I/ Mục tiêu cần đạt
Giúp học sinh:
1. Kiến thức
- Các khái niệm về nội dung văn bản văn học: đề tài, chủ đề, tư tưởng của văn bản, cảm hứng nghệ thuật.
- Các khái niệm về hình thức của văn bản văn học: ngôn từ, kết cấu, thể loại.
2. Kĩ năng
- Xác định được các khái niệm về nội dung và hình thức văn bản văn học khi đọc một truyện ngắn hay một bài thơ ngắn.
- Cảm nhận có chiều sâu văn bản văn học.
3. Thái độ: Có ý thức vận dụng những kiến thức đã học để tìm hiểu tác phẩm văn học.
II/ Phương pháp , phương tiện dạy học
1. Phương pháp: Đọc - hiểu, gợi tìm, phát vấn, thuyết giảng, kết hợp trao đổi thảo luận, trả lời các câu hỏi.
2. Phương tiện
GV: SGK, SGV Ngữ văn 10 chuẩn, Thiết kế bài soạn, Chuẩn kiến thức kĩ năng.
HS: SGK, vở ghi, vở soạn
III/ Tiến trình dạy học
1. Ổn định tổ chức.
2. Kiểm tra bài cũ
Thế nào là phép điệp, phép đối? lấy VD minh hoạ?
3. Bài mới:
Ca dao VN có những câu nói đặc sắc về mối quan hệ giữa nội dung và hình thức: “Trông mặt mà bắt hình dong/ Con lợn có béo thì lòng mới ngon”, “Chim khôn kêu tiếng rảnh rang/ Người khôn nói tiếng dịu dàng dễ nghe”, “Đất rắn trồng cây khẳng khiu/ Những người thô tục nói điều phàm phu”. Mối quan hệ giữa nội dung và hình thức của VBVH cũng là mối quan hệ mật thiết, không thể tách rời nhau. Nội dung được hiện thực hóa bằng một hình thức cụ thể và hình thức phải biểu hiện một nội dung nhất định.
4 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 4749 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án ngữ văn lớp 10 tiết 94 – lí luận văn học nội dung và hình thức của văn bản văn học, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày soạn: 11/4/2011 Ngày giảng: 13/4/2011
Tiết 94 – Lí luận văn học
NỘI DUNG VÀ HÌNH THỨC CỦA
VĂN BẢN VĂN HỌC
I/ Mục tiêu cần đạt
Giúp học sinh:
1. Kiến thức
- Các khái niệm về nội dung văn bản văn học: đề tài, chủ đề, tư tưởng của văn bản, cảm hứng nghệ thuật.
- Các khái niệm về hình thức của văn bản văn học: ngôn từ, kết cấu, thể loại.
2. Kĩ năng
- Xác định được các khái niệm về nội dung và hình thức văn bản văn học khi đọc một truyện ngắn hay một bài thơ ngắn.
- Cảm nhận có chiều sâu văn bản văn học.
3. Thái độ: Có ý thức vận dụng những kiến thức đã học để tìm hiểu tác phẩm văn học.
II/ Phương pháp , phương tiện dạy học
Phương pháp: Đọc - hiểu, gợi tìm, phát vấn, thuyết giảng, kết hợp trao đổi thảo luận, trả lời các câu hỏi.
Phương tiện
GV: SGK, SGV Ngữ văn 10 chuẩn, Thiết kế bài soạn, Chuẩn kiến thức kĩ năng.
HS: SGK, vở ghi, vở soạn
III/ Tiến trình dạy học
1. Ổn định tổ chức.
2. Kiểm tra bài cũ
Thế nào là phép điệp, phép đối? lấy VD minh hoạ?
Bài mới:
Ca dao VN có những câu nói đặc sắc về mối quan hệ giữa nội dung và hình thức: “Trông mặt mà bắt hình dong/ Con lợn có béo thì lòng mới ngon”, “Chim khôn kêu tiếng rảnh rang/ Người khôn nói tiếng dịu dàng dễ nghe”, “Đất rắn trồng cây khẳng khiu/ Những người thô tục nói điều phàm phu”... Mối quan hệ giữa nội dung và hình thức của VBVH cũng là mối quan hệ mật thiết, không thể tách rời nhau. Nội dung được hiện thực hóa bằng một hình thức cụ thể và hình thức phải biểu hiện một nội dung nhất định.
Hoạt động của GV và HS
Yêu cầu cần đạt
GV Hướng dẫn tìm hiểu các khái niệm của nội dung trong VBVH
Hs đọc mục I,1 sgk.
GV: Các yếu tố thuộc về mặt nội dung của VBVH ? Giải thích ngắn gọn ý nghĩa của các yếu tố đó?
HS: làm việc cá nhân, trả lời.
GV: Chủ đề là gì? VD?
HS: làm việc cá nhân, trả lời.
GV: Em hiểu như thế nào về tư tưởng của văn bản? VD?
HS: làm việc cá nhân, trả lời.
GV: Cảm hứng nghệ thuật là gì ? Nêu cảm hứng nghệ thuật của Truyện Kiều?
HS: làm việc cá nhân, trả lời.
HS đọc mục I,2 sgk.
GV: Nêu các khái niệm thuộc về mặt hình thức của VBVH ? Giải thích ngắn gọn ý nghĩa của các yếu tố đó? VD minh họa?
HS: làm việc cá nhân, trả lời.
Gv nhận xét, bổ sung, lưu ý: Giữa nội dung và hình thức có mối quan hệ biện chứng làm nên giá trị của VBVH. Không có một “hình thức thuần túy” mà chỉ có “hình thức mang tính nội dung” và cũng không có một “nội dung trần trụi” thoát li hình thức.
GV Hướng dẫn tìm ý nghĩa của nội dung và hình thức VBVH
GV: Vai trò của nội dung và hình thức trong VBVH?
HS đọc sgk, suy nghĩ, trả lời.
Gv nhận xét, bổ sung hoàn chỉnh.
HS: thảo luận, phát biểu làm các bài tập.
GV nhận xét, khẳng định đáp án.
I/ Các khái niệm của nội dung và hình thức trong VBVH
1. Các khái niệm thuộc về mặt nội dung
a) Đề tài:
- Là lĩnh vực đời sống được nhà văn nhận thức, lựa chọn, khái quát, bình giá và thể hiện trong VB.
VD: + Đề tài người phụ nữ trong XHPK: Truyện Kiều (Nguyễn Du), Cung oán ngâm khúc (Nguyễn Gia Thiều),...
+ Đề tài người nông dân trước cách mạng: Lão Hạc, Chí Phèo (Nam Cao), Tắt đèn (Ngô Tất Tố),...
b) Chủ đề:
- Là vấn đề cơ bản được nêu ra trong văn bản. Nó là vấn đề được nhà văn quan tâm và thể hiện chiều sâu nhận thức của nhà văn đối với cuộc sống.
VD: + Chủ đề của Truyện Kiều là vận mệnh của con người trong XHPK bất công tàn bạo.
+ Chủ đề của Chí Phèo là vấn đề người nông dân bị lưu manh hóa, phát hiện và khẳng định vẻ đẹp tâm hồn của người nông dân; tố cáo XHTD nửa PK chà đạp lên quyền sống của con người.
c) Tư tưởng của văn bản:
- Là sự lí giải đối với chủ đề đã nêu lên, là nhận thức của tác giả muốn trao đổi, nhắn gửi, đối thoại với người đọc.
VD: Tư tưởng văn bản Truyện Kiều:
+ Tố cáo tất cả các thế lực bạo tàn chà đạp lên quyền sống của con người (quan lại, quý tộc, những kẻ buôn thịt bán người; thế lực đồng tiền).
+ Khát vọng tình yêu tự do.
+ Ước mơ công lí.
+ Tư tưởng định mệnh.
d) Cảm hứng nghệ thuật:
- Là nội dung chủ đạo của văn bản. Nó là trạng thái tâm hồn, những cảm xúc được thể hiện đậm đà, nhuần nhuyễn trong văn bản sẽ truyền cảm, hấp dẫn người đọc. Qua cảm hứng nghệ thuật, người đọc cảm nhận được tư tưởng, tình cảm của tác giả nêu lên trong văn bản.
VD: Cảm hứng nghệ thuật của Truyện Kiều:
+ Tố cáo, lên án các thế lực bạo tàn.
+ Đồng cảm, xót thương trước những khổ đau của con người.
+ Yêu thương, trân trọng, ngợi ca những vẻ đẹp của con người.
2. Các khái niệm thuộc về mặt hình thức
a) Ngôn từ:
- Là yếu tố đầu tiên của VBVH.
- Các chi tiết, sự việc, hiện tượng, nhân vật,... đều được xây dựng bằng ngôn từ.
- Ngôn từ là cơ sở vật chất của VBVH, nhờ có chúng, ta mới lần lượt tìm hiểu được từng tầng nghĩa của VBVH.
- Biểu hiện trong câu, hình ảnh, giọng điệuVB.
- Ngôn từ trong mỗi VBVH cụ thể đều có cái chung mang tính quy ước của một cộng đồng dân tộc về cách dùng từ, đặt câu và diễn đạt...nhưng bao giờ cũng mang dấu ấn riêng của nhà văn (do khả năng và sở thích khác nhau)
b) Kết cấu:
Là sự sắp xếp, tổ chức các thành tố của văn bản thành 1 đơn vị thống nhất, hoàn chỉnh và có ý nghĩa.
c) Thể loại:
Là những quy tắc tổ chức văn bản thích hơp với nội dung văn bản: thơ, tiểu thuyết, kịch, trường ca,...
II/ Ý nghĩa quan trọng của nội dung và hình thức VBVH
- Hình thức: ngôn từ, kết cấu, thể loại " là những yếu tố đầu tiên người đọc tiếp cận với VBVH.
- Nội dung: đề tài, chủ đề, tư tưởng của văn bản, cảm hứng nghệ thuật, đặc biệt là hai yếu tố sau là cái đọng lại trong lòng người đọc sau khi đọc tác phẩm.
" Yêu cầu: thống nhất giữa nội dung và hình thức.
+ Nội dung tư tưởng cao đẹp.
+ Hình thức nghệ thuật hoàn mĩ.
III/ Luyện tập
1. Bài 1
So sánh đề tài của 2 tác phẩm: Tắt đèn và Bước đường cùng:
- Giống: Đề tài là viết về nông thôn và nông dân VN trước cách mạng Tháng 8- 1945.
- Khác: Tắt đèn " cuộc sống nông thôn và nông dân trong những ngày sưu thuế.
Bước đường cùng " tả cuộc sống cơ cực của nông dân bị địa chủ dùng thủ đoạn cho vay nặng lãi để cướp lúa, cướp đất, bị đẩy vào bước đường cùng phải đứng lên chống lại .
2. Bài 2 Tư tưởng bài Mẹ và quả (NKĐ)
- Sự lo lắng mình ko trưởng thành, ko thành đạt, có nhiều khiếm khuyết sẽ phụ lòng mong mỏi và công sức nuôi dưỡng của mẹ.
- Đó cũng là biểu hiện cao độ của ý thức trách nhiệm phải đền đáp công ơn người đã nuôi nấng, dạy dỗ mình.
4. Hướng dẫn học bài
- Nắm kiến thức trọng tâm.
- Chọn một vài tác phẩm văn xuôi và thơ đã học, tập phân tích đề tài, chủ đề, tư tưởng văn bản, cảm hứng nghệ thuật ; ngôn từ, kết cấu, thể loại.
- Soạn bài: Ôn tập phần Tiếng Việt
File đính kèm:
- tiet 94.doc