Giáo án Ngữ Văn- Chuẩn 11

A. Mục tiêu bài học: Giúp HS:

1. Kiến thức: - Cảm nhận được vẻ đẹp lãng mạn, hào hùng của nhà chí sĩ cách mạng đầu thế kỉ XX .

2. Kĩ năng: Thấy được những nét đặc sắc nghệ thuật của bài thơ, nhất là giọng thơ tâm huyết, sôi sục của Phan Bội Châu.

3. Thái độ: Cảm phục, tự hào, trân trọng lòng yêu nước của các bậc tiền bối.

B. Trọng tâm- Phương pháp:

1. Trọng tâm:

- Vẻ đẹp lãng nạm, hào hùng và khát vọng cháy bỏng của nhà chí sĩ cách mạng trong buổi ra đi tìm đương cứu nước.

- Giọng thơ tâm huyết, sôi sục, đầy sức lôi cuốn.

2. Phương pháp:

- Phân tích, bình giảng, thảo luận

- Đối chiếu, so sánh với bản dịch nghĩa và nguyên tác.

C. Chuẩn bị:

GV: SGk, SGV, thiết kế bài giảng, tài liệu tham khảo, tranh ảnh

HS: Soạn bài theo hệ thống câu hỏi SGK.

Nội dung tích hợp: Lịch sử Việt nam, tác phẩm văn học của Phan Bội Châu, Nguyễn Ái Quốc.

D. Tiến trình dạy học:

1. Ổn định tổ chức:

2. Kiểm tra bài cũ:

Câu hỏi : - Đọc thuộc bài thơ Vào nhà ngục Quảng Đông cảm tác của Phan Bội Châu. Nhận xét về cảm hứng và giọng thơ của tác giả?

- Em hiểu gì về phong trào Đông du?

3. Bài mới: Muôn dặm đường xa biết đến đâu

Phan Châu Trinh lạc lối trời Âu

Phan Bội Châu câu thơ dậy sóng

Bạn cùng ai đất khách dãi dầu?( Tố Hữu- theo chân Bác)

Đó là những lời đánh giá rất cao về con người và thơ văn của nhà cách mạng Việt nam kiệt xuất nhất 25 năm đầu thế kỉ XX. .

 

doc29 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1487 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Giáo án Ngữ Văn- Chuẩn 11, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Soạn ngày: 2/1/2012 Tiết : 63 Đọc văn: LƯU BIỆT KHI XUẤT DƯƠNG (Xuất dương lưu biệt- Phan Bội Châu) A. Mục tiêu bài học: Giúp HS: 1. Kiến thức: - Cảm nhận được vẻ đẹp lãng mạn, hào hùng của nhà chí sĩ cách mạng đầu thế kỉ XX . 2. Kĩ năng: Thấy được những nét đặc sắc nghệ thuật của bài thơ, nhất là giọng thơ tâm huyết, sôi sục của Phan Bội Châu. 3. Thái độ: Cảm phục, tự hào, trân trọng lòng yêu nước của các bậc tiền bối. B. Trọng tâm- Phương pháp: 1. Trọng tâm: - Vẻ đẹp lãng nạm, hào hùng và khát vọng cháy bỏng của nhà chí sĩ cách mạng trong buổi ra đi tìm đương cứu nước. - Giọng thơ tâm huyết, sôi sục, đầy sức lôi cuốn. 2. Phương pháp: - Phân tích, bình giảng, thảo luận - Đối chiếu, so sánh với bản dịch nghĩa và nguyên tác. C. Chuẩn bị: GV: SGk, SGV, thiết kế bài giảng, tài liệu tham khảo, tranh ảnh… HS: Soạn bài theo hệ thống câu hỏi SGK. Nội dung tích hợp: Lịch sử Việt nam, tác phẩm văn học của Phan Bội Châu, Nguyễn Ái Quốc.. D. Tiến trình dạy học: 1. Ổn định tổ chức: 2. Kiểm tra bài cũ: Câu hỏi : - Đọc thuộc bài thơ Vào nhà ngục Quảng Đông cảm tác của Phan Bội Châu. Nhận xét về cảm hứng và giọng thơ của tác giả? - Em hiểu gì về phong trào Đông du? 3. Bài mới: Muôn dặm đường xa biết đến đâu Phan Châu Trinh lạc lối trời Âu Phan Bội Châu câu thơ dậy sóng Bạn cùng ai đất khách dãi dầu?( Tố Hữu- theo chân Bác) Đó là những lời đánh giá rất cao về con người và thơ văn của nhà cách mạng Việt nam kiệt xuất nhất 25 năm đầu thế kỉ XX. ... Hoạt động của GV- HS Nội dung cần đạt. Hoạt động 1: Tìm hiểu về tác giả- tác phẩm. - HS đọc tiểu dẫn. Trình bày cuộc đời và sự nghiệp cách mạng của Phan Bội Châu? + 1900, đỗ giải nguyên; 1905 xuất dương sang Nhật; 1925 bị Pháp bắt; 1940 qua đời ở Huế. + Tư duy nhạy bén, không ngừng đổi mới, cây bút xuất sắc nhất của văn thơ cách mạng VN mấy chục năm đầu thế kỉ XX. + Quan niệm văn chương là vũ khí tuyên truyền yêu nước và cách mạng ; khơi dòng cho loại văn chương trữ tình chính trị Trình bày hoàn cảnh sáng tác , ý nghĩa nhan đề của “ Xuất dương lưu biệt” . Theo em bài thơ thuộc thể loại và đề tài gì ? Hoạt động 2: Tìm hiểu văn bản . Hs đọc văn bản và đối chiếu bản dịch thơ với nguyên bản. Trao đổi và thảo luận nhóm. Nhóm 1: Hai câu thơ đề. Tư duy mới mẻ của PBC được biểu lộ như thế nào? Nói về Chí làm trai gợi đến những câu thơ nào? Của ai? Gợi ý: hai câu đầu nói tới chí làm trai nói chung Vòng trời đất dọc ngang ngang dọc Nợ anh hùng vay trả trả vay Chí làm trai nam bắc đông tây Cho phỉ chí anh hùng tung bốn bể... Làm trai đứng ở trong trời đất Phải có danh gì với núi sông? - Giang sơn còn tô vẽ mặt nam nhi Sinh thời thế phải xoay nên thời thế. ( Chơi xuân- Hi Văn) + PBC tiếp thu ảnh hưởng của Tân Thư, luồng gió mạnh của thời đại mới, quan niệm chí làm trai.. + Phải lạ( hi kì)........Vũ trụ( càn khôn) không sồng tầm thương tẻ nhạt, buông xuôi theo số phận, chịu để mặc con tạo xoay vần......Cảm hứng gần gũi với lí tương nhân văn của các nhà Nho truyền thống nhưng táo bạo và quyết liệt hơn. Nhóm 2: Hai câu thơ thực -Em hiểu khoảng trăm năm( ư bách niên) là gì? -Cái “tôi” xuất hiện như thế nào? -Đây có phải là cái “ tôi”hoàn toàn mang tính chất cá nhân hay không? Vì sao? - Nhận xét giọng thơ? Gợi ý: Triển khai ý tưởng về chí làm trai đã mở ra. - Ư bách niên( khoảng trăm năm): một đời người, một thế hệ. - Duy hữu ngã( cần có tớ( tôi)) Cái “tôi” xuất hiện. - Đặt trong hoàn cảnh mấy năm đầu thế kỉ XX, phong trào Cần vương thất bại, một tâm lí thất vọng, bi quan, chán nản, an phận....Hai câu thơ thực như hời chuông thức tỉnh có sức mạnh rung vang rất mạnh. Nhóm 3: Hai câu thơ luận - Tại sao nói quan niệm và tư duy của PBC hết sức mới mẻ, dụng cảm? - Có phải tác giả hoàn toàn phủ nhận thánh hiền trong khi bản thân là bậc đại Nho? Tư tưởng vượt qua Nguyễn Đình Chiểu: “ Sống thờ vua thác cũng thờ vua.....” - PBC chưa phủ nhận hoàn toàn...nhưng có tư tưởng như vậy quả là táo bạo, mới mẻ và dũng cảm. Có được dũng khí đó: tấm lòng yêu nước cháy bỏng..quyết tâm đổi mới tư duy để tìm con đường cứu nước đưa nước nhà thoát khỏi vòng nô lệ tối tăm. - Phá bỏ, phản đối cái học cũ, cách học từ chương Nho giáo cũ, hơn 20 năm sau, PBC nhắc lại: Chẳng thèm chơi, chẳng thèm mặc, chẳng thèm ăn! Đúc gan sắt để dời non lấp bể, Xối máu nóng rửa vết nhơ nô lệ. Trời đã mới, người càng nên đổi mới Mở mắt thấy rõ ràng tân vận hội Xúm vai vào xốc vác cựu giang sơn.. Nhóm 4: Hai câu thơ kết - So sánh, nhận xét câu thơ cuối cùng trong bản dịch nghĩa và bản dịch thơ để rút ra nhận xét? - Hình ảnh và tư thế của nhân vật trữ tình ở câu thơ cuối? - Trong thực tế đây là cuộc ra đi bí mật, chỉ có vài người...vậy mà người ra đi vẫn hăm hở, tự tin đầy khí thế. Hình tượng thật đẹp và giàu chất sử thi. Hoạt động 3: Tổng kết- luyện tập. Nhóm 5: vẻ đẹp lãng mạn, hào hùng và khát vọng chảy bỏng nơi tâm hồn nhà chí sĩ cách mạng trong buổi ra đi tìm đường cứu nước. HS khái quát nội dung bài thơ. Nhóm 6: Nghệ thuật bài thơ. Gợi ý: - Đổi mới thể thơ nói chí, tỏ lòng - Hình ảnh vừa mang tính truyền thống vừa mới mẻ bay bổng lãng mạn, hào hùng. BTVN: Viết một đoạn văn bình giảng hình ảnh nhân vật trữ tình trong hai câu cuối hoặc trong toàn bài thơ. I. Tìm hiểu chung. 1. Tác giả: Phan Bội Châu (1867 – 1940) , tên thuở nhỏ Phan Văn San , biệt hiệu : Sào Nam . - Quê làng Đan Nhiễm ( Nam Đàn – Nghệ An ) 2. Tác phẩm : a. Hoàn cảnh sáng tác : cuối thế kỉ XIX, phong trào Cần vương thất bại , Thực dân Pháp độc chiếm hoàn toàn Đông Dương . Tình hình chính trị đất nước vô cùng đen tối .Đầu thế kỉ XX, một chân trời mới bắt đầu ló rạng . Trong buổi từ biệt anh em đồng chí , trước khi bí mật lên đường sang Nhật Bản tổ chức và chỉ đạo phong trào Đông Du ( 1905- 1908 ) Phan Bội Châu đã cảm hứng viết bài thơ này . b. Thể loại – đề tài : - Thơ chữ Hán , thất ngôn bát cú đường luật - đề tài ngôn chí ( bài thơ bộc lộ trực tiếp ý chí , hoài bão ) c. Chủ đề : bài thơ thể hiện khát vọng sống hào hừng mãnh liệt , lòng yêu nước cháy bỏng và ý thức về lẽ nhục – vinh gắn liền với sự tồn vong của Tổ quốc . Đó là tư tưởng đổi mới táo bạo , đi tiên phong cho thời đại . II. Đọc hiểu văn bản. 1. Đọc và tìm hiểu từ khó : ( Chú thích SGK) 2. Tìm hiểu văn bản : a. Hai câu đề : - Khẳng định một lẽ sống đẹp, cao cả:( phải lạ) biết sống cho phi thường, hiển hách, phải dám mưu đồ những việc kinh thiên động địa. Đó là khát vọng sống mãnh liệt của chàng trai đầy nhiệt huyết. - Con người dám đối mặt với cả trời đất, vũ trụ để tự khẳng định mình, vượt lên hẳn lên trên cái mộng công danh thường gắn với hai chữ hiếu, trung... - PBC ôm ấp khát vọng có thể chuyển xoay trời đất, không để cho nó tự chuyển vần, không chịu khuất phục trước thực tại, số ph6ạn , hoàn cảnh. - Lí tưởng sống ấy đã tạo cho con người một tư thế khỏe khoắn, ngang tàn, dám ngạo nghễ, thách thức với càn khôn b. Hai câu thực: - Cái “ tôi” công dân đầy tinh thần trách nhiệm trước cuộc đời. Cuộc đời cần có ta không phải để hưởng lạc mà để cống hiến cho đời. Đó là lời khẳng định dứt khoát, chắc nịch, dựa trên niềm tin sắt đá vào bản thân. - Giọng thơ nghi vấn( cánh vô thùy- há không ai?) -> khẳng định khát vọng sống hiển hách, phi thường, phát huy hết tài năng trí tuệ dâng hiến cho đời. c. Hai câu luận: - Ông đã dám đối mặt với cả nền học vấn cũ để nhận thức chân lí:sách vở Nho giáo thánh hiền từng là rường cột tư tưởng, đạo lí, văn hóa......thì giờ chẳng giúp ích gì trong buổi nước mất nhà tan. d. Hai câu kết - Các hình ảnh khoa trương lớn lao, kì vĩ: ( bể Đông, cánh gió, muôn trùng sóng bạc...)Tất cả đều như hòa nhập với con người trong tư thế cùng bay lên. Hình ảnh thật lãng mạn, hào hùng. Con người được chắp cánh thiên thần, bay bổng trên thực tại tăm tối, khắc nghiệt, vươn ngang tầm vũ trụ bao la. - Hai câu thơ tạo thành tứ thơ đẹp: Con người đuổi theo ngon gió dài trên đại dương bao la cùng muôn nghìn ngọn sóng bạc bay lên. Bức tranh hoành tráng mà hài hòa, ở đó con người là trung tâm, chắp cánh khát vọng hùng vĩ, vút bay cùng ngọn gió, ngọn sóng, lồng lộng giữa biển trời mênh mông, vút bay tới chân trời mơ ước. Hình ảnh sử thi thắp sáng niềm tin và hi vọng cho một thời đại mới, một thế kỉ mới. III. Tổng kết và luyện tập. 1. Nội dung: - khát vọng sống hào hùng,mãnh liệt. - Tư thế con người kì vĩ, sánh ngang tầm vũ trụ. - Lòng yêu nước cháy bỏng và ý thức về lẽ nhục- vinh gắn liền sự tồn vong của Tổ quốc. - Tư tưởng đổi mới táo bạo, đi tiên phong cho thời đại. - Khí phách ngang tàn, dám đương đầu với mọi thử thách. - Giọng thơ tâm huyết sâu lắng mà sục sôi, hào hùng. 2. Nghệ thuật: HS thảo luận tự chốt vấn đề. 4. Củng cố- dặn dò: Học thuộc bài thơ( Phiên âm- dịch thơ) - Làm bài tập về nhà. Soạn bài :Nghĩa của câu. Soạn ngày:3/1/2012 Tiết : 64 Tiếng việt: NGHĨA CỦA CÂU A. Mục tiêu bài học: Giúp HS: 1. Kiến thức: - Nắm được những nội dung cơ bản về hai thành phần nghĩa của câu.. 2. Kĩ năng: Nhận ra và biết phân tích hai thành phần nghĩa của câu, diễn đạt được nội dung cần thiết của câu phù hợp với ngữ cảnh. 3. Thái độ: Sử dụng đúng ngôn ngữ tiếng Việt. B. Trọng tâm- Phương pháp: 1. Trọng tâm: - Hai thành phần nghĩa của câu: nghĩa sự việc và nghĩa tình thái của câu - Thực hành các bài tập. 2. Phương pháp: - GV triển khai theo hướng quy nạp, phân tích ngữ liệu, rút ra nhận xét, kiến thức. - HS thảo luận, hình thành kiến thức, rèn luyện kĩ năng thực hành qua các bài tập. C. Chuẩn bị: GV: SGK, SGV, giáo án, thiết kế bài giảng.. HS: soạn bài theo các nội dung trong bài. Nội dung tích hợp: Bài thơ Xuất dương lưu biệt. D. Tiến trình dạy học: 1. Ổn định tổ chức: 2. Kiểm tra bài cũ: Câu hỏi: Đọc thuộc bài thơ Xuất dương lưu biệt. - Trình bày hoàn cảnh lịch sử khi bài thơ ra đời? - Phân tích hai câu thơ luận? 3. Bài mới: Hoạt động của GV- HS Nội dung cần đạt Hoạt động 1: tìm hiểu khái quát hai thành phần nghĩa của câu. B1: GV cho HS đọc ngữ liệu SGK/6. B2: GV gợi dẫn HS trao đổi, thảo luận và trả lời: - Các sự việc: + Cặp A: cả hai câu cùng nói đến sự việc Chí Phèo từng có thời ao ước có một gia đình nho nhỏ. + Cặp B: Cả hai câu đều đề cập sự việc người ta cũng bằng lòng( nếu tôi nói) - Khác: + Câu A1: “ hình như”: thể hiện độ tin cậy chưa cao + Câu B1: “ chắc” thể hiện sự phỏng đoán có độ tin cậy nhất định.B2: thái độ khách quan đối với sự việc. Mỗi câu thường có mấy thành phần? Các thành phần nghĩa trong câu có quan hệ với nhau như thế nào? Hoạt động 2: tìm hiểu nghĩa sự việc. - Nghĩa sự việc của câu là gì? - Cho biết một số biểu hiện của nghĩa sự việc? - Nghĩa sự việc thường được thể hiện ở thành phần ngữ pháp nào của câu? Gv gợi dẫn HS trả lời: GV phân tích các ví dụ. - có sự việc quan hệ. Có nhiều loại quan hệ: đồng nhất ( là), sở hữu( của), so sánh( như, giống, hệt, tựa, khác,..) nguyên nhân( vì, tại, do, bởi...) mục đích( để, cho...) Hoạt động 3: GV hướng dẫn HS làm bài tập. Bài tập 1: HS trình bày trên bảng phụ. Phân tích nghĩa sự việc theo từng câu: Câu 1: diễn tả hai sự việc( Ao thu lạnh lẽo/ nước trong veo) đều là các trạng thái. Câu 2: một sự việc- đặc điểm( thuyền- lá) Câu 3: một sự việc- quá trình ( sóng- gợn) Câu 4: một sự việc- quá trình ( lá- đưa vèo) Câu 5: hai sự việc: trạng thái( tầng mây- lơ lửng) Đặc điểm( trời- xanh ngắt) Câu 6: Hai sự việc: đặc điểm( ngõ trúc- quanh co) Trạng thái( khách- vằng teo) Câu 7: Hai sự việc- tư thế ( tựa gối, buông cần) Câu 8: một sự việc- hành động( ở động vật: cá- đớp). Bài tập 3: Cần chọn từ tình thái để điền vào chỗ trống. Câu đang nói đến một người có nhiều phẩm chất tốt( biết kính mến khí phách, biết tiếc, biết trọng người có tài) thì không phỉa là một người xấu. Ơû đây chỉ có thể là tình thái khẳng định mạnh mẽ, cho nên cần chọn từ hẳn I. Hai thành phần nghĩa của câu. 1. Xét ngữ liệu: SGK/ tr 6 - Các sự việc: - Khác: ( phân tích) 2. Nhận xét: - Mỗi câu thường có hai thành phần nghĩa là: thành phần nghĩa sự việc và thành phần nghĩa tình thái. - Các thành phần nghĩa của câu thường có quan hệ gắn mật thiết, trừ trường hợp câu chỉ cấu tạo bằng từ ngữ cảm thán. II. Nghĩa sự việc. 1. Nghĩa sự việc của câu là thành phần nghĩa tương ứng với sự việc mà câu đề cập đến. - Trong câu, trước hết cần tách ra hai thành tố( thành phần)nghĩa cơ bản: nghĩa miêu tả, nghĩa tình thái - Nghĩa miêu tả trong câu là thành tố nghĩa phản ánh vật, việc, hiện tượng cần được nói đến vào trong câu qua nhận thức của con người. 2. Một số biểu hiện của nghĩa sự việc: - Nghĩa sự việc biểu hiện bằng hành động. - Nghĩa sự việc biểu hiện ở trạng thái, tính chất, đặc điểm. - Nghĩa sự việc biểu hiện ở quá trình. - Nghĩa sự việc biểu hiện ở tư thế. - Nghĩa sự việc biểu hiện ở sự tồn tại. - Nghĩa sự việc biểu hiện ở quan hệ. 3. Nghĩa sự việc của câu thường được biểu hiện nhờ những thành phần ngữ pháp như: chủ ngữ, vị ngữ, trạng ngữ, khởi ngữ và một số thành phần phụ khác. III. Luyện tập. Bài tập 2: a. nghĩa tình thái: từ kể, thực , đáng: công nhận sự danh giá là có thực nhưng chỉ thực ở một phương diện nào đó( kể). b. Từ tình thái: có lẽ thể hiện một phỏng đoán chỉ mới là khả năng, chưa hoàn toàn chắc chắn về sự việc( cả hai chọn nhầm nghề) c. câu có hai sự việc và hai tình thái. - SV1: họ cũng phân vân như mình. Sự việc này cũng chỉ được phỏng đoán nhưng chưa chắc chắn.( từ dễ= có lẽ, hình như) -SV2: mình cũng không biết rõ con gái minh có hư hay là không. Người nói nhấn mạnh bằng ba từ tình thái đến chính ngay( mình) 4. Củng cố- dặn dò: - Các thành phần nghĩa của câu và nghĩa sự việc của câu.( những biểu hiện) - Học bài, hoàn tất bài tập và chuẩn bị bài: Bài viết số 5 Ngày soạn: 4/1/2012 Tiết 65: Làm văn BÀI VIẾT SỐ 5 (Nghị luận xã hội) A. Mục tiêu bài học. 1. Kiến thức: - Biết vận dụng các thao tác lập luận luận, phân tích và so sánh để viết bài. 2. Kĩ năng: - Rèn luyện năng lực thẩm định, đánh giá tác phẩm văn học. Củng cố kiến thức và kĩ năng làm văn nghị luận. 3. Thái độ: - Thái độ làm bài nghiêm túc. B. Phương tiện thực hiện. - SGK, SGV Ngữ văn 11 chuẩn. - Thiết kế giáo án. - Các tài liệu tham khảo. C. Cách thức tiến hành. - Học sinh làm bài tại lớp 1 tiết. - GV phát đề, yêu cầu HS thực hiện nghiêm túc qui định lớp học. - Thu bài sau 45 phút. D. Tiến trình giờ học. 1. Ổn định tổ chức. 2. Kiểm tra bài cũ: Khơng 3. Bài mới. Đề bài: Ý kiến của em về hình tượng nhân vật Huấn Cao trong truyện ngắn "Chữ người tử tù" của Nguyễn Tuân? (Học sinh nghiêm túc làm bài) Gợi ý đáp án: a) Mở bài: - Giới thiệu sơ lược về tác giả, tác phẩm, nhân vật - Ý kiến sơ bộ về nhân vật Huấn Cao. b) Thân bài: - Tĩm tắt sơ lược về tác phẩm - Vẻ đẹp hình tượng nhân vật HC: + Tài hoa, nghẹ sĩ + Khí phách hiên ngang. + Thiên lương trong sáng, Nhân cách cao cả, trọng nghĩa khinh lợi. - Vẻ đẹp HC qua cảnh cho chữ - Khẳng định cái tài, cái đẹp, cái thiện luơn được tơn vinh; cái xấu, cái ác sẽ bị lấn át khi cái đẹp, cái thiện lên ngơi. - Nghệ thuật: Tình huống truyện độc đáo, éo le. c) Kết bài: Khẳng định ý kiến, khẳng địnhgiá trị tác phẩm. 4. Củng cố: Thu bài 5. Dặn dị: Học bài, soạn bài mới: Hầu trời. Soạn ngày: 5/1/2012 Tiết : 66-67 Đọc văn: HẦU TRỜI ( Tản Đà) A. Mục tiêu bài học: Giúp HS: 1. Kiến thức:- Cảm nhận được tâm hồn lãng mạn độc đáo của thi sĩ Tản Đà( tư tương thoát li, ý thức về “ cái tôi”, cá tính “ ngông”) và những dấu hiệu đổi mới theo hướng hiện đại của thơ ca Việt nam vào những năm 20 của thế kỉ XX( về thể thơ, cảm hứng, ngôn từ) 2. Kĩ năng: - Thấy được giá trị nghệ thuật đặc sắc của bài thơ. 3. Thái độ: Nhìn nhận đúng đắn về sự đổi mới theo hướng hiện đại của thơ ca Việt Nam B. Trọng tâm- Phương pháp. 1. Trọng tâm: - “ Cái tôi” cá nhân của thi sĩ Tản Đà: một “ cái tôi” ngông, phóng túng, tự ý thức về tài năng thơ, về giá trị đích thực của mình và khao khát khẳng định mình giữa cuộc đời. - Những dấu hiệu mới mẻ về mặt nghệ thuật của bài thơ. 2. Phương pháp: thuyết giảng, phát vấn, thảo luận nhóm.. C. Chuẩn bị: - GV: Tìm đọc những tài liệu về Tản Đà, SGV, thiết kế bài giảng.. - HS: Đọc kĩ văn bản, trả lời các câu hỏi phần hướng dẫn học bài… - Nội dung tích hợp: Tích hợp với Tiếng Việt, văn học trung đại, lịch sử- xã hội Việt nam đầu những năm 20 của thế kỉ XX. D. Tiến trình dạy học: 1. Ổn định tổ chức lớp. 2. Kiểm tra bài cũ: - Kiểm tra sự chuẩn bị bài mới. 3. Bài mới. Hoạt động của GV- HS Nội dung cần đạt Hoạt động 1: Tìm hiểu chung về tác giả và tác phẩm. HS đọc Tiểu dẫn SGK . - Tóm tắt cuộc đời và sự nghiệp sáng tác của Tản Đà? GV nhận xét, chốt những ý cơ bản( có liên hệ) HS cảm nhận tự ghi. GV chuyển ý: Xuất xứ bài thơ? Thể loại có gì khác? Kể lại câu chuyện? Nhận xét và cảm nhận về bài thơ? GV nhận xét và định hướng. GV yêu cầu HS đọc bài thơ: vui, hào hứng ở đoạn đầu và chậm rãi, ngậm ngùi ở đoạn sau. Hoạt động 2: Tìm hiểu văn bản. Em có nhận xét gì về cách giới thiệu chuyện của nhà thơ ở bốn câu thơ đầu? HS trả lời GV nhận xét, định hướng. Tản Đà được mời lên thiên đình là để đọc thơ cho trời và chư tiên nghe. Buổi đọc thơ đã diễn ra như thế nào? GV gợi mở: thái độ đọc thơ của thi sĩ? Thái độ của chư tiên và của Trời khi nghe thơ? HS trình bày, minh họa bằng dẫn chứng. Em hiểu như thế nào về “ thiên lương” Tản Đà nói đến nhiệm vụ truyền bá “ thiên lương” mà trời giao cho là có ý gì? HS trao đổi nhanh. Nhận xét về giọng kể ở đoạn này? Cảm hứng chủ đạo của bài thơ là cảm hứng lãng mạn nhưng trong bài thơ lại có mõt đoạn rất hiện thực. Đó là đoạn nào? Nội dung của đoạn là gì? HS trả lời. GV nhận xét, chốt ý. Bài thơ có sự đan cài giữa cảm hứng lãng mạn và yếu tố hiện thực, điều đó chứng tỏ Tản Đà lãng mạn nhưng hkông hề thoát li thực tế. GV : Tản Đà là người luôn có ý thức trách nhiệm với đời nhưng cuộc đời- cụ thể là xã hội thực dân nửa phong kiến đã đối xử với ông như thế nào? HS trả lời. GV nhận xét. Định hướng. : Cảnh sống của Tản Đà cũng chính là cuộc đời của người nghệ sĩ tài hoa trong xã hội thực dân nửa pk. GV liên hệ với các nhà văn nhà thơ khác. GV có thế tổ chức cho HS thao luận vấn đề : 1. Qua những lời kể của Tản Đà, em thấy được điều gì về cá tính và tâm hồn thi sĩ( Nhóm 1,2,3) 2. Những dấu hiệu đổi mới nghệ thuật theo hướng hiện đại hóa của bài thơ? ( Nhóm 4,5,6) HS đại diện trình bày. Hoạt động 3: Củng cố, luyện tập. * Củng cố: Hiểu gì về con người, cá tính Tản Đà qua bài thơ? Giá trị nghệ thuật của bài thơ? HS trả lời. Gv nhận xét, định hướng. * Luyện tập: Bài Hầu trời có ý tưởng gì hoặc câu thơ nào làm cho em thích thú nhất? Vì sao? Hs trả lời . GV nhận xét, góp ý. I. Tìm hiểu chung 1. Tác giả: Tên : Nguyễn Khắc Hiếu ( 1889- 1993) - Quê quán: Khê Thượng, Bất Bạt, Sơn Tây, Hà Tây - Con người: Xuất thân trong gia quan lại phong kiến nhưng lại sống theo phương thức của lớp tiểu tư sản thành thị “ Bán văn buôn chữ kiếm tiền tiêu”, ít khép mình trong khuôn phép Nho gia... - Sáng tác: thể loại cũ nhưng cảm xúc lại rất mới mẻ, cái tôi lãng mạn bay bổng... Tản Đà là “ con người của hai thế kỉ, thơ văn Tản Đà là cái gạch nối giữa hai thời đại văn học: trung đại và hiện đại” 2. Tác phẩm : Hầu Trời a. Xuất xứ: in trong tập Còn Chơi b. Thể loại: thất ngôn trường thiên, thơ tự sự- trữ tình c. Bố cục: ( theo thời gian và diễn biến sự việc): HS tóm tắt câu chuyện. d. Chủ đề: ( HS cảm nhận) II. Đọc- Hiểu 1. Đọc và giải nghĩa từ khó( Chú thích SGK) 2. Tìm hiểu văn bản a. Cách giới thiệu chuyện - Chuyện kể về một giấc mơ -> không có thực - Lời khẳng định của nhà thơ ở ba câu sau làm cho câu chuyện hư mà như thực -> hấp dẫn người đọc. => Tài hư cấu nghệ thuật độc đáo và có duyên b. Câu chuyện hầu trời của nhà thơ * Cảnh đọc thơ cho trời và chư tiên nghe - Thi sĩ rất cao hứng và có phần tự đắc: Đương cơn đắc ý đọc đã thích, Văn dài hơi tốt ran cung mây… - Chư tiên nghe rất xúc động, tán thưởng và hâm mộ: Tâm như nở dạ, Cơ lè lưỡi, Hằng Nga, Chức Nữ chau đôi mày… - Trời khen rất nhiệt thành: văn thật tuyệt, chắc có ít, đẹp như sao băng.. - Nhà thơ khẳng định nhiệm vụ truyền bá “ thiên lương” mà trời giao cho -> ý thức trách nhiệm với đời và khát khao được gánh vác việc đời. - Giọng kể: đa dạng, hóm hỉnh và có phần ngông nghênh, tự đắc. * Lời trần tình của nhà thơ về cảnh sống của mình. - Cảnh sống: cơ cực, tủi hổ: không tấc đất cắm dùi, thân phận bị rẻ rúng, làm chẳng đủ ăn, bị o ép nhiều…-> Bức tranh chân thực về cuộc đời của người nghệ sĩ tài hoa trong xã hội thực dân nửa phong kiến. => Một “ cái tôi” ngông, phóng túng, tự ý thức về tài năng thơ, về giá trị đích thực của mình, khao khát được khẳng định mình giữa cuộc đời. c. Những dấu hiệu đổi mới nghệ thuật của bài thơ. - Thể thơ thất ngôn trường thiên khá tự do. - Ngôn ngữ thơ chọn lọc, tinh tế, gợi cảm và gần gũi. - Cách kể chuyện hóm hỉnh, có duyên, lôi cuốn người đọc. - Tác giả vừa là người kể chuyện vừa là nhận vật chính. Cảm xúc biểu hiện phóng túng, tự do, không hề gò ép. III. Tổng kết: ( phần ghi nhớ) 4. Củng cố- Dặn dò: - Cái “ ngông” của thi sĩ Tản Đà, so sánh với cái “ ngông” của Nguyễn Tuân, Nguyễn Công Trứ. - Những đổi mới về nghệ thuật. - Bài tập về nhà: 2/ 17 SGK - Soạn bài mới: Đọc thơ: Vội vàng 5. Câu hỏi kiểm tra: 1. Trong bài thơ cùng tên, mượn câu chuyện hầu Trời, Tản Đà đã nói được điều gì về cái Tôi cá nhân cũng như những quan niệm của ông về văn chương nghệ thuật? 2. Hầu trời có nhiều sáng tạo trong hình thức nghệ thuật, với những dấu hiệu đổi mới theo hương hiện đại. Hãy làm sáng tỏ nhận định trên. Tiết : 68 Đọc văn VỘI VÀNG. Ngày soạn: 20/1/2012 -Xuân Diệu-. A. Mục tiêu bài học. 1. Kiến thức: - Giúp học sinh cảm nhận nét đẹp trong tâm hồn nhà thơ và một quan niệm sống yêu đời, khao khát giao cảm, cống hiến của Xuân Diệu. - Hồn thiện chân dung một nhà thơ với phong cách nghệ thuật độc

File đính kèm:

  • docgiao an van 11 ki 2 part 1.doc
Giáo án liên quan