A. Mục tiêu cần đạt:
Giúp HS hiểu được tầm quan trọng của việc trau dồi vốn từ. Muốn trau dồi vốn từ trước hết phải rèn luyện để biết được đầy đủ và chính xác nghĩa và cách dùng của từ. Ngoài ra muốn trau dồi vốn từ còn phải biết cách làm tăng vốn từ.
B. Chuẩn bị: 1 Giáo viên: Bảng phụ ghi một số bài tập. Hệ thống câu hỏi.
2 Học sinh: Soạn bài theo yêu cầu của GV.
C. Tiến trình lên lớp:
I. Ổn định tổ chức:
II. Kiểm tra bài cũ : Yếu tố miêu tả có vai trò như thế nào đối với văn bản tự sự?
III. Bài mới:
6 trang |
Chia sẻ: luyenbuitvga | Lượt xem: 6068 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Ngữ văn 9 - Tuần 7 - Bài 7 - Tiết 33: Trau dồi vốn từ, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần 7 Bài 7
Tiết 33 TRAU DỒI VỐN TỪ
********
A. Mục tiêu cần đạt:
Giúp HS hiểu được tầm quan trọng của việc trau dồi vốn từ. Muốn trau dồi vốn từ trước hết phải rèn luyện để biết được đầy đủ và chính xác nghĩa và cách dùng của từ. Ngoài ra muốn trau dồi vốn từ còn phải biết cách làm tăng vốn từ.
B. Chuẩn bị: 1 Giáo viên: Bảng phụ ghi một số bài tập. Hệ thống câu hỏi.
2 Học sinh: Soạn bài theo yêu cầu của GV.
C. Tiến trình lên lớp:
I. Ổn định tổ chức:
II. Kiểm tra bài cũ : Yếu tố miêu tả có vai trò như thế nào đối với văn bản tự sự?
III. Bài mới:
Hoạt động của GV và HS
* Hoạt động1: Hướng dẫn HS tìm hiểu việc rèn luyện để nắm vững nghĩa của từ và cách dùng từ.
- GV yêu cầu HS đọc đoạn văn của Thủ tướng Phạm Văn Đồng SGK/99,100 và trả lời câu hỏi mục I.
- Câu1:
-Em hiểu ý kiến đó như thế nào?
* Ý kiến của thủ tướng muốn nói tiếng việt là một ngôn ngữ có khả năng rất lớn để đáp ứng nhu cầu diễn đạt của người Việt. Và muốn phát huy tốt khả năng của tiếng Việt mỗi cá nhân phải không ngừng trau dồi ngôn ngữ của mình mà trước hết là trau dồi vốn từ.
- Câu 2:
- Xác định lỗi diễn đạt trong ba câu a,b,c? Vì sao có những lỗi này? Vì” tiếng ta nghèo” hay vì người viết” không biết dùng tiếng ta”?
* a. Việt Nam chúng ta có nhiều thắng cảnh đẹp. Lỗi dùng sai từ: đẹp.
* b. Các nhà khoa học dự đoán những chiếc bình này đã có cách đây khoảng 2500 năm. Lỗi dùng sai từ: dự đoán.
* c. Trong những năm gần đây, nhà trường đã đẩy mạnh quy mô đào tạo để đáp ứng nhu cầu học tập của xã hội. Lỗi dùng sai từ: đẩy mạnh.
* Có những lỗi này là vì người viết không biết chính xác nghĩa và cách dùng từ mà mình sử dụng.
* Không phải do” tiếng ta nghèo” mà do người viết đã” không biết dùng tiếng ta”
- Để biết dùng tiếng ta cần phải làm gì?
* Muốn” biết dùng tiếng ta” thì trước hết phải nắm được đầy đủ và chính xác nghĩa của từ và cách dùng từ.
- GV yêu cầu HS đọc phần ghi nhớ.
* HS dựa vào SGK đọc phần ghi nhớ.
- GV nói thêm:
* Tiếng Việt có khả năng đáp ứng các nhu cầu giao tiếp của chúng ta, vì tiếng Việt rất giàu, đẹp và luôn luôn phát triển.
* Muốn phát huy tốt khả năng của tiếng Việt, mỗi chúng ta phải không ngừng trau dồi vốn từ của mình, biết vận dụng một cách nhuần nhuyễn tiếng Việt trong nói, viết; vì đó là cách giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt có hiệu quả nhất, nó thể hiện lòng tự hào dân tộc và ý thức giữ gìn bản sắc văn hoá của dân tộc thông qua lời ăn tiếng nói của mỗi người.
* Hoạt động 2: Hướng dẫn HS tìm hiểu việc rèn luyện để làm tăng vốn từ.
- GV yêu cầu HS đọc đoạn văn của Tô Hoài SGK/100,101 và trả lời câu hỏi.
- Nhà văn Tô Hoài nói về vấn đề gì có liên quan đến việc trau dồi vốn từ?
* Nhà văn Tô Hoài đã phân tích quá trình trau dồi vốn từ của đại thi hào Nguyễn Du bằng cách học lời ăn tiếng nói của nhân dân.
- Em hãy so sánh hình thức trau dồi vốn từ ở phần I1 với phần II?
* So sánh:
+ Phần I1: Việc trau dồi vốn từ thông qua quá trình rèn luyện để biết đầy đủ và chính xác nghĩa và cách dùng của từ.
+ Phần II: Việc trau dồi vốn từ được thực hiện theo hình thức học hỏi để biết thêm những từ mà mình chưa biết.
- Qua câu chuyện của Tô Hoài em rút ra bài học gì?
* Qua câu chuyện rút ra bài học là phải rèn luyện để biết thêm những từ chưa biết để làm tăng vốn từ.
- GV gọi HS đọc phần ghi nhớ SGK.
* HS dựa vào SGK đọc phần ghi nhớ.
Nội dung ghi
I. Rèn luyện để nắm vững nghĩa của từ và cách dùng từ:
1. Đoạn văn của thủ tướng Phạm Văn Đồng.
Cần phải hiểu được nghĩa trong đoạn văn.
2. Xác định lỗi diễn đạt của ba câu a,b,c.
a. Đẹp.
b. Dự đoán: phỏng đoán.
c. Đẩy mạnh: mở rộng hay thu hẹp.
Ghi nhớ: Muốn sử dụng tốt tiếng Việt, trước hết cần trau dồi vốn từ. Rèn luyện để nắm được đầy đủ và chính xác nghĩa của từ và cách dùng từ là việc rất quan trọng để trau dồi vốn từ.
II. Rèn luyện để làm tăng vốn từ:
Đoạn văn của Tô Hoài.
- Trau dồi vốn từ bằng cách học lời ăn tiếng nói của nhân dân.
Ghi nhớ: Rèn luyện để biết thêm những từ chưa biết, làm tăng vốn từ là việc thường xuyên phải làm để trau dồi vốn từ.
* Hoạt động 3: Luyện tập.
1. Bài tập 1: Chọn cách giải thích đúng.
- Hậu quả là kết quả xấu. (b)
- Đoạt là chiếm được phần thắng. (b)
- Tinh tú là sao trên trời(nói khái quát). (b)
2. Bài tập 2: Xác định nghĩa.
a. Tuyệt với nghĩa dứt, không còn gì:
- Tuyệt chủng: bị mất hẳn nòi giống.
- Tuyệt giao: cắt đứt mọi quan hệ giao tiếp.
- Tuyệt tự: không có người nối dõi.
- Tuyệt thực: nhịn đói, không chịu ăn để phản đối- một hình thức đấu tranh.
b. Tuyệt với nghĩa cực kỳ, nhất:
- Tuyệt đỉnh: điểm cao nhất, mức cao nhất.
- Tuyệt mật: cần được giữ bí mật tuyệt đối.
- Tuyệt tác: tác phẩm văn học nghệ thuật hay, đẹp, hoàn mỹ.
- Tuyệt trần: nhất trên đời, không có gì sánh bằng.
c. Đồng với nghĩa cùng nhau, giống nhau:
- Đồng âm: có vỏ âm thanh giống nhau.
- Đồng bào: những người cùng một giống nòi, một dân tộc quan hệ như ruột thịt.
- Đồng bộ: phối hợp với nhau một cách nhịp nhàng.
- Đồng chí: người cùng chí hướng, cùng chung lý tưởng.
- Đồng dạng: có cùng một dạng như nhau.
- Đồng khởi: cùng vùng dậy trong một thời điểm.
- Đồng môn: cùng học một thầy, một trường, một môn phái.
- Đồng niên: cùng một năm, một tuổi.(còn gọi đồng tuế)
- Đồng sự: cùng làm việc ở một cơ quan, nganghàng nhau.
d. Đồng với nghĩa trẻ em:
- Đồng ấu: trẻ em còn nhỏ(khoảng 6,7 tuổi).
- Đồng dao: lời hát dân gian của trẻ em.
- Đồng thoại: truyện viết cho trẻ em.
đ. Đồng với nghĩa( chất) đồng:
- Trống đồng: nhạc khí gõ thời cổ, hình cái trống, đúc bằng đồng, trên mặt có chạm những hoạ tiết trang trí.
3. Bài tập 3: Sửa lỗi dùng từ.
a. Về khuya, đường phố rất yên tĩnh(vắng lặng).
b. Trong thờikỳ đổi mới, Việt Nam đã thiết lập quan hệ ngoại giao với hầu hết các nước trên thế giới.
c. Những hoạt động từ thiện của ông khiến chúng tôi rất cảm phục ( cảm động, xúc động).
4. Bài tập 4: Bình luận ý kiến của Chế Lan Viên.
Tiếng Việt là thứ tiếng nói”muôn vàn giàu có”, nó có khả năng diễn đạt mọi cấp độ tư tưởng, tình cảm phong phú và tinh tế của con người. Chỉ với một cây lúa thôi,”thế giới ngôn ngữ”miru tả về nó đã đủ khiến cho một nhà thơ phải giật mình:
Gió đông là chồng lúa chiêm
Gió bấc là duyên lúa mùa
Được mùa lúa, úa mùa cau
Được mùa cau, đau mùa lúa
Chiêm khôn hơn mùa dại
Mùa nứt nanh, chiêm xanh đầu
Lúa chiêm nép ở đầu bờ
Hễ nghe tiếng sấm phất cờ mà lên.
Vì vậy, nhà thơ cho rằng đừng vì những mùa hội thu vật chất mà quên mất “cả một mùa ngôn ngữ đẹp đẽ”trong ứng xử hằng ngày. Muốn giữ gìn sự giàu đẹp của ngôn ngữ dân tộc, xin hãy bắt đầu từ việc học tập lời ăn tiếng nói của nhân dân lao động.
5. Bài tập 5: Cách thực hiện để làm tăng vốn từ.
- Chú ý quan sát, lắng nghe lời ăn tiếng nói hằng ngày của những người quanh ta và trên các phương tiện thông tin đại chúng như phát thanh, truyền hình.
- Đọc sách, báo; nhất là những tác phẩm văn học mẫu mực của những nhà văn nổi tiếng.
- Ghi chép lại những từ ngữ mới đã nghe được, đọc được. Gặp nnhững từ ngữ khó không tự giải thích được thì tra cứu tự điển hoặc hỏi người khác(thầyhoạc cô)để hiểu nghĩa từ và mở rộng vốn từ.
- Tập sử dụng những từ ngữ mới trong những hoàn cảnh giao tiếp thích hợp và khi viết đoạn văn.
6. bài tập 6: Điền vào chỗ trống.
a. Đồng nghĩa với”nhược điểm” là điểm yếu.
b.”Cứu cánh” nghĩa là mục đích cuối cùng.
c. Trình ý kiến, nguyện vọng lên cấp trên là đề đạt.
d. Nhanh nhảu mà thiếu chính chắn là láu táu.
e. Hoảng đến mức có những biểu hiện mất trí là hoảng loạn.
7. Bài tập 7: Phân biệt nghĩa và đặt câu.
a. Nhuận bút, thù lao:
- Nhuận bút: tiền trả cho người viết một tác phẩm.
Anh ấy vừa lĩnh tiền nhuận bút của cuốn sách mới in.
- Thù lao: trả công cho lao động đã bỏ ra.
Anh ấy vừa nhận được một khoản thù lao khá hậu hĩnh!
b. Tay trắng, trắng tay:
- Tay trắng: không có vốn liếng,của cải.
Từ tay trắng mà anh ấy làm nên sự nghiệp đấy!
- Trắng tay: bị mất hết tất cả tiền bạc, của cải.
Nó bị một cú lừa trắng tay!
c. Kiểm điểm, kiểm kê:
- Kiểm điểm: xem xét đánh giá lại từng cái hoạc từng việc để có được một nhận định chung.
Tiến hành kiểm điểm phong trào thi đua giữ gìn môi trường xanh,sạch,đẹp của thành phố ta.
- Kiểm kê: kiểm lại từng cái, từng món để xác định số lượng và chất lượng của chúng.
Tiến hành đợt kiểm kê tài sản của nhà trường.
d. Lược khảo, lược thuật:
- Lược khảo: nghiên cứu một cách khái quát về những cái chính không đi vào chi tiết.
Các nhà khảo cổ học đã công bố cuốn”Lược khảo về Hoàng thành Thăng Long”.
- Lược thuật: kể, trình bày tóm tắt.
Ông thư ký đã thay mặt Ban tổ chức lược thuật buổi Hội thảo hôm nay.
8. Bài tập 8; Tìm từ ghép và từ láy.
a. Từ ghép:
- Bàn luận-luậnbàn. - Dịu hiền- hiền dịu.
- Ca ngợi- ngợi ca. - Đơn giản-giản đơn.
- Đấu tranh-tranh đấu - Khổ cực- cực khổ.
- Cầu khẩn-khẩn cầu. - Diệu kỳ-kỳ diệu.
- Bảo đảm-đảm bảo - Màu nhiệm- nhiệm màu.
- Thương yêu-yêu thương. - Đợi chờ-chờ đợi.
- Sống chết-chết sống. - Đen trắng-trắng đen.
b. Từ láy:
- Ao ước-ước ao -Hiu hắt-hắt hiu.
- Bề bộn-bộn bề - Hững hờ-hờ hững.
- Bồng bềnh-bềnh bồng - Khát khao-khaokhát.
- Dạt dào-dào dạt - Lọc lừa-lừa lọc.
- Dồn dập-dập dồn - Manh mối-mối manh.
- Đày đoạ-đoạ đày - Ngại ngần-ngần ngại.
- Đau đớn-đớn đau - Thiết tha-tha thiết.
- Tối tăm-tăm tối - Vương vấn-vấn vương.
- Trối trăng-trăng trối - Tả tơi-tơi tả.
9. Bài tập 9: Tìm từ ghép có yếu tó Hán Việt cho trước.
* Bất(không,chẳng): bất biến, bất chính, bất công, bất diệt, bất tử, bất bình.
* Bí(kín): bí mật, bí danh, bí ẩn, bí hiểm, bí quyết, bí truyền.
* Đa(nhiều): đa cảm, đa tình, đa tài, đa khoa, đa nghi, đa nghĩa, đa diện, đa giác, đa dạng.
* Đề(nâng, nêu ra): đề án, đề bạt, đề cao, đề xướng, đề cập, đề cử, đề đạt, đề nghị, đề xuất.
* Gia(thêm vào): gia cố, gia công, gia giảm, gia tăng, gia hạn, gia vị, gia nhập.
* Giáo(dạy bảo): giáp án, giáo dục, giáo khoa, giáo viên, giáo sư, giáo dưỡng, giáo trình.
* Hồi(về, trở lại): hồi hương, hồi phục, hồi sinh, hồi tâm, hồi tỉnh, hồi xuân, hồi âm.
* Khai(mở, khơi): khai bút, khai chiến, khai giảng, khai hoá, khai hoang, khai mạc.
* Quảng(rộng, rộng rãi): quảng canh, quảng cáo, quảng trường, quảng đại, quảng giao.
* Suy(sút kém): suy đồi, suy nhược, suy tàn, suy vong, suy thoái, suy vi, suy bại.
* Thuần(ròng, không pha tạp): thuần chủng, thuần khiết, thuần nhất, thuần tuý, thuần nông.
* Thủ(đầu, đầu tiên, đứng đầu): thủ đô, thủ lĩnh, thủ trưởng, thủ phủ, thủ khoa.
* Thuần(thật, chân thật, chân chất): thuần hậu, thuần phác.
* Thuần(dễ bảo, chịu sai khiến): thuần dưỡng, thuần hoá, thuần phục.
* Thuỷ(nước): thuỷ chiến, thuỷ điện, thuỷ lôi, thuỷ lực, thuỷ sản, thuỷ triều, thuỷ văn.
* Tư(riêng): tư hữu, tư lợi, tư thù, tư thục, tư tình, tư sản.
* Trữ(chứa, cất): trữ lượng, dự trữ, lưu trữ, tàng trữ, tích trữ.
* Trường(dài): trường ca, trường chinh, trường cửu, trường kỳ, trường thiên, trường tồn.
* Trọng(nặng, coi nặng, coi là quí): trọng âm, trọng dụng, trọng đại, trọng điểm, trọng tâm, trọng trách.
* Vô(không, không có): vô biên, vô chủ, vô can, vô cảm, vô tình, vô danh, vô dụng, vô lý.
* Xuất(đưa ra, cho ra): xuất bản, xuất gia, xuất giá, xuất chinh, xuất hành, xuất khẩu, xuất ngũ.
*Yếu(quan trọng): yếu điểm, yếu nhân, yếu lược, yếu lĩnh, cốt yếu, sơ yếu, chính yếu, cơ yếu, xung yếu.
IV. Củng cố:
- Đọc lại phần ghi nhớ.
V. Dặn dò:
1. Học thuộc bài.
2. Chuẩn bị làm bài viết hai tiết văn tự sự.
Đề tham khảo: 4 đề SGK/105.
VI. Rút kinh nghiệm:
File đính kèm:
- GIAHY33.DOC