức ẩn dụ. Bài 3: Từ đồng hồ trong đồng hồ điện, đồng hồ nước… dùng nghĩa chuyển theo phương thức ẩn dụ. Bài 4: - Lạm phát, thất nghiệp là hội chứng của tình trạng suy thoái kinh tế. - Ngân hàng máu, ngân hàng gen; ngân hàng đề thi... - Cơn sốt đất, cơn sốt hàng điện tử… - Vua dầu hỏa, vua bóng đá… Bài 5: Mặt trời là phép tu từ ẩn dụ - chỉ Bác Hồ. III. Hướng dẫn tự học - Đọc một số mục từ trong từ điển và xác định nghĩa gốc, nghĩa chuyển của từ đó. - Học bài, làm bài tập hoàn thiện. - Soạn bài: Sự phát triển của từ vựng (tiếp) E. Rút kinh nghiệm Tuần: 05 Ngày soạn: 17/09/2013 Tiết: 25 Ngày dạy: 19/09/2013 Söï phaùt trieån cuûa töø vöïng (tieáp theo) A. Mức độ cần đạt Nắm được thêm hai cách quan trọng để phát triển của từ vựng tiếng Việt là tạo từ ngữ mới và mượn từ ngữ của tiếng nước ngoài. B. Trọng tâm kiến thức, kĩ năng, thái độ 1. Kiến thức - Việc tạo từ ngữ mới. - Việc mượn từ ngữ tiếng nước ngoài. 2. Kĩ năng - Nhận biết từ ngữ mới được tạo ra và những từ ngữ mượn của tiếng nước ngoài. - Biết sử dụng từ ngữ mượn tiếng nước ngoài phù hợp. 3. Thái độ: Sử dụng từ ngữ mượn tiếng nước ngoài phù hợp. C. Phương pháp Nêu vấn đề, thuyết trình, ….. D. Tiến trình hoạt động: 1. Ổn định lớp: Kiểm tra sĩ số(Lớp 9A1.............................., 9A5.....................................................) 2. Bài cũ: Cách phát triển từ vựng trong Tiếng Việt đã học là gì? Có mấy phương thức phát triển nghĩa của từ ngữ? Đó là những phương thức nào? 3. Bài mới: Tiết trước chúng ta đã cách tạo nghĩa từ vựng và các phương thức chuyển nghĩa của từ. Hôm nay, chúng ta sẽ tìm hiểu sự phát triển nghĩa của từ vựng còn là việc tạo từ ngữ mới và mượn tiếng nước ngoài. Hoạt động của giáo viên và học sinh Nội dung bài dạy Hoạt động 1: Hướng dẫn tìm hiểu chung * Tìm hiểu sự phát triển nghĩa của từ ngữ bằng cách tạo từ ngữ mới Hãy cho biết trong thời gian gần đây có những từ ngữ nào mới được cấu tạo trên cơ sở các từ sau: điện thoại, kinh tế, di động, sở hữu, tri thức, đặc khu, trí tuệ? -> Mẫu X + Y. VD: điện thoại di động, sở hữu trí tuệ, kinh tế tri thức, đặc khu kinh tế) Giải thích nghĩa của những từ ngữ mới cấu tạo đó? - Điện thoại di động: điện thoại vô tuyến có kích thước nhỏ, có thể mang theo người, được sử dụng trong vùng phủ sóng của cơ sở cho thuê bao. - Sở hữu trí tuệ: quyền sở hữu đối với sản phẩm do hoạt động trí tuệ mang lại. - Kinh tế tri thức: nền kinh tế dựa chủ yếu vào việc sản xuất, lưu thông, phân phối các sản phẩm có hàmlượng tri thức cao; - Đặc khu kinh tế: khu vực dành riêng để thu hút vốn và công nghệ nước ngoài với những chính sách ưu đãi. Trong tiếng Việt có những từ được cấu tạo theo mô hình X + tặc. Hãy tìm những từ ngữ mới xuất hiện theo mô hình đó? Giải nghĩa? -> Lâm tặc, tin tặc, gian tặc, nghịch tặc,… GV lấy VD thêm việc tạo từ ngữ mới bằng cách tạo từ láy: Tà tà, thanh thanh, nho nhỏ… GV: Tạo từ ngữ mới để làm cho vốn từ ngữ tăng lên cũng là một cách để phát triển từ vựng tiếng Việt. * Tìm hiểu mở rộng vốn từ bằng cách mượn từ ngữ của tiếng nước ngoài Gọi HS đọc VD a, b Sgk/73 Xác định từ Hán Việt trong 2 đoạn trích trên? a. Thanh minh, lễ, tiết, tao mộ, hội, đạp thanh, yến anh, bộ hành, xuân, tài tử, giai nhân; b. Bạc mệnh, duyên phận, thần, linh, chứng giám, thiếp, đoan trang, tiết, trinh bạch, ngọc. * Thảo luận: Tiếng Việt dùng những từ nào để chỉ khái niệm sau: 1. Bệnh mất khả năng miễn dịch gây tử vong. 2. Nghiên cứu một cách có hệ thống những điều kiện để tiêu thụ hàng hoá, (chẳng hạn nghiên cứu nhu cầu, thị hiếu của khách hàng ….) Những từ này có nguồn gốc từ đâu? (Tiếng Anh) GV khái quát lại nội dung ghi nhớ 2 Sgk/74 Hoạt động 2: Hướng dẫn luyện tập Bài 1: HS thảo luận VD: X + trường: Thị trường, chiến trường, phi trường... X + tập; X + học; …. Bài 2: Tìm 5 từ ngữ mới được dùng phổ biến gần đây và giải thích nghĩa của những từ ngữ đó? - Bàn tay tài giỏi, khéo léo, trong việc thực hiện một thao tác lao động hoặc một thao tác kĩ thuật nhất định - Hình trức truyền hình tại chỗ các lễ hội,… trực tiếp thông qua hệ thống ca-me-ra - Cơm giá rẻ, thường bán trong các hàng quán, tạm bợ Bt: Xác định nghĩa của các từ Hán Việt sau: bạc mệnh, thất hòa, tư dung, quan san, trối, đầu mục, nương tử? Hoạt động 3: Hướng dẫn tự học Gv hướng dẫn –HS chú ý lắng nghe. I. T

File đính kèm:

  • docgv van 9 tuan 5.doc
Giáo án liên quan