Giáo án Ngữ văn lớp 8 học kỳ II

A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:

- Học sinh nhận được niềm khát khao tự do mãnh liệt, nỗi chán ghét sâu sắc cái thực tại tù túng, tầm thương, giả dối được thể hiện trong bài thơ qua lời con hổ bị nhốt trong vương bách thú.

- Thấy được bút pháp lãng mạng đầy truyền cảm của nhà thơ.

- Rèn luyện kỹ năng đọc, phân tích, cảm thụ thơ trữ tình.

B. TỔ CHƯC GIỜ DẠY:

HĐ 1: - Kiểm tra việc chuẩn bị bài ở nhà của học sinh.

 - Kiểm tra vở môn học kỳ II.

HĐ 2: GV giới thiệu bài mới.

I. GIỚI THIỆU TÁC GIẢ, TÁC PHẨM.

 

doc107 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1185 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Giáo án Ngữ văn lớp 8 học kỳ II, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần 19, ngày 10 tháng 01 năm 20009 Tiết 73 – 74: Nhớ rừng. (Thế Lữ ) A. Mục tiêu cần đạt: - Học sinh nhận được niềm khát khao tự do mãnh liệt, nỗi chán ghét sâu sắc cái thực tại tù túng, tầm thương, giả dối được thể hiện trong bài thơ qua lời con hổ bị nhốt trong vương bách thú. - Thấy được bút pháp lãng mạng đầy truyền cảm của nhà thơ. - Rèn luyện kỹ năng đọc, phân tích, cảm thụ thơ trữ tình. B. Tổ chưc giờ dạy: HĐ 1: - Kiểm tra việc chuẩn bị bài ở nhà của học sinh. - Kiểm tra vở môn học kỳ II. HĐ 2: GV giới thiệu bài mới. I. Giới Thiệu tác giả, tác phẩm. Nêu những hiểu biết cơ bản của em về nhà thơ Thế Lữ ? HS trình bày GV nhận xét ( GV bổ sung ) GV giới thiệu một số đặc điểm về thơ mới + Trình bầy đôi nét về tác phẩm. + Nêu một số Tác phẩm thơ hay của Thế Lữ. 1. Tác giả: - Thế Lữ ( 1907 – 1989 ) - Là nhà thơ tiêu biểu cho phong trào thơ mới ở chặng ( 1932 – 1945 ). - Là cây bút dồi dào tài năng. Có công lớn đem lại chiến thắng cho thơ mới. - Ngoài thơ ông còn viết truyện ngắn, HĐ sân khấu, là người có công lớn trong HĐ kịch nói Việt Nam. 2. Tác phẩm: - Bài thơ ( Nhớ rừng ), viết năm 1934 được in trong tập mấy vần thơ 1935. - Một số tác phẩm hay: Mấy vần thơ (1935 ), tiếng sáo thiên thai, vàng là máu, bên đường thiên lôi ( 1936 ). => Nhớ rừng là bài thơ đem lại thắng lợi cho nhà thơ II. Đọc lưu ý ct, thể thơ và bố cục bài thơ. GV hướng dẫn cách đọc. GV đọc => gọi HS đọc tiếp. GV kiểm tra một số từ khó (từ hán việt). Em hãy chép 5 đoạn trong bài thơ thành 3 ý lớn của bài ? - Học sinh trinh bày - Giáo viên nhận xét. 1. Đọc 2. Lưu ý từ khó. 4, 6, 8, 11, 17, … 3. Thể thơ: - Thể thơ 8 chữ, gieo vần liền => thơ mới tự do linh hoạt. 4. Bố cục: ( 5 đoạn ) -> 3 ý lớn Đoạn 1 + 4. Tậm trạng của con hổ bị nhốt. Đoạn 2 + 3. Nỗi nhớ của con hổ thời tự do. Đoạn 5. Nỗi khao khát tự do. III. Tìm hiểu bài thơ. Giáo viên hướng dẫn hs phân tích đoạn 1- 4 qua 2 ý bằng nghệ thuật tương phản đối lập. + Em hãy phân tích tâm trạng con hổ bị nhốt ở vườn bách thú khi nó bị mất tự do và cảnh núi rừng hùng vĩ trong nỗi nhớ của con hổ khi nó đang được tự do. - Học sinh chia cột trình bày. 1. Cảnh con hổ bị nhốt ( Không có tự do ). + Tâm trang u uất căm hờn của con hổ khi bị nhốt trong cửa sắt của vườn bách thú. + Gậm một khối + Ta nằm dài + Làm trò lạ mắt + Thứ trò chơi + Ngang bằng với gấu, báo,… => Cách dùng từ và lựa chọn hình ảnh gợi cảm. ta có thể hiểu được nỗi căm uất đang được gặm nhấm dần khối căm hờn đang chứa chất trong lòng. - Cảnh vườn bách thú: không đời nào thay đổi. + Hoa chăm, cỏ xen, lối phẳng, cây trồng, dải nước đên giả suối chẳng thông dòng. Len dưới nách những mấp mô thấp hèn => tất cả là cảnh nhân tạo, nhàn tẻ, tầm thường, giả dối, => bằng hàng loạt những từ ngữ liệt kê liên tiếp, cảnh ngắt nhịp ngắn dồn dập với những câu thơ đọc liền kéo dàI làm tăng nỗi nhớ và nỗi chán ghét tầm thường tù túng. GV: Qua sự đối lập sâu sắc giữa 2 cảnh tượng trên tâm trạng của con hổ ở vườn bách thú được biểu hiện như thế nào ? tâm sự có gì gần gũi với tâm sự của người dân việt nam đương thời ? - HS suy nghĩ trình bày. - GV nhận xét bổ sung. GV bình (… ) + Đọc đoạn cuối bài thơ cho biết “Giấc mộng của con hổ như thế nào ?” - HS trình bày - GV nhận xét Em hiểu được gì qua giấc mộng của con hổ ? - HS trình bày + Em hãy cho biết tại sao tác giả mượn lời con hổ ở vườn bách thú. Việc mượn lời đó có tác dụng gì ? - HS thảo luận, TB - GV nhận xét bổ sung. Vậy em cho biết t/p này được viết theo PT biểu đạt nào ? 2. Cảnh núi rừng hùng vĩ ( có tự do ) - Nỗi nhớ da diết khôn nguôi cảnh núi rừng hùng vĩ, cảnh một thời tự do tung hoành của con hổ. + Bóng cả cây già + Gió gào ngàn, giọng nguồn kép núi + thét khúc trường ca dữ dội + bước lên dỏng dạc đường hoàng + lượn tấm thân… + Mắt thần đỏ quắc, mọi vật im hơi => Những câu thơ sống động, đầy chất tạo hình, diễn tả vẽ đẹp vừa uy nghi dũng mãnh, vừa mềm mại uyển chuyển của chúa sơn lâm. - Nỗi nhớ đến kỹ niệm thời oanh liệt: + Nhớ kỷ niệm đêm trăng + Nhớ những ngày mưa rừng + Nhớ những buổi bình minh + Nhớ những chiều lênh loãng màu. => Đây là đoạn thơ hay như một bộ tranh tứ bình đẹp lộng lẫy, bốn nỗi nhớ, bốn cảnh hoành tráng thơ mộng với tư thế lẫm liệt kiêu hùng đầy uy quyền của con hổ. - Các điệp ngữ “vào đâu, đâu những…” sẽ lặp lại diễn tả nỗi nhớ tiếc cuộc sống độc lập,tự do, một thời oanh liệt của mình. - Tâm trạng u uất, căm hờn, nỗi đau xót khi bị mất tự do, bị giam hãm ở vườn bách thú của con hổ, cùng với sự chán ghét cuộc sống tầm thường dả dối. - Thể hiện rõ nỗi bất hoà sâu sắc với thực tại và niềm khao khát tự do mãnh liệt của nhân vật trữ tình. Đó là tậm trạng của nhà thơ lãng mạng đồng thời cũng là tâm trạng chung của người dân việt nam mất nước lúc đó. Lời con hổ trong bài thơ là nỗi lòng của người dân Việt Nam trong cảnh nô lệ. 3. Nỗi khao khát tự do. - Giấc mộng ngần: Là chốn rừng núi hùng vĩ oai lĩnh, là nơi thênh thang rộng lớn tự do vùng vẫy: “ Nơi giống hầm thiêng ta ngự trị ” - Thể hiện nỗi nuối tiếc khát khao tự do cháy bỏng. - Còn là lời nhắn gửi và khơi dậy tinh thần yêu nước của người dân việt nam, khích lệ họ đấu tranh giành độc lập tự do. - Thế Lữ mượn lời con hổ bị nhốt ở vườn bách thú để diễn tả nỗi đau, niềm khát khao tự do mãnh liệt của người dân Việt Nam đang sống trong cảnh nô lệ cũng bị gặm khối căm hờn trong củi sắt cùng tiếc nhớ không nguôi thời oanh liệt với những chiến công lừng lẫy, vẻ vang của dân tộc vì thế lời con hổ là nỗi lòng của người dân Việt Nam. => Biểu cảm gián tiếp. IV. Tổng kết. + Qua phân tích bài thơ em cảm nhận được điều gì về tâm sự của tác giả cũng như người dân việt nam? + Nét nghệ thuật đặc sắc? HS trình bày GV chốt kiểm tra. 1. Nội dung: - Mượn lời con hổ để: + Diễn tả nỗi chán ghét hiện tại + Tù túng tầm thường. + Niềm khát khao tự do. - Khơi gợi lòng yêu nước giành độc lâp tự do. 2. Nghệ thuật: + Tràn đầy cảm hứng lãng mạng + Xây dựng hình tượng con hổ + Hình ảnh nhà thơ giàu chất tạo hình đầy ấn tượng + Ngôn ngữ nhạc điệu phong phú + Sử dụng nghệ thuật tương phản đối lập. V. Củng cố luyện tập. - Nắm được thể thơ mới. Tính chất lãng mạng (cảm xúc trong thơ lãng mạng) - Nắm được nội dung bài thơ. Những nét nổi bật của nghệ thuật thơ - Học thuộc ghi nhớ ( SGK ) - Học thuộc lòng bài thơ. - Soạn bài mới. VI. Rút kinh nghiệm sau khi dạy ………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………… Tiết 75: Câu nghi vấn A. Mục tiêu: - HS hiểu được đặc điểm, hình thức, chức năng của câu nghi vấn. - Biết phân biệt câu nghi vấn với các kiểu câu khác. - Biết vận dụng câu nghi vấn trong nói, viết tạo lập văn bản. B. Tổ chức giờ dạy: HĐ 1: GV kiểm tra việc chuẩn bị bài của HS HĐ 2: GV giới thiệu bài mới. GV gọi học sinh đọc đoạn trích SGK. + Trong đoạn trích câu nào là câu nghi vấn ? Những đặc điểm hình thức nào cho biết đó là câu nghi vấn. - HS trình bày - GV nhận xét + Vậy theo em thế nào la câu nghi vấn nêu một số ví dụ về câu nghi vấn ? - HS thảo luận trình bày - GV nhận xét GV trong các câu nghi vấn chúng ta thấy rất rõ chức năng của chúng được dùng để hỏi. Nhưng cũng có những câu nghi vấn dùng để khẳng định 1 quan niệm, 1 ý tưởng nào đó mà không cần phải trả lời. Còn về đặc điểm và hình thức thì luôn giống nhau. I. Đặc đIểm hình thức và chức năng chính. 1. Xét VD: SGK - Sáng nay người ta đấm u có đau lắm không. - Thế làm sao u cứ khóc mãi mà không ăn khoai? - Hay là u thương chúng con đói quá. + Đặc điểm: Có những từ nghi vấn ( có không, làm sao, hay là,…) + Hình thức: Câu nghi vấn kết thúc bằng dấu? + Chức năng: Câu nghi vấn dùng để hỏi. 2. Ghi nhớ: SGK * VD: a. Tâm tư tình cảm của tác giả được thể hiện qua bài thơ như thế nào? b. Nào đâu những đêm vàng bên bờ suối… ? c. Lượm ơi còn không? => Câu a yêu cầu phải trả lời Câu b và c không yêu cầu phải trả lời mà ở đây hỏi để nhấn mạnh khẳng định. II. Luyện tập GV hướng dẫn học sinh giải quyết các bài tập ( SGK ) sau mỗi bài * Bài tập 1: ( SGK ) Xác định câu nghi vấn - Chị khất tiền sưu đến chiều mai phải không? - Tại sao con người lại phải khiêm tốn như thế ? - Văn là gì ? chương là gì ? - Đùa trò gì ? cái gì thế ? - Chị cóc béo xù đứng trước nhà ta đấy hử ? * Bài tập 2 ( SGK ): Căn cứ vào đầu xác định câu nghi vấn ? có thể thay hay bằng hoặc. - Có nhiều hay -> không thể thay bằng hoặc - Nếu thay: Sai ngữ pháp - > chuyển sang câu khác có ý nghĩa khác * Bài tập3 ( SGK ): Không -> Không phải là câu nghi vấn - Câu a,b: có các từ nghi vấn ( kết cấu chứa những từ này là chức năng bổ ngữ ) - Câu c, d: cái nào, cũng * Bài tập 4,5: ( HS làm phiếu học tập – gọi học sinh trình bày ) HĐ IV. Củng cố - bài tập về nhà. - Nắm vững đặc điểm, hình thức, chức năng câu nghi vấn. - Phân biệt câu nghi vấn với các kiểu câu khác. - Làm bài tập 6 SGK. C. Bài học kinh nghiệm sau khi dạy ………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………… Tiết 76: Viết đoạn văn trong văn bản thuyết minh A. Mục tiêu: - HS biết vận dụng những kiến thức đã học để viết đoạn văn thuyết minh. - Biết cách sắp xếp ý trong đoạn văn thuyết minh. B. Tổ chức giờ dạy: HĐ 1: Kiểm tra bài cũ: GV thông qua HĐ 2: Tổ chức luyện tập: GV cho học sinh nhắc lại thế nào là đoạn văn ?. Gv cho học sinh đoạn văn SGK. + Nêu cách sắp xếp câu trong đ/v ? - HS thảo luận - HS trình bày - Giáo viên nhận xét. Gv hướng dẫn hs nhận định câu chủ đề và từ ngữ chủ đề ? Gv cho học sinh đọc đoạn văn ( SGK ) + Tìm nhược điểm sửa lại cho đúng? - HS làm việc - Lên bảng trình bày. Tương tự như đoạn a. GV hướng dẫn hs phát hiện lỗi, sửa lỗi. + Vậy khi làm đoạn văn thuyết minh cần chú ý đến những điều gì ? - HS trình bày - GV chốt kiểm tra I. Đoạn văn trong văn bản thuyết minh. 1. Nhận dạng các đoạn văn thuyết minh. - Đoạn văn là một bộ phận của bài văn. Đoạn văn gồm từ 2 câu trở lên được sắp xếp theo thứ tự nhất định, nêu trọn vẹn nội dung. * Đoạn văn: SGK - Đoạn a: + Câu chủ đề: Thế giới đứng trước nguy cơ thiếu nước nghiêm trọng. + Cung cấp thông tin về lượng nước ngọt ít ỏi. + Lượng nước ấy bị ô nhiễm. + Nêu sự thiếu nước ở các nước trên thế giới. + Năm 2023 dân số thế giới thiếu nước. => Các câu còn lại bổ sung thông tin, tập trung làm nổi bật chủ đề. - Đoạn văn b: + Câu chủ đề: Phạm Văn Đồng. + Các câu tiếp theo cung cấp thông tin về Phạm Văn Đồng theo lối liệt kê các HĐ đã làm. 2. Sửa lại các đoạn văn thuyết minh chưa chuẩn. * Đoạn a: Trình bầy lộn xộn, nêu tách thành 2 đoạn. => Nêu giới thiệu bút bi: Cấu tạo ( ruột bút bi ), vỏ bút, các loại bút bi. + Ruột bút bi: Đầu bút bi, ống mực, loại mực đặc biệt. + Vỏ bút bi: ống nhựa hoặc sắt để bọc ruột và làm cán viết ( ống, nắp, lò xo ). + Các loại bút: * Đoạn b: Chiếc đèn bàn ( chia làm 3 đoạn ). - Phần trên: Bóng đèn, chui đèn, dây điện, công tắc. - Phần thân đèn. - Phần đế đèn. * Ghi nhớ: SGK HĐ 3: Luyện tập, bài tập về nhà. GV hướng dẫn học sinh viết đoạn văn. * BT 1: ( SGK ). Viết đoạn văn mở bài và kết bài về trường em ?. - MB: Nêu được vị trí, ngày thành lập, tên trường, trường bao nhiêu tuổi. Tự hào về ngôi trường đào tạo ra bao nhiêu thế hệ trẻ, bao học sinh ưu tú, xuất sắc, có người đang sống, làm việc giữ chức vụ quan trọng trong Đảng và nhà nước. - KB: Em vo cùng yêu quý, tự hào, biết ơn ngôi trường. Trường… chúng em đang vững bước tiến lên ngày càng tươi đẹp. Có nhiều thầy cô giỏi, yêu nghề, có nhiều học sinh tốt, chăm chỉ siêng năng học tập. Xin giới thiệu với các thầy cô, bạn bè gần xa,… BT 2: ( SGK ). GV hướng dẫn học sinh làm bài. BTVN: làm bài tập 3 ( SGK ). C. Bài học kinh nghiệm sau khi dạy ………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………… Tuần 20, ngày soạn 31 tháng 01 năm 2009 Tiết 77 Quê hương ( Tế Hanh ) A. Mục tiêu: - HS cảm nhận được vẻ đẹp tươi sáng, giầu sức sống của một làng quê miền biển được miêu tả trong bài thơ và tình cảm quê hương đằm thắm của tác giả. - Thấy được những nét đặc sắc, nghệ thuật của bài thơ. B. Tổ chức giờ dạy: HĐ 1: Kiểm tra bài cũ: - Đọc thuộc lòng bài Nhớ rừng. - Nêu nét chính về nội dung và nghệ thuật của bài thơ. HĐ 2: GV giới thiệu bài. I. Giới thiệu tác giả, tác phẩm. Trình bầy đôi nét về tác giả, tác phẩm. - HS trình bày ( SGK ). - GV nhận xét bổ sung. + Thể thơ và cấu trúc của bài thơ ?. - HS trình bày. 2 câu thơ đầu cho ta hiểu gì về quê hương tác giả. - HS trình bày. Cảnh làng chài hiện ra trong tâm trí nhà thơ có điều gì nổi bật ?. - Thiên nhiên - Cảnh vật - Con người. + Cánh buồm được tác giả mô tả như thế nào ?. Nhận xét về nghệ thuật mà tác giả sử dụng ở đây ?. - Học sinh trình bày + Bằng những hình ảnh nào, từ ngữ nào tác giả miêu tả niềm vui sướng, không khí náo nhiệt của đoàn thuyền đánh cá trở về ? - HS trình bày - GV nhận xét Hình ảnh con thuyền và trai tráng đi biển trở về có điểm gì đáng chú ý ? so sánh đầu bài thơ ? - HS trình bày - Gv nhận xét. GV bình ( … ) + Cảnh tượng làng chài trong tâm trí nhà thơ ? cảnh tượng đó có gì đặc biệt ? - HS trình bày - GV nhận xét bổ sung. Em hiểu thế nào về nhà thơ Tế Hanh - HS trình bày - SGK. - Tế Hanh là nhà thơ của quê hương đất nước là cảm hứng dạt dào trong suốt đời thơ của ông. - Bài thơ viết 1938 – 1939. Khi tác giả sống xa quê ( nhà thơ mới 18 tuổi ). II. Đọc, chú thích, bố cục, thể thơ. 1. Cuộc sống làng chài. - Vị trí làng quê của tác giả: Làng biển, nghề trài lưới. Không gian bát ngát, thời gian được tính bằng nử ngày sông. a. Cảnh đoàn thuyền ra khơi đánh cá: - Thiên nhiên: Trời trong, gió nhẹ, nắng hồng. - Cảnh vật: Trời đẹp yên ả. Một buổi bình minh đầy nắng. - Con người: Trai tráng khoẻ mạnh - Hình ảnh con thuyền: Băng, phăng, vượt => Khí thế băng tới dũng mãnh của con thuyền ra khơi. => Phong cảnh thiên nhiên tươi sáng, một bức tranh lao động dạt dào sức sống. - So sánh hình ảnh cánh buồm căng gió như mảnh hồn lòng. Cánh buồm mang sức sống lao động sáng tạo, đem theo sức mạnh ước mơ về ấm no hạnh phúc của quê hương. Cánh buồn như một sinh thể bay theo hồn quê ra biển -> Biểu tượng của làng chài. b. Cảnh đoàn thuyền đánh cá trở về. - Tác giả không tả ai cụ thể mà tả chung để gợi không khí của cả làng. ở đây có âm thanh ồn ào, trạng thái tấp nập. => Một không khí vủi vẻ rộn ràng thoải mái, nhờ ơn trời, là tiếng reo vui, tiếng thở dài nhẹ nhõm, cảm tạ thiên nhiên trời đất đã giúp họ. - ở đầu bài thơ là hình ảnh người dân chài được mô tả một cách chung nhất. Thì ở đoạn sau dân trai tráng làn da ngăm dám nắng. Tế Hanh đã tạo bức tượng khoẻ khoắn đầy sức sống của người dân chài. Hình ảnh vừa chân thực, vừa lãng mạng, sóng, gió,nắng, nước biển in dấu trên làn da tạo ra cái vị xa xăm mặn nồng trên thân thể của người trai sứ biển với sức khoẻ dẻo dai cường tráng. - Hình ảnh con thuyền: Như con người sau một ngày làm việc vất vả, nằm im, nghỉ, lắng nghe chất muối. 2. Nỗi nhớ quê hương của tác giả: - Khi xa quê luôn tưởng nhớ không bao giờ phai mờ. + Mâm cá xanh. + Cá bạc, chiếc buồm vôi. + Con thuyền rẽ sóng ra khơi. => Mầu sắc quê hương in đậm trong tâm trí tác giả, thấy được cả mùi mặn nồng của biển khơi, nơi mà tác giả đã tắm cả tuổi thơ. - Tế Hanh rất yêu quê hương, gắn bó tha thiết với quê hương không bao giờ phai mờ. HĐ 3. IV: Tổng kết. Nêu những nét chính về nội dung và nghệ thuật của bài thơ ? - HS trình bày - GV nhận xét, chốt kiểm tra 1. NT: - Lựa chọn hình ảnh thơ sáng tạo, giàu sức tưởng tượng. - Cách cảm nhận tinh tế. - Nghệ thuật so sánh, ẩn dụ, nhân hoá có giá trị. 2. ND: ( Ghi nhớ SGK ) HĐ 4: Thực hành rèn luyện. Qua bài thơ em có cảm xúc gì về quê hương của mình. Viết đoạn văn ngắn nói lên cảm xúc của em về quê hương. HĐ 5: BTVN - Học thuộc lòng bài thơ. - Đọc thêm thơ của Tế Hanh. - Tìm hiểu tư tưởng bài thơ và tư tưởng tác giả. C. Bài học kinh nghiệm sau khi dạy ………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………… Tiết 78. Khi con tu hú ( Tố Hữu ) A. Mục tiêu: - HS cảm nhận được bức tranh mùa hè tươi vui rộn ràng phóng khoáng đầy sức sống đối lập với cảnh tượng người người đầy ngột ngạt, tối tăm. Tình yêu quê của tác giả. - Rèn luyện kỹ năng phân tích cảm thụ thơ. B. Tổ chức giờ dạy: HĐ 1: Kiểm tra bài cũ: - Đọc thuộc lòng bài Nhớ rừng. - Nêu nét chính về nội dung và nghệ thuật của bài thơ. HĐ 2: Dạy bài mới. ( GV giới thiệu bài ) I. Giới thiệu tác giả, tác phẩm. Nêu những nét chính về cuộc đời và sự nghiệp sáng tác của nhà thơ Tố Hữu. - HS trình bày - GV nhận xét GV gợi ý cách đọc, giải thích từ khó. Bài thơ được chia làm mấy phần, nêu ý chính của mỗi phần. - HS trình bày. GV gọi học sinh đọc 6 câu thơ đầu + Em hiểu gì về nhan đề bài thơ - HS trình bày - GV bổ sung + Có người cho rằng 6 câu thơ đầu là 1 cuộn phim màu tuyệt đẹp. Em hãy chứng minh ? - Cảnh thiên nhiên - Âm thanh - Màu sắc - HS trình bày - GV nhận xét có bổ sung ( GV bình ) Nhận xét về bút pháp nghệ thuật mà nhà thơ sử dụng ở bài thơ ? - HS trình bày - GV nhận xét + Xuất phát từ đâu mà nhà thơ lắng nghe và cảm nhận được cảnh sắc mùa hè ? - HS trình bày - GV nhận xét Đọc đoạn thơ cuối. + Khi nhà thơ viết: “ Ta nghe hè dậy trong lòng ”, nhà thơ đón nhận cảnh đẹp mùa hè bằng thính giác hay bằng sức mạnh tâm hồn ? + Con người nồng nhiệt với cách mạng, với lý tưởng sống có tâm trang u uất khi ở trong tù ? - HS trình bày + So sánh tiếng chim tu hú ở đầu và cuối bài thơ ? - HS trình bày - GV nhận xét ( GV bình ) GV nhận xét bổ sung Tố Hữu tên thật là Nguyễn Kim Thành (1920 – 2002) quê ở Huế. - Ông HĐ cách mạng từ rất sớm. Từng bị tù đày vượt ngục về HĐ cách mạng tiếp. - ông từng giữ nhiều chức vụ quan trọng của Đảng và Nhà nước. - Là lá cờ đầu về thơ ca cách mạng và kháng chiến. - Bài thơ khi con tu hú được sáng tác trong nhà lao thừa phủ khi tác giả mới bị bắt giam ( 7/1939 ). II. Đọc lưu ý từ khó, bố cục. 1. Đọc. 2.Từ khó: ( 1,4 ) 3. Bố cục: Gồm 2 phần Phần 1: 6 câu thơ đầu ( cảnh thiên nhiên mùa hè ) Phần 2: 4 câu thơ cuối ( Tâm trạng của người tù ) III. Phân tích bài thơ: 1. Cảnh thiên nhiên mùa hè. - Người chiến sĩ cách mạng trong cảnh tù đày vẫn nghe được mọi âm thanh vọng đến. + Tiếng kêu của chim tu hú trên đồng quê nghe bồi hồi tha thiết -> Báo hiệu mùa hè sang. Tiếng chim gọi bầy xa gần. + Tiếng ve ngân từ những vườn cây trái. + Tiếng sáo diều trên đồng quê gợi nhớ, gợi thương một thời cắp sách đến trường với bao kỷ niệm đẹp => Đó là những âm thanh náo động, rạo rực. - Màu sắc lộng lẫy của cây trái: + Màu vàng của đồng lúa chiêm đang chín. + Màu đỏ của trái chín với vị ngọt làm say lòng người + Màu vàng của bắp + Màu đào của nắng hạ + Màu xanh của bầu trời cao rộng => Cảnh sắc màu hè đầy sống động có đầy đủ màu sắc, hương vị, chúng như đang rung lên, đang cựa cây hết sức tự nhiên và mạnh mẽ. - Nghệ thuật đối lập: Hai cảnh tượng đối lập nhau. Đó là không gian chật hẹp tù túng rối răm với cảnh sắc tươi vui của mua hè tràn đầy nhựa sống. - Xuất phát từ tình yêu quê hương tha thiết. Nhà thơ khao khát một tình quê vơi đầy. Nỗi nhớ không nguôi tất cả như in đậm, như khắc sâu trong tâm trí nhà thơ. Cái độc đáo cái hay của đoạn thơ ở chỗ là tác giả đã chọn lọc những chi tiết đặc sắc của mùa hè cùng với những động từ như: lượn, nhào, dậy,.. Với những tính từ chỉ màu sắc để diễn tả một mùa hè quyến rũ và căng đầy nhựa sống. 2. Tâm trạng người tù: - Nhà thơ cảm nhận vẻ đẹp mùa hè bằng chính sức mạnh tâm hồn. Bằng tình yêu quê hương tha thiết, yêu cuộc sống tự do đến cháy bỏng. “ Giam người khoá cả chân cả tay lại nhưng chẳng thể ngăn ta nghĩ đến tự do ”. - Tâm trạng u uất bực bội, khát khao sống, khát khao tự do để rồi “ Cháy ruột mơ những ngày HĐ” - HĐ = đập tan => rứt khoát đập tan nhà tù đập tan thực dân pháp xây dựng độc lập tự do. - Mở đầu bài thơ là tiếng chim tu hú gọi bầy tiếng chim hiền lành gắn liền với mùa vải chín, mùa hè sang. Nó như một tiếng hú gọi, tiếng chim mở ra 1 mùa hè đầy ắp sức sống, đầy ắp tự do -> Tiếng chim hoà hợp với tâm trạng người tù cùng với niềm say mê cuộc sống. - Cuối bài thơ tiếng chim như một tiếng kêu, hai tiếng cứ kêu chỉ sự liên lạc, không rứt có phần như thiêu đốt giục giã, tiếng chim như khoan lòng người, khơi gợi cảm giác ngột ngạt, tiếng chim như tiếng đời, tiếng gọi tự do thôi thúc lòng người: “ Tranh đấu, tranh đấu mãi không thôi, lấy sương máu để chọi cùng sắt lửa ”. HĐ 3. IV: Tổng kết. Nêu những nét chính về nghệ thuật và nội dung của bài thơ - HS trình bày - GV chốt kiểm tra cơ bản. 1. NT: - Vừa tả cảnh, vừa tả tình - Thể thở lục bát - Giọng điệu tự nhiên truyền cảm. - NT đối, so, nhân hoá có gia trị biểu cảm. HĐ 4. Củng cố luyện tập. - Học thuộc lòng bài thơ. - Qua bài thơ em có cảm nhận gì về tâm hồn nhà thơ - Theo em những tác dụng nào của thơ lục bát đem lại giá trị cho bài thơ. C. Bài học kinh nghiệm sau khi dạy ………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………… Tiết 79. Câu nghi vấn ( Tiếp theo ) A. Mục tiêu: - HS hiểu rõ câu nghi vấn khổng chỉ dùng để hỏi mà còn dùng để cầu khiến, khẳng định hay phủ định, đe doạ, bộc lộ tình cảm, cảm xúc,… - HS biết sử dụng câu nghi vấn phù hợp với tình huóng giao tiếp. B. Tổ chức giờ dạy: HĐ 1: Kiểm tra bài cũ: thông qua bài học. HĐ 2: GV giới thiệu bài GV dùng bảng phụ, đèn chiếu Cho học sinh đọc VD + Tìm câu nghi vấn trong các đoạn trích ? câu nghi vấn đó có dùng để hỏi không ? nếu không dùng để hỏi thì dùng để làm gì ? - HS thảo luận, trình bày - GV nhận xét Em có nhận xét gì về dấu kết thúc câu trong những đoạn trích ? - HS trình bày Như vậy ngoài chức năng dùng để hỏi câu nghi vấn còn có những chức năng nào khác ? - HS trình bày - GV chốt kiến thức. III. Những chức năng khác của câu nghi vấn. 1. Xét ví dụ: a. Những người muôn năm cũ Hồn ở đâu bây giờ ? => Bộc lộ tình cảm, cảm xúc ( sự hoài niệm, tiếc nuối ) b. Mày định nói cho cha mày nghe đấy à ? => Đe doạ c. Có biết không ?… lính đâu ? Sao bay dám để cho nó chạy xộc xộc vào đây ? Không còn phép tắc nào nữa à ? => Đe doạ d. Cả đoạn trích => Khẳng định e. Con gái tôi về đấy ư ? chả lẽ lại đúng là nó, cái con mèo hay lục lọi đấy! => Bộc lộ cảm xúc ngạc nhiên - Không phải tất cả các câu nghi vấn đều dùng dấu chấm hỏi, ở câu e dùng dấu chấm than vì câu nghi vấn này không dùng để hỏi mà chỉ bộc lộ cảm xúc ngạc nhiên. 2. Ghi nhớ: SGK HĐ 3. IV: Luyện tập. * BT 1: ( SGK ) GV hướng dẫn học sinh giải quyết các bài tập ( dùng đèn chiếu ) - HS xác định câu nghi vấn ? câu nghi vấn đó dùng để làm gì ? a. Con người đáng kính… có ăn ư -> bộc lộ tình cảm, cảm xúc. b. Nào đâu ( trừ than ôi ) – phủ định tình cảm c. Sao ta không ngắm… nhẹ nhàng rơi ? -> cầu khiến d. Nếu thế thì còn đâu là quả bóng bay ? -> phủ định * BT 3: SGK Đặt 2 câu nghi vấn không dùng để hỏi. ( HS đứng tại chỗ trình bày ) a. Bạn có thể kể cho mình nghe về nội dung bộ phim “ Đất rừng phương nam ” được không ? b. Lão Hạc ơi sao đời lão lại khốn cùng thế này. * BT4: SGK Trong trường hợp giao tiếp những câu: Anh ăn cơm chưa ? Cậu

File đính kèm:

  • docVan 8 ky 2 da sua hay.doc