Giáo án Ngữ Văn Lớp 11 - Chương trình học kì II
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Giáo án Ngữ Văn Lớp 11 - Chương trình học kì II, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần :
Ngày soạn: Ngày kí :
Tiết 73: LƯU BIỆT KHI XUẤT DƯƠNG
Phan Bội Châu
A. VẤN ĐỀ CẦN GIẢI QUYẾT
I. Tên bài học : Lưu biệt khi xuất dương
II. Hình thức dạy học : DH trên lớp.
III. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh
1. Giáo viên:
- Phương tiện, thiết bị:
+ SGK, SGV, Tư liệu Ngữ Văn 11, thiết kế bài học.
+ Máy tính, máy chiếu, loa...
- PPDH: Phát vấn, thuyết trình, nêu vấn đề, thảo luận nhóm, trò chơi
2. Học sinh: Sách giáo khoa, bài soạn.
B. NỘI DUNG BÀI HỌC
Lưu biệt khi xuất dương
C. MỤC TIÊU BÀI HỌC
1. Về kiến thức:
a. Môn Ngữ văn:
Giúp HS có sự khắc sâu, nâng cao nội dung các bài học như:
- Cảm nhận được vẻ đẹp lãng mạn, hào hùng của nhà chí sĩ cách mạng đầu thế kỉ
XX;
- Thấy được những nét đặc sắc nghệ thuật của bài thơ, nhất là giọng thơ tâm
huyết, sôi sục cua Phan Bội Châu.
-Tích hợp với các bài: Vào nhà ngục Quảng Đông cảm tác của Phan Bội Châu,
Những trò lố hay là Va-ren và Phan Bội Châu của Nguyễn Ái Quốc (đã học ở THCS).
-Tích hợp với thơ trung đại từ Phạm Ngũ Lão, Nguyễn Trãi liên hệ đến những
câu thơ ngang tàng của ông Hi Văn (Nguyễn Công Trứ) về Chí làm trai.
-Tích hợp với Hịch tướng sĩ ( Trần Quốc Tuấn), Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc (
Nguyễn Đình Chiểu) để liên hệ đến vấn đề vinh-nhục...
- Tích hợp phần Tiếng Việt ( Biện pháp tu từ, Nghĩa của từ, Luật thơ) , Làm văn
( thao tác lập luận so sánh, phân tích...)
b. Môn Lịch sử: HS có sự khắc sâu, nâng cao nội dung bài học như: Bài 23.
Phong trào yêu nước và cách mạng ở Việt Nam từ đầu thế kỉ XX đến Chiến tranh thế
giới thứ nhất (1914) [Chương trình Lịch sử 11]
c. Môn Địa lí: HS có sự khắc sâu, nâng cao nội dung tìm hiểu về địa lí địa
phương ( quê hương Nam Đàn, Nghệ An của Phan Bội Châu)
d. Môn GDCD: HS có sự khắc sâu, nâng cao nội dung các bài học như Công dân
với cộng đồng, Công dân với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc...[Chương trình
GDCD 10];
1
e. Môn Tin học: biết sử dụng CNTT trong quá trình trình bày, liên kết các nội
dung.
g. HS có kiến thức tổng hợp về mĩ thuật,văn hóa, xã hội ngày nay.
2. Về kĩ năng, HS có: Hệ thống kĩ năng như sử dụng công nghệ thông tin, sưu
tầm tư liệu, phân tích, đánh giá, so sánh, kĩ năng làm việc nhóm, kĩ năng thuyết trình,
phản biện
3. Về thái độ, HS có:
- Sống có lí tưởng hoài bão phấn đấu để dạt được lí tưởng ấy, bồi dưỡng lòng
yêu nước nhiệt huyết cách mạng và có trách nhiệm trong xây dựng đất nước;
+ Ý thức về trách nhiệm của công dân với cộng đồng, với sự nghiệp xây dựng và
bảo vệ Tổ quốc
4. Về năng lực, HS có năng lực thực hành bộ môn như:
- Có năng lực thu thập thông tin liên quan đến văn bản.
- Có năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận về nội dung và nghệ thuật của văn
bản.
- Có năng lực tìm hiểu các chi tiết, hình ảnh thơ tiêu biểu, trình bày 1 phút về
nhân vật.
- Có năng lực ngôn ngữ; năng lực cảm thụ thẩm mỹ; năng lực sáng tạo
- Có năng lực đọc- hiểu tác phẩm trữ tình theo đặc trưng thể loại; phân tích và lý
giải những vấn đề xã hội có liên quan đến văn bản; phản hồi và đánh giá những ý kiến
khác nhau về văn bản và các văn bản có liên quan.
- Có năng lực trình bày suy nghĩ cảm nhận của cá nhân về ý nghĩa của văn bản.
- Có năng lực giải quyết vấn đề phát sinh trong học tập và thực tiễn cuộc sống.
Mục tiêu liên môn
- HS có vốn kiến thức phong phú, tổng hợp về Phong trào Đông Du, giá trị tư
tưởng mới mẻ của bài thơ. Có ý thức về trách nhiệm của người học sinh đối với sự
nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ Quốc ngày nay.
- HS có năng lực tự học, tự nghiên cứu những vấn đề có tính liên môn chưa được
biên soạn thành bài học trong sách giáo khoa.
- HS có năng lực vận dụng kiến thức liên môn của các môn học khác nhau như
Tiếng Việt, làm văn, Lịch sử, Địa lí, Giáo dục công dân, để giải quyết các tình
huống thực tiễn đời sống.
D. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC BÀI HỌC
1. KHỞI ĐỘNG ( 5 phút)
Chuẩn kiến
thức kĩ năng
Hoạt động của Thầy và trò cần đạt, năng
lực cần phát
triển
2 - GV giao nhiệm vụ: +Trình chiếu tranh ảnh, cho hs xem tranh - Nhận thức
ảnh (CNTT) được nhiệm vụ
+Chuẩn bị bảng lắp ghép cần giải quyết
* HS: của bài học.
+ Nhìn hình đoán tác giả Phan Bội Châu
+ Lắp ghép tác phẩm với tác giả - Tập trung cao
+ Đọc, ngâm thơ liên quan đến tác giả và hợp tác tốt
để giải quyết
- HS thực hiện nhiệm vụ: nhiệm vụ.
- HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ:
Từ đó, giáo viên giới thiệu Vào bài: Phan
Bội Châu câu thơ dậy sóng/ Bạn cùng ai - Có thái độ
đất khách dãi dầu?(Tố Hữu, Theo chân Bác) tích cực, hứng
Đó là những lời đánh giá rất cao về con người và thơ văn thú.
của nhà cách mạng Viêt Nam kiêt xuất nhất 25 năm đầu thế kỉ
XX. Trong buổi từ biêt anh em đồng chí, trước khi bí mật lên
đường sang Nhật Bản tổ chức và chỉ đạo phong trào Đông du
(1905 - 1908), Phan Bội Châu đã cảm hứng viết bài thơ này.
2. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC( 30 phút)
Hoạt động của GV - HS Kiến thức cần đạt
* Thao tác 1 : I. Tìm hiểu chung:
Hướng dẫn HS tìm hiểu chung về tác giả và 1. Tác giả:
tác phẩm - Phan Bội Châu (1867 - 1940)
- Quê: Đan Nhiễm – Nam Đàn –
*GV Tích hợp kiến thức Địa lí(quê hương Nghệ An.
Nam Đàn), kiến thức lịch sử 11- Lịch sử Việt - Là một người yêu nước và cách
Nam những năm đầu thế kỉ XX hướng dẫn mạng “vị anh hùng, vị thiên sứ,
học sinh tìm hiểu phong trào Đông Du và đấng xả thân vì độc lập”
hoàn cảnh ra đời bài thơ. - Là nhà thơ, nhà văn, là người
Bước 1: GV giao nhiệm vụ khơi nguồn cho loại văn chương
trữ tình.
GV đặt câu hỏi: dựa vàophần Tiểu dẫn
(SGK/3) em hãy cho biết:
a. Hoàn cảnh ra đời tác phẩm.
b. Thể thơ
c. Đề tài
d. Bố cục
3
( Nơi PBC bị giam lỏng ở Huế)
Tích hợp với các bài: Vào nhà ngục Quảng
Đông cảm tác của Phan Bội Châu, Những trò
lố hay là Va-ren và Phan Bội Châu của
Nguyễn Ái Quốc (đã học ở THCS) để nói
thêm về tác phẩm của Phan Bội Châu và
Nguyễn Ái Quốc viết về Phan Bội Châu.
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ
Bước 3: HS báo cáo kết quả thực hiện
HS Tái hiện kiến thức và trình bày.
1. Tác giả: Phan Bội Châu (1867-1940).
- Ông sinh trưởng trong một gia đình nhà Nho,
tại làng Đan Nhiệm, Nam Hoà, Nam Đàn,
Nghệ An
- Là một người yêu nước và cách mạng, lãnh 2. Tác phẩm:
đạo phong trào Đông Du và xuất dương sang - Hoàn cảnh ra đời: Năm 1905,
Nhật; năm 1925, ông bị thực dân Pháp bắt và trước lúc lên đường sang Nhật
đưa ông về quản thúc (giam lỏng) tại Huế. ông Bản, ông làm bài thơ này để từ
mất ở đây năm 1940. giã bạn bè, đồng chí.
- Sự nghiệp văn học phong phú đồ sộ, chủ yếu - Hoàn cảnh lịch sử: Tình hình
viết bằng chữ Hán theo các thể loại truyền chính trị trong nước đen tối, đất
thống của văn học trung đại nước đã mất chủ quyền, tiếng mõ
- Tư duy nhạy bén, không ngừng đổi mới, cây Cần Vương đã tắt, các phong trào
bút xuất sắc nhất của văn thơ cách mạng Việt yêu nước thất bại, ảnh hưởng của
Nam mấy chục năm đầu thế kỉ XX tư tưởng dân chủ tư sản từ nước
- Quan niệm văn chương là vũ khí tuyên truyền ngoài tràn vào.
yêu nước và cách mạng ; khơi dòng cho loại - Thể thơ: Chữ Hán, Thất ngôn
văn chương trữ tình, chính trị, một trong những bát cú Đường luật
mũi tiến công kẻ thù và vận động cách mạng - Đề tài: Lưu biệt
*GV Tích hợp kiến thức Tiếng Việt (Luật thơ) - Bố cục: đề, thực, luận, kết
hướng dẫn học sinh tìm hiểu bố cục, thể thơ
của bài thơ.
4
GV bổ sung: nét mới mẻ ở chỗ đây không phải
là lời người ở lại tiễn người ra đi mà lại là lời
người ra đi gửi người ở lại với giọng thơ rắn
rỏi, mực thước.
2. Tác phẩm: “Lưu biệt khi xuất dương”
- Hoàn cảnh sáng tác: được viết trong bữa cơm
ngày tết cụ Phan tổ chức ở nhà mình, để chia
tay với bạn đồng chí trước lúc lên đường sang
Nhật Bản, tổ chức và chỉ đạo phong trào Đông
Du (1905-1908)
- Thể thơ: Bài thơ được viết bằng chữ Hán,
theo thể thất ngôn bát cú Đường luật.
- Đề tài: Bài thơ mang đề tài “lưu biệt” – một
đề tài quen thuộc trong thơ cổ trung đại nhưng
lại mang
- Bố cục:
Bước 4: GV nhận xét, chốt kiến thức
*Thao tác 1 : II. Đọc–hiểu:
Hướng dẫn HS đọc - hiểu văn bản
Đọc cả bản phiên âm chữ Hán, bản dịch
nghĩa và bản dịch thơ. Trọng tâm là bản dịch
thơ. Chú ý thể hiện giọng thơ tâm huyết, lôi
cuốn, hào hùng nhưng vẫn giữ đúng vần, nhịp
của thể thơ thất ngôn bát cú Đường luật.
*Giải thích từ khó: Theo chú thích dưới
chân trang.
* 1 HS đọc, cả lớp theo dõi.
* GV và HS đọc 1 lần bản phiên âm, dịch
nghĩa 2 - 3 lần bản dịch thơ.
* GV và HS nhận xét cách đọc.
Thao tác 2: Tổ chức cho HS thảo luận nhóm: 1. Hai câu đề: quan niệm
Bước 1: GV giao nhiệm vụ mới về “Chí làm trai”
- Tác giả nêu lên quan niệm mới:
Nhóm 1: là đấng nam nhi phải sống cho ra
-Tư duy mới mẻ, khát vọng hành động của nhà sống, mong muốn làm nên điều kì
chí sĩ cách mạng trong buổi ra đi tìm đường lạ “ yếu hi kì” túc là phải sống
cứu nước được biểu lộ trong 2 câu thơ đầu như cho phi thường hiển hách, dám
thế nào? mưu đồ xoay chuyển càn khôn.
5
- Quan niệm của cụ Phan về chí làm trai có gì Câu thơ thể hiện một tư thế,
mới mẻ, táo bạo so với tiền nhân? một tâm thế đẹp về chí nam nhi
-Tích hợp với thơ trung đại: Phạm Ngũ phải tin tưởng ở mức độ và tài
Lão, ông Hi Văn (Nguyễn Công Trứ) về Chí năng của mình.
=> Tuyên ngôn về chí làm trai.
làm trai, sử dụng thao tác so sánh ( làm văn
) để tìm hiểu nét mới trong Chí làm trai của
PBC
- Hoàn thành phiếu học tập
Tác giả Chí làm trai
Phạm Ngũ Lão
Nguyễn Công Trứ
Phan Bội Châu
2. Hai câu thực: khẳng định ý
GV bổ sung: PBC vượt lên giấc mộng công
thức trách nhiệm của cái tôi cá
danh thường gắn liền với hai chữ trung quân để
nhân trước thời cuộc
vươn tới những lý tưởng nhân quần, xã hội
- Câu 3: “Tu hữu ngã” (phải có
rộng lớn cao cả (bởi đời ở đây chính là cuộc trong cuộc đời) ý thức trách
đời, cũng chính là xã hội). nhiệm của cái tôi cá nhân trước
thời cuộc, không chỉ là trách
Nhóm 2: Em hiểu khoảng trăm năm (ư bách nhiệm trước hiện tại mà còn trách
niên) là gì? Cái "tôi" xuất hiện như thế nhiệm trước lịch sử của dân tộc
nào?Đây có phải là cái "tôi" hoàn toàn mang “thiên taỉ hậu” (nghìn năm sau)
tính chất cá nhân hay không? Vì sao?Sự - Câu 4: tác giả lại chuyển giọng
chuyển đổi giọng thơ đang từ khẳng định (câu nghi vấn (cánh vô thuỳ - há
3) sang giọng nghi vấn (câu 4: há không ai? - không ai?). Đó chỉ là cách nói
cánh vô thuỳ?) có ý nghĩa gì? nhằm khẳng định cương quyết
Nhóm 3: -Tác giả đặt ra những vấn đề gì mới ở hơn khát vọng sống hiển hách,
hai câu 5 - 6? Tại sao nói quan niệm và tư duy phi thường, phát huy hết tài năng
của Phan Bội Châu hết sức mới mẻ?Có phải tác trí tuệ dâng hiến cho đời.
giả hoàn toàn phủ nhận thánh hiền trong khi Đó là ý thức sâu sắc thể hiện
bản thân là bậc nhà Nho? vai trò cá nhân trong lịch sử: sẵn
- GV cho HS hoàn thành phiếu học tập. Từ sàng gánh vác mọi trách nhiệm
mà lịch sử giao phó.
đó, HS phát hiện sự mới mẻ trong tư tưởng
của PBC
Tác giả Quan niệm
Sống-Chết 3. Hai câu luận: thái độ quyết
liệt trước tình cảnh đất nước và
Trần Quốc Tuấn (
trong Hịch tướng những tín điều xưa cũ.
sĩ)
Nguyễn Đình
6
Chiểu (trong Văn - Nêu lên tình cảnh của đất nước:
tế nghĩa sĩ Cần “non sông đã chết” và đưa ra ý
Giuộc) thức về lẽ vinh nhục gắn với sự
Phan Bội Châu tồn vong của đất nước, dân tộc.
- Đề xuất tư tưởng mới mẻ, táo
*GV Tích hợp kiến thức Tiếng Việt (Từ Hán- bạo về nền học vấn cũ: “hiền
Việt) hướng dẫn học sinh tìm hiểu , so sánh thánh còn đâu học cũng hoài”
giữa bản phiên âm và dịch thơ. => Bộc lộ khí phách ngang tàng,
táo bạo, quyết liệt của một nhà
Nhóm 4: - Hai câu kết thể hiện khát vọng cách mạng tiên phong: đặt nhiệm
hành động và tư thế của người ra đi như thế vụ giải phóng dân tộc lên trên hết.
nào? (Chú ý không gian được nói đến, hình
tượng thơ có gì đặc biệt, biện pháp tu từ và so
sánh phần dịch thơ với nguyên tác ở câu 8).
*GV Tích hợp kiến thức Tiếng Việt (Từ Hán-
Việt) hướng dẫn học sinh tìm hiểu , so sánh
giữa bản phiên âm và dịch thơ.
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ
Bước 3: HS báo cáo kết quả thực hiện
* Nhóm 1 trình bày kết quả thảo luận:
- Làm trai phải lạ ở trên đời. Sinh ra làm thân
nam nhi, phải làm được những việc lớn lao kì
lạ, trọng đại cho đời.
- Há để càn khôn tự chuyển dời
Lời nhắc nhở: làm trai phải xoay trời chuyển
đất, phải chủ động, không nên trông chờ.
Tác giả Chí làm trai
Phạm Ngũ Công danh nam tử
Lão còn vương
nợ...chuyện Vũ Hầu
Nguyễn Công Chí làm trai nam,
Trứ bắc, đông tây
Phan Bội Làm trai phải lạ...
Châu
- Chí làm trai theo quan niệm mới mẻ của cụ
Phan: Phải xoay trời chuyển đất, phải chủ
động, phải làm những việc phi thường, phải
7
gắn liền với sự nghiệp cứu nước. Ý tưởng lớn
lao, mới mẻ này đã giúp Phan Bội Châu thể
hiện cái tôi đầy trách nhiệm của mình, trong
những câu thơ tiếp theo.
* Nhóm 2 trình bày kết quả thảo luận:
- Trong khoảng trăm năm cần có tớ
Khẳng định đầy tự hào, đầy trách nhiệm: dành
trọn cuộc đời mình cho sự nghiệp cứu nước.Tự
nhận gánh vác việc giang sơn một cách tự giác.
Nói bằng cả tâm huyết, bằng tấm lòng sục sôi
của mình. Phá vỡ tính quy phạm của văn học
trung đại (Tính phi ngã).
- Sau này muôn thuở há không ai?
Cụ Phan không hề khẳng định mình và phủ
nhận mai sau, mà muốn nói lịch sử là một dòng
chảy liên tục, có sự góp mặt và tham gia gánh
vác công việc của nhiều thế hệ! có niềm tin với
mình như thế nào, với mai sau như thế nào mới
viết được những câu thơ như thế.
* Nhóm 3 trình bày kết quả thảo luận:
- Non sông đã chết....Hiền thánh còn đâu?...
Việc học hành thi cử cũ, không còn phù hợp
với tình hình đất nước hiện tại. (Cụ không hề
phủ nhận Nho giáo, cụ chỉ muốn kêu gọi sự
thức thời, tinh thần hành động vì sự nghiệp giải
phóng dân tộc! Con người tràn đầy nhiệt huyết,
cá tính mạnh mẽ ưa hành động đã dùng những
từ phủ định đầy ấn tượng:
“Tử hĩ” (chết rồi); “Đồ nhuế” (nhơ
nhuốc);“Si” (ngu).
- So với nguyên tác, các cụm từ đồ nhuế (nhơ
nhuốc) được dịch là nhục, tụng diệc si (học
cũng chỉ ngu thôi) được dịch là học cũng hoài
chỉ thể hiện được ý phủ nhận mà chưa thể hiện
rõ cái tư thế, khí phách ngang tàng,
dứt khoát của tác giả.
Tác giả Quan niệm Sống-
Chết
Trần Quốc Nay các ngươi
Tuấn ( trong ngồi nhìn chủ
8
Hịch tướng sĩ) nhục mà không
biết lo; thân chịu
quốc sỉ mà không
biết thẹn
Nguyễn Đình Sống làm chi theo
Chiểu (trong quân tà đạo,
Văn tế nghĩa sĩ quăng vùa hương,
Cần Giuộc) xô bàn độc, thấy
lại thêm buồn - 4. Hai câu kết: Tư thế và khát
Sống làm chi ở vọng buổi lên đường.
lính mã tà, chia - “Trường phong”(ngọn gió dài)
rượu lạt, gặm - “Thiên trùng bạch lãng” (ngàn
bánh mì, nghe lớp sóng bạc)
càng thêm hổ... Hình tượng kì vĩ.
Phan Bội Châu Non sông đã mất, - Tư thế: “nhất tề phi”(cùng bay
sống thêm nhục lên)
=> Hình ảnh đầy lãng mạn hào
hùng, đưa nhân vật trữ tình vào tư
- Ông đã dám đối mặt với cả nền học vấn cũ để thế vượt lên thực tại đen tối với
nhận thức chân lí: sách vở Nho gia thánh hiền đôi cánh thiên thần, vươn ngang
từng là rường cột tư tưởng, đạo lí, văn hoá cho tầm vũ trụ. Đồng thời thể hiện
nhà nước phong kiến Việt Nam hàng nghìn khát vọng lên đường của bậc đại
năm lịch sử thì giờ đây chẳng giúp ích gì trong trượng phu hào kiệt sẵn sàng ra
buổi nước mất nhà tan. khơi giữa muôn trùng sóng bạc
* Nhóm 4 trình bày kết quả thảo luận: tìm đường cứu sống giang sơn đất
- Không gian : biển Đông rộng lớn - chí lớn của nước.
nhà cách mạng. Câu thơ là sự hăm hở của
người ra đi qua khát vọng muốn vượt theo cánh
gió dài trên biển rộng để thực hiện lí tưởng
cách mạng.
- Hình tượng thơ vừa kỳ vĩ, lớn lao vừa lãng
mạn, thơ mộng (trường phong, Đông hải, thiên
trùng, bạch lãng) hòa nhập với con người trong
tư thế cùng bay lên gợi chất sử thi cuộn trào
trong từng câu chữ.
- Lối nói nhân hóa “ thiên trùng bạch lãng nhất
tề phi” được dịch là “muôn trùng sóng bạc tiễn
ra khơi” tuy chưa khắc họa được tư thế và khí
thế hùng mạnh, bay bổng như nguyên tác
nhưng cũng cho thấy nhân vật trữ tình trong
niềm hứng khởi đã nhìn muôn trùng sóng bạc
9
không phải như những trở ngại đáng sợ mà như
một yếu tố kích thích.
- Câu 7: Âm điệu rắn rỏi, thể hiện lời nguyện
thề dứt khoát, thiêng liêng với chính mình,
trước bạn bè, đồng chí và đồng bào.
- Câu 8: Âm điệu nhịp nhàng, bay bổng, cao
dần, xa dần làm cho lời nguyện biến thành
hành động, dạt dào niềm lạc quan, phơi phới
niềm tin.
Bước 4: GV nhận xét, chốt kiến thức
III. Tổng kết:
Hướng dẫn HS tổng kết bài học 1.. Nghệ thuật:
Trình bày thành công nghệ thuật và ý nghĩa văn -Ngôn ngữ khoáng đạt: hình ảnh
bản? kì vĩ sánh ngang tầm vũ trụ -> chí
GV Tích hợp kiến thức Giáo dục công dân lớp khí, quyết tâm, khát vọng.
10( bài CÔNG DÂN VỚI SỰ NGHIỆP XÂY -Gịong thơ tâm huyết sâu lắng mà
DỰNG VÀ BẢO VỆ TỔ QUỐC) để hướng sục sôi, hào hùng động từ
mạnh, ngắt nhịp dứt khoát, câu
dẫn học sinh tìm hiểu trách nhiệm đối với Đất
khẳng định, từ tình thái -->lời
nước.
thơ rắn rỏi, cảm xúc mãnh liệt.
2. Ý nghĩa văn bản:
Bài thơ thể hiện lí tưởng cứu
* Tổng kết bài học theo những câu hỏi của GV. nước cao cả, nhiệt huyết sôi sục,
tư thế đẹp đẽ và khát vọng lên
đường cháy bỏng của nhà chí sĩ
cách mạng trong buổi đầu ra đi
tìm đường cứu nước.
3.LUYỆN TẬP ( 5 phút)
Hoạt động của GV - HS Kiến thức cần đạt
GV giao nhiệm vụ: Đáp án: 1d,2b,3b
1.Câu nào dưới đây có ý nghĩa giống với câu
“Há để càn khôn tự chuyển dời” ?
a. Chí làm trai nam, bắc, tây, đông - Cho phỉ
sức vẫy vùng trong bốn biển
(Nguyễn Công Trứ)
b. Công danh nam tử còn vương nợ - Luống
thẹn tai nghe chuyện Vũ Hầu
(Phạm Ngũ Lão)
10
File đính kèm:
giao_an_ngu_van_lop_11_chuong_trinh_hoc_ki_ii.pdf