A. MỤC TIÊU:
Giúp học sinh:
Cảm nhận được tình cảm xót thương của Thạch Lam đối với những người phải sống nghèo khổ, quẩn quanh và sự cảm thông trân trọng của nhà văn trước mong ước của họ về một cuộc sống tươi sáng hơn.
Thấy được một vài nét độc đáo trong bút pháp nghệ thuật của Thạch Lam qua truyện ngắn trữ tình “ Hai đứa trẻ”: ít sự kiện, hành động nhưng đầy ắp suy tư, rung cảm tinh tế, lời văn trong sáng gợi cảm hết sức thú vị
B. PHƯƠNG TIỆN DẠY - HỌC:
B1/ Giáo viên: SGK, SGV, thiết kế bài giảng
B2/ Chuẩn bị của học sinh:
Đọc văn bản và tóm tắt nội dung truyện.
Tìm chi tiết đặc sắc nhất của tác phẩm
Tìm hiểu thái độ của Thạch Lam với những người lao động nghèo được mô tả trong tác phẩm.
Trả lời câu hỏi trong hướng dẫn bài học.
C. PHƯƠNG PHÁP:
Đọc sáng tạo, đối thoại, thảo luận, gợi tìm.
6 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 17581 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Ngữ văn: Hai đứa trẻ- Thạch Lam, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TiÕt 37,38
Ngµy so¹n: 26/10/2008
Ngµy d¹y: 27/10/2008
§äc v¨n DD
HAI ĐỨA TRẺ
Thạch Lam
MỤC TIÊU:
Giúp học sinh:
Cảm nhận được tình cảm xót thương của Thạch Lam đối với những người phải sống nghèo khổ, quẩn quanh và sự cảm thông trân trọng của nhà văn trước mong ước của họ về một cuộc sống tươi sáng hơn.
Thấy được một vài nét độc đáo trong bút pháp nghệ thuật của Thạch Lam qua truyện ngắn trữ tình “ Hai đứa trẻ”: ít sự kiện, hành động nhưng đầy ắp suy tư, rung cảm tinh tế, lời văn trong sáng gợi cảm hết sức thú vị
PHƯƠNG TIỆN DẠY - HỌC:
B1/ Giáo viên: SGK, SGV, thiết kế bài giảng
B2/ Chuẩn bị của học sinh:
Đọc văn bản và tóm tắt nội dung truyện.
Tìm chi tiết đặc sắc nhất của tác phẩm
Tìm hiểu thái độ của Thạch Lam với những người lao động nghèo được mô tả trong tác phẩm.
Trả lời câu hỏi trong hướng dẫn bài học.
PHƯƠNG PHÁP:
Đọc sáng tạo, đối thoại, thảo luận, gợi tìm.
TIẾN TRÌNH THỰC HIỆN
1/ Kiểm tra bài cũ:
Quá trình hiện đại hóa văn học từ đầu thế kỷ XX đến Cách mạng tháng 8 năm 1945 diễn ra qua mấy giai đoạn? Trong khoảng thời gian nào?
Nêu các thành tựu chủ yếu của văn học từ đầu thế kỷ XX đến Cách mạng tháng 8 năm 1945 ?
2/ Giới thiệu bài mới:
Thạch Lam là nhà văn hiện thực hay lãng mạn? Câu hỏi đăït ra bởi trong tác phẩm của Thạch Lam chất lãng mạn và chất hiện thực hòa quyện chặt chẽ với nhau. Người ta nói tới giá trị hiện thực trong sáng tác của ông song lại càng không thể quên cái tình của Thạch Lam trải đều trong các tác phẩm. Ở “ Hai đứa trẻ” có thể nói đến tình người giữa những người lao động nghèo, có thể nói đến sự tàn tạ của ngày tàn, chợ tàn, người tàn… có thể nói tới khát vọng của những người bình thường, nhỏ bé và hơn hết có thể nói tới cái tình của nhà văn với những con người nghèo khổ, đặc biệt là những đứa trẻ nơi phố huyện tăm tối kia…
HOẠT ĐỘNG CỦA GV-HS
NỘI DUNG CẦN ĐẠT
Giáo viên yêu cầu học sinh:
Đọc phần tiểu dẫn trong sách giáo khoa ( trang 94):
Cho học sinh rút ra nhận xét về tác giả trong phần tiểu dẫn và nhấn mạnh ý về phong cách nghệ thuật của ông .
Giáo viên gọi học sinh trình bày phần tóm tắt chuẩn bị ở nhà, sau đó trả lời câu hỏi:
Em có nhận xét gì về cốt truyện và giọng văn của truyện?
GV: Em hãy cho biết khung cảnh phố huyện được mô tả ở thời gian nào? Dụng ý của tác giả khi chọn thời điểm này?
GV: Em hãy cho biết cảm nhận của em về quang cảnh của phố huyện?
GV: Không gian biến chuyển theo chiều hướng nào? Màu sắc chủ đạo của bức tranh là gì? Em hãy cho biết tương quan ánh sáng-bóng tối trong truyện được thể hiện như thế nào? Vì sao đọc truyện ngắn này, người đọc đều cảm nhận có một cái gì đó u buồn tăm tối?
GV: Hình ảnh những con người trong bóng tối được mô tả như thế nào?
GV: trong số những người nghèo khổ ấy, theo em ai là người đáng thương nhất? Tại sao?
GV để cho HS thảo luận, lựa chọn tùy theo nhận thức của các em song có thể định hướng:đó là những đứa trẻ và giải thích cho các em rõ để từ đó có thể thấy được nhan đề và tình cảm của nhà văn đối với trẻ thơ.
GV: Em có nhận xét gì về hoàn cảnh của chị em Liên
GV: Trong hoàn cảnh tăm tối nơi phố huyện nghèo, tâm hồn Liên vẫn rất trong sáng, vì sao?
GV có thể bình về đôi mắt Liên: nhà văn không đặt tả đôi mắt kỹ càng song lại cho thấy đôi mắt ấy thể hiện một tâm trạng lắng đọng sâu xa).
GV: Hình ảnh đoàn tàu là hình ảnh có ý nghĩa nghệ thuật, em hãy cho biết ý nghĩa đó? Tại sao người dân phố huyện lại chờ đợi đoàn tàu? Thái độ của Thạch Lam khi viết về sự chờ đợi này?
GV: Đặt câu hỏi gợi ý tổng hợp về các nội dung:
Qua nội dung phân tích, em hãy cho biết tại sao Thạch Lam lại đật tên cho truyện là “ Hai đứa trẻ”? Em thử đặt cho truyện một tên khác?
Dựa vào tác phẩm “ Hai đứa trẻ”, em hãy nêu những nhận định về Thạch Lam.
I/ TÌM HIỂU CHUNG:
1/ Tác giả Thạch Lam:
Ông có quan niệm văn chương lành mạnh, tiến bộ và có biệt tài về truyện ngắn. Ông thường viết về những truyện không có chuyện, chủ yếu khai thác thế giới nội tâm của nhân vật với những xúc cảm mong manh, mơ hồ trong cuộc sống thường ngày.
Mỗi truyện của Thạch Lam như một bài thơ trữ tình, giọng điệu điềm đạm nhưng chứa đựng biết bao tình cảm mến yêu chân thành và sự nhạy cảm của tác giả trước những biến thái của cảnh vật và lòng người
Văn Thạch Lam trong sáng, giản dị mà thâm trầm, sâu sắc.
2/ Tóm tắt nội dung:
Truyện viết về cuộc sống tối tăm nghèo nàn của những người lao động nghèo ở một phố huyện nhỏ bé. Chị em Liên và An được cha mẹ giao cho trông nom một cửa hàng tạp hóa nhỏ. Cũng như những người dân nơi phố huyện, chị em Liên vừa bán hàng, vừa trông chờ chuyến tàu đêm từ Hà nội về. Chuyến tàu mang một chút ánh sáng của Hà nội ầm ầm chạy vụt qua rồi im tiếng trong màn đêm sâu thẳm. Phố huyện và chị em Liên chìm dần vào giấc ngủ yên tĩnh.
Nhận xét: Đây là truyện có cốt truyện đơn giản, gần như không có chuyện nhưng lại có sưc gợi cảm sâu sắc. Giọng văn nhẹ nhàng, trong sáng, gợi cảm.
II/ PHÂN TÍCH:
1/ Cảnh phố huyện:
a/ Thời gian:
Thời gian chiều tối: Thời gian kết thúc của một ngày và mở ra đêm tối.
Truyện được mô tả trong một không gian tĩnh nhưng thời gian động: hoàng hôn đêm đêm khuya vì thế cảnh mỗi lúc một tối hơn => Thời gian hóa quyện với không gian để tạo ra một thế giới nghệ thuật riêng.
b/ Không gian nơi phố huyện:
Cảnh chiều tàn đi dần vào đêm khuya được thu hẹp trong một không gian nhỏ bé của phố huyện nghèo.
Không gian yên tĩnh, êm đềm của buổi chiều quê, “ một buổi chiều êm ả như ru” đang chuyển vào đêm.
Đêm mùa hạ “ Êm như nhung và thoảng qua gió mát” .
Âm thanh: Tiếng trống thu không báo hiệu ngày tàn; tiếng trống cầm canh rời rạc điểm nhịp cho cuộc sống nặng nề trôi; tiếng dế, tiếng ếch, tiếng côn trùng của cuộc sống dân dã; tiếng đàn bầu bật trong yên lặng => âm thanh gợi nỗi niềm xao xác trong lòng người.
_ Không gian vừa có vẻ đẹp thơ mộng vừa có vẻ buồn xao xác
Không gian toàn cảnh nơi phố huyện chìm ngập trong bóng tối ( không gian rộng) đối lập với không gian chập chờn, mờ ảo của ánh sáng quanh những ngọn đèn ( không gian hẹp).
Aùnh sáng:
Đèn của chị Tý: quầng sáng.
Bếp lửa của bác Siêu: chỉ là “ một chấm lửa nhỏ và vàng lơ lửng đi trong đêm tối”
Ngọn đèn của Liên: từng hột sáng thưa thớt.
Bóng tối:
Bóng tối đến với tiếng trống thu không từ trên chòi cao.
Bóng tối sắp đến với những đám mây hồng như hòn than sắp tàn.
Bóng tối đến với dãy tre làng đen lại.
Bóng tồi đến với tiếng muỗi bay vo ve.
Bóng tối bao trùm phố huyện: trên đường ra sông, qua chợ, các ngõ vào làng.
Bóng tồi về khuya như đặc lại…
* Nhận xét: Aùnh sáng le lói , hiếm hoi đối nghịch với đêm tối mênh mông => bóng tối như một ám ảnh, vượt qua ranh giới tự nhiên, thâm nhập, luồn lách, bám sát vào cảnh vật, con người; đè nặng, thấm vào tâm hồn con người, gợi nỗi buồn sâu lắng => không gian nghệ thuật là không gian bóng tối, gợi cảm xúc cho người đọc.
c/ Con người nơi phố huyện:
Chợ đã vãn từ lâu, mấy đứa trẻ con nhà nghèo còn nhặt nhạnh thanh nứa, thanh tre hay bất cứ cái gì có thể dùng được của các người bán hàng để lại.
Mẹ con chị Tý dọn hàng nước nghèo nàn.
Chị em Liên chuẩn bị đóng cửa hàng “ đôi mắt chị bóng tối ngập đầy dần”.
Bác Siêu gánh phở đi bán, bóng bác mênh mang ngả một vùng dài xuống đất.
Bà cụ Thi lảo đảo bước đi trong bóng tối
Gia đìmh bác Sẩm trên manh chiếu hẹp trải dưới đất.
* Nhận xét:
Đó là những kiếp người tàn tạ, những thân phận, những con người bé nhỏ, sống lay lắt, héo mòn .
Nhịp sống của họ cứ lặp đi, lặp lại ngày này sang ngày khác, đơn điệu, mòn mỏi, lam lũ, buồn tẻ, quẩn quanh trong cái nghèo túng nhưng họ vẫn hy vọng “ Chừng ấy người trong bóng tối mong đợi cái gì tươi sáng cho sự sống nghèo khổ của họ”.
2/ Hình ảnh chị em Liên:
a/ Hoàn cảnh:
Cha mất việc, mẹ làm hàng xáo, kinh tế gia đình sa sút.
Chuyển từ Hà nội về phố huyện nghèo sinh sống.
Chị em Liên được giao trông coi cửa hàng tạp hóa nhỏ thuê lại của người khác Liên là người con gái hiếu thảo, đảm đang.
_ Chị em Liên đã hòa nhập được vào cuộc sống nơi phố huyện, đã quen với cảnh sống tối tăm, nghèo túng ở đây, khác hẳn với lúc sống ở Hà Nội.
b/ Tâm trạng:
Liên cảm thương cho những người nghèo mà đêm nào Liên cũng nhìn thấy: chị Tý, bác sẩm, bà cụ Thi, những đứa trẻ ở chợ… Liên là người con gái giàu tình thương, biết suy nghĩ, hay trầm tư trước cảnh đời mà Liên bắt gặp
Liên cảm nhận được cảnh tối tăm mà Liên và những người xung quanh đang sống đắm chìm trong bóng tối, chị em Liên muốn quên đi thực tại xót xa “ An và Liên lặng ngước mắt lên các vì sao đûể tìm sông Ngân Hà và con vịt theo sau ông Thần Nông”
Chị em Liên luôn hoài niệm về quá khứ xa xưa, êm đềm ở Hà Nội “ Liên nhớ lại khi ở Hà Nội, chị được hưởng những thức quà ngon lạ, bấy giờ mẹ Liên nhiều tiền, được đi chơi bờ hồ uống những cốc nước lạnh xanh đỏ”; còn bây giờ: “ Phở của bác Siêu là món quà xa xỉ, hai chị em không bao giờ mua được.
Đêm nào hai chị em cũng cố thức để chờ đoàn tàu đi qua – chuyến tàu đêm, hoạt động cuối cùng của đêm khuya, mang lại một chút ánh sáng và âm thanh rộn rã của Hà thành hoa lệ cho phố huyện nghèo tăm tối.
3/ Ý nghĩa hình ảnh đoàn tàu:
a/Đối với chị em Liên:
Con tàu mang đến thế giới của kỷ niệm, đánh thức dậy trong chị em Liên hình ảnh đẹp của quá khứ, mang đến cho Liên nguồn sáng lấp lánh khác hẳn nguồn sáng hiu hắt của phố huyện.
Chị em Liên chờ đợi tàu không phải để bán được thêm hàng mà vì muốn được nhìn thấy một thế giới khác sôi động, sang trọng hơn, vì thế việc chờ đoàn tàu đem lại niền vui cho chị em Liên.
=> chờ đợi tàu trở thành một nhu cầu có thể khỏa lấp những khoảng trống mênh mông trong tâm hồn Liên, giúp Liên thấy rõ hơn, sâu hơn cuộc sống phủ đầy bóng tối nơi phố huyện.
b/ Đối với dân phố huyện:
Con tàu mang đến cho phố huyện một thế giới khác, thế giới với ánh sáng xa lạ của thế giới thị thành cho dù ánh sáng ấy chỉ thoáng vụt qua trong giây lát cũng đủ để đem lại cho họ một chút dư vị, dư âm khác lạ.
Âm thanh của đoàn tàu dù thoáng qua cũng đủ sức át đi trong chốc lát không khí buồn tẻ, đơn điệu của phố huyện.
Khi đoàn tàu đã đi qua, phố huyện lại chìm trong bóng tối nhưng sự chờ đợi và hy vọng vẫn còn âm vang, ngày này qua ngày khác.
_ Con tàu tác động vào lòng người một ấn tượng mạnh mẽ, đưa phố huyện ra khỏi cảnh sống tù đọng u uẩn – dù chỉ trong chốc lát => chờ đợi con tàu trở thành nhu cầu không thể thiếu của người dân phố huyện. Chờ đợi con tàu chính là niềm vui, niềm an ủi, niềm hy vọng – dẫu còn mơ hồ - về một ngày mai tươi sáng; là khát vọng sống mãnh liệt chợt bùng lên trong tâm hồn những con người nghèo khổ => thạch Lam đã nhìn thấy và mô tả được khát vọng sống ẩn chứa trong sâu thẳm tâm hồn người lao động nghèo khổ
Tóm lại: bằng tình cảm và tấm lòng nhân hậu của mình, Thạch Lam đã thể hiện một cách nhìn trong trẻo, nhẹ nhàng ngưng sâu lắng về người lao động nghèo, đặc biệt là trẻ thơ.
III/ Tổng kết :
1/ Chủ đề: Tác phẩm thể hiện tấm lòng yêu mến, trân trọng của Thạch Lam với người lao động nghèo khổ và khát vọng mơ hồ của tuổi thơ
2/ Kết luận:
Tác phẩm thể hiện tâm hồn nhân ái, nồng hậu sâu kín của Thạch Lam đối với những kiếp người nghèo khổ, tăm tối.
Thể hiện phong cách nghệ thuật độc đáo của Thạch Lam: Truyện không có cốt truyện rõ ràng, thiên về khai thác nội tâm, hành vi, hành văn nhẹ nhàng, mềm mại; có sự đan cài của chất hiện thực, chất trữ tình, chất tương phản tạo cho tác phẩm có sức hút đặc biệt.
IV/Bài tập thực hành củng cố kiến thức:
1/ Phân tích giá trị nhân đạo của “ Hai đứa trẻ”
2/ Phân tích tâm trạng chị em Liên
E. CỦNG CỐ – DẶN DÒ:
1. Học bài:
2. Soạn bài: Ngữ cảnh
File đính kèm:
- Tieát 37,38.doc