Giáo án Ngữ văn lớp 8 học kỳ II Trường THCS Đại Xuyên

A. Mục tiêu cần đạt

 Học xong văn bản này, h/s :

1.Kiến thức: -Biết đọc-hiểu một tp lãng mạn tiêu biểu trong phong trào thơ Mới.

-Chiều sâu tư tưởng yêu nước thầm kín của lớp thế hệ trí thức chán ghét thực tại, vươn tới cs tự do.

-Hình tượng NT độc đáo, có nhiều ý nghĩa của bài.

2.Kĩ năng: -Thấy được bút pháp lãng mạn đầy truyền cảm của bài thơ.

- Bồi dưỡng kĩ năng đọc đúng, đọc diễn cảm và cảm thụ thơ lãng mạn.

-Phân tích được những chi tiết NT tiêu biểu trong tp.

*Rèn kĩ năng sống cho học sinh: Kĩ năng nhận biết, cảm thụ, hợp tác, lắng nghe, phân tích, đánh giá .

*Tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường

B Phương pháp:Thuyết trình, vấn đáp, nêu vấn đề,đọc sáng tạo

 - Kĩ thuật: khăn trải bàn, động não,

C. Chuẩn bị:

 G: Giáo án, chân dung nhà thơ Thế Lữ.

 Đọc văn bản, tìm hiểu thêm về tác giả, Ảnh con hổ

 H: Trả lời các câu hỏi SGK.

D . Tiến trình tổ chức hoạt động:

1/ Ổn định tổ chức

2/ Kiểm tra bài cũ:2p

 - HS1: Nội dung chủ yếu của đoạn trích “Hai chữ nước nhà” trong sách giáo khoa là gì?

 A. Nỗi đau mất nước. C. Lòng yêu thiên nhiên.

 B. ýÝ chí phục thù. D. Cả A và B đều đúng.

- HS2: Em hãy đọc diễn cảm bài thơ “Hai chữ nước nhà”? Qua bài thơ đó em hãy nêu cảm nhận của mình ?

 3/ Bài mới.

 Hoạt động 1

 - Mục tiêu: Định hướng, tạo tâm thế cho học sinh.

 - Phương pháp: Thuyết trỡnh.

 - Thời gian: 1.

 Giới thiệu bài:

 Ở Việt Nam khoảng những năm 30 của thế kỉ XX đã xuất hiện phong trào Thơ mới rất sôi động, được coi là “một cuộc cách mạng trong thơ ca, một thời đại trong thi ca”( Hoài Thanh ). Đó là một phong trào thơ có tình chất lãng mạn tiểu tư sản ( 1932-1945 ) gắn liền với những tên tuổi như : Thế Lữ, Lưu Trọng Lư, Xuân Diệu, Huy Cận, Hàn Mạc Tử, Chế Lan Viên, Nguyễn Bính. Thế Lữ không phải là người viết bài thơ mới đầu tiên nhưng là nhà thơ có công đầu tiên đem lại chiến thắng cho Thơ mới lúc mới ra quân. “Nhớ rừng”là bài thơ nổi tiếng của Thế Lữ .

Hoạt động 2. Tỡm hiểu vài nột về tỏc giả, tỏc phẩm,

 

doc205 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1077 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Giáo án Ngữ văn lớp 8 học kỳ II Trường THCS Đại Xuyên, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày soạn 1 /1/2014. Tiết 73-74 Văn bản: NHỚ RỪNG ( Thế Lữ) a. Mục tiêu cần đạt Học xong văn bản này, h/s : 1.Kiến thức: -Biết đọc-hiểu một tp lãng mạn tiêu biểu trong phong trào thơ Mới. -Chiều sâu tư tưởng yêu nước thầm kín của lớp thế hệ trí thức chán ghét thực tại, vươn tới cs tự do. -Hình tượng NT độc đáo, có nhiều ý nghĩa của bài. 2.Kĩ năng: -Thấy được bút pháp lãng mạn đầy truyền cảm của bài thơ. - Bồi dưỡng kĩ năng đọc đúng, đọc diễn cảm và cảm thụ thơ lãng mạn. -Phõn tớch được những chi tiết NT tiờu biểu trong tp. *Rốn kĩ năng sống cho học sinh: Kĩ năng nhận biết, cảm thụ, hợp tỏc, lắng nghe, phõn tớch, đỏnh giỏ…. *Tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường B Phương pháp:Thuyết trình, vấn đáp, nêu vấn đề,đọc sáng tạo - Kĩ thuật: khăn trải bàn, động não, C. Chuẩn bị: G: Giáo án, chân dung nhà thơ Thế Lữ. Đọc văn bản, tìm hiểu thêm về tác giả, ảnh con hổ H: Trả lời các câu hỏi SGK. D . Tiến trình tổ chức hoạt động: 1/ ổn định tổ chức 2/ Kiểm tra bài cũ:2p - HS1: Nội dung chủ yếu của đoạn trích “Hai chữ nước nhà” trong sách giáo khoa là gì? A. Nỗi đau mất nước. C. Lòng yêu thiên nhiên. B. ‏‎ý chí phục thù. D. Cả A và B đều đúng. - HS2: Em hãy đọc diễn cảm bài thơ “Hai chữ nước nhà”? Qua bài thơ đó em hãy nêu cảm nhận của mình ? 3/ Bài mới. Hoạt động 1 - Mục tiờu: Định hướng, tạo tõm thế cho học sinh. - Phương phỏp: Thuyết trỡnh. - Thời gian: 1’. Giới thiệu bài: ở Việt Nam khoảng những năm 30 của thế kỉ XX đã xuất hiện phong trào Thơ mới rất sôi động, được coi là “một cuộc cách mạng trong thơ ca, một thời đại trong thi ca”( Hoài Thanh ). Đó là một phong trào thơ có tình chất lãng mạn tiểu tư sản ( 1932-1945 ) gắn liền với những tên tuổi như : Thế Lữ, Lưu Trọng Lư, Xuân Diệu, Huy Cận, Hàn Mạc Tử, Chế Lan Viên, Nguyễn Bính. Thế Lữ không phải là người viết bài thơ mới đầu tiên nhưng là nhà thơ có công đầu tiên đem lại chiến thắng cho Thơ mới lúc mới ra quân. “Nhớ rừng”là bài thơ nổi tiếng của Thế Lữ . Hoạt động 2. Tỡm hiểu vài nột về tỏc giả, tỏc phẩm, - Mục tiờu: HS nắm được những nột khỏi quỏt nhất về tỏc giả và tỏc phẩm. Đặc sắc về nội dung và nghệ thuật của văn bản. - Phương phỏp: Thuyết trỡnh, vấn đỏp, nờu vấn đề, giảng bỡnh. - Thời gian: 10’. Hoạt động của thầy Hoạt động của trò Nội dung Hoạt động 2 ? Gọi h/s nhắc lại những nét tiêu biểu về nhà thơ? Cỏc tỏc phẩm:   Mấy vần thơ (1935)    Vàng và mỏu (1934)    Nhà vật của thời đại         Bờn đường thiờn lụi (1936) Lờ Phong phúng viờn (1937)     Mai Hương và Lờ Phong (1937)     Đũn hẹn (1939) ờ      Gúi thuốc lỏ (1940)       Giú trăng ngàn (1941) Trại Bồ Tựng Linh (1941)   Thế giới muụn màu     Thoa (1942)      Chuyện tỡnh của anh Mai (1953)      Tay đại bợm (1953).     Tập truyện ngắn    -hs đọc chú thích Tờn thật: Nguyễn Đỡnh Lễ, sau đổi thành Nguyễn Thứ Lễ Sinh năm: 1907 Mất năm: 1989 Nơi sinh: Hà Nội Bỳt danh: Lờ Ta, Thế Lữ Thể loại: thơ, truyện ngắn, kịch, văn học ,dịch I. Tìm hiểu chung 1/Tác giả: Thế Lữ ( 1907-1989 ) Nơi sinh: Hà Nội Bỳt danh: Lờ Ta, Thế Lữ Thể loại: thơ, truyện ngắn, kịch, văn học dịch -Là nhà thơ tiêu biểu của phong trào Thơ mới. -Được nhà nước tặng giải thưởng HCM về VHNT. G nêu yêu cầu đọc: Đoạn 1,4 giọng buồn ngao ngán, u uất. Đoạn: 2,3 và 5 giọng vừa hào hứng, vừa nuối tiếc, mạnh mẽ và hùng tráng. G đọc mẫu. Gọi /s đọc tiếp. ? Yêu cầu h/s hỏi - đáp chú thích: 1, 2, 6, 9, 11, 12, 15, 16 ? ? Nêu vị trí của bài thơ “Nhớ rừng” trong sự nghiệp của Thế Lữ -hs đọc tiếp 1-3 học sinh nối nhau đọc. Hs hỏi - đáp chú thích theo gợi ‏‎ý trong SGK. -hs nêu 2/ Tác phẩm: - Là bài thơ tiêu biểu và là tác phẩm mở đường cho sự thắng lợi của Thơ mới. G: Thơ mới lúc đầu dùng để gọi tên một thể thơ: thơ tự do. Khoảng sau năm 1930 một loạt thi sĩ trẻ xuất thân Tây họclên án thơ cũ( chủ yếu là thơ Đường Luật ) là khuôn sáo, trói buộc. Họ đòi đổi mới thơ ca và đã sáng tác những bài thơ khá tự do, số câu số chữ trong bài không có hạn định gọi đó là Thơ mới. Nhưng rồi Thơ mới không chỉ để gọi thể thơ tự do mà chủ yếu dùng để gọi một phong trào thơ có túnh chất lãng mạn tiểu tư sản bột phátnăm 1932 và kết thúc vào năm 1945 gắn liền với tên tuổi của Thế Lữ, LTL, HC.Phong trào Thơ mới ra đời và phát triển mạnh mẽ rồi đi vào bế tắc trong vòng 15 năm. Trong Thơ mới số thơ tự do không nhiều mà chủ yếu là thơ bảy chữ, lục bát, tám chữ không còn bị ràng buộc bởi những quy tắc nghiệt ngã của thi pháp cổ điển. ? Bài thơ chia làm mấy đoạn? Nêu nội dung của từng đoạn? - ý 1: Khối căm hờn và niềm uất hận : Đoạn 1 – 4 - ý 2 Nỗi nhớ thời oanh liệt : Đoạn 2 -3 - ý 3 Khao khát giấc mộng ngàn : Đoạn 5 Nhớ rừng là lời con hổ trong vườn bách thú. Tác giả mượn lời con hổ bị nhốt trong vườn bách thú để tiện nói lên một cách đầy đủ, sâu sắc tâm sự u uất của một lớp người lúc bấy giờ. Đó là tâm sự của thế hệ 1930, những thanh niên trí thức Tây học vừa thức tỉnh ý thức cá nhân, cảm thấy bất hòa sâu sắc với thực tại xã hội tù túng, ngột ngạt đương thời. Đây cũng là tâm sự chung của mọi nguời dân Việt Nam trong cảnh mất nước bấy giờ. - Nhớ rừng đã có sự đồng cảm đặc biệt rộng rãi, có tiếng vang lớn. Về mặt nào đó có thể coi đây là một áng thơ yêu nước, tiếp nối mạch thơ trữ tình yêu nước trong văn thơ hợp pháp đầu thế kỉ XX. Tuy nhiên cảm hứng chủ yếu của bài thơ vẫn là cảm hứng lãng mạn. ? Hãy chỉ ra những điểm mới của hình thức bài thơ này so với các bài thơ đã học, chẳng hạn thơ Đường Luật? Không hạn định số lượng câu, chữ. - Nhịp thay đổi theo mạch cảm xúc: 5/3, 3/5, 3-3-2, 3-2-3. - Vần: vần liền ( hai câu liền nhau vần với nhau ), vần chân ( tiếng cuối câu), vần B-T hoán vị đều đặn. - Giọng thơ ào ạt, phóng khoáng. - Thể thơ tám chữ Hoạt động 3 Tỡm hiểu đặc sắc về nội dung và nghệ thuật của văn bản. - Mục tiờu: HS nắm được những nột khỏi quỏt nhất về tỏc giả và tỏc phẩm. Đặc sắc về nội dung và nghệ thuật của văn bản. - Phương phỏp: Thuyết trỡnh, vấn đỏp, nờu vấn đề, giảng bỡnh. - Thời gian: 26’ L. Đọc đoạn thơ diễn tả khối căm hờn trong cũi sắt(Đ1.) và cho biết. Đoạn 1 chủ yếu thể hiện tâm trạng con hổ trong cảnh ngộ bị tù hãm ở vườn bách thú. Tìm những động từ, tính từ nói lên tâm trạng ấy? -Gậm ,nằm dài H. Hổ cảm nhận được những nỗi khổ nào khi bị nhốt trong cũi sắt ở vườn bách thú ? H. Trong đó nỗi khổ nào biến thành khối căm hờn ? H. Em hiểu ( Khối căm hờn ) như thế nào? GV nói thêm về nghệ thuật ẩn dụ chuyển đổi cảm giác. H. Khối căm hờn ấy biểu hiện thái độ sống và nhu cầu sống như thế nào ? L. Em hãy đọc đoạn thơ diễn tả “ Niềm uất hận ngàn thâu “ (Đ4) và cho biết: H. Cảnh vườn bách thú được diễn tả như thế nào ? H. Cảnh tượng này có tính chất như thế nào ? ?Nhận xét NT được sử dụng? G. Cảnh tượng ấy đã gây lên phản ứng trong tình cảm của hổ đó là nó mang niềm uất hận ngàn thâu. H. Từ đó em hiểu “niềm uất hận ngàn thâu” như thế nào ? Cảnh vờn bách thú “tầm thường, giả dối” và tù túng dưới con mắt của con hổ gợi cho em suy nghĩ gì về thực tại đương thời? hs đọc Nỗi khổ khi bị tù túng, bị giam trong cũi sắt. - Nỗi nhục khi bị biến thành trò chơi cho thiên hạ. Bất bình vì bị ở cùng với bọn thấp kém - Trả lời. + Nỗi nhục bị biến thành trò chơi lạ mắt cho lũ người ngạo mạn ngẩn ngơ, vì hổ là chúa sơn lâm khiến loài người kiếp sợ. - Trả lời : cảm xúc căm hờn kết động trong tâm hồn, đè nặng, nhức nhối, không có cách giải thoát. - Nghe. Trả lời buồn chán… : - Đọc văn bản. - Trả lời : “ Hoa chăm cỏ, xén, lối phẳng, cây trồng – giải nước đen giả suối, chẳng…mô gò thấp kém. ” Cảnh vườn bách thú hiện ra dưới cái nhìn của chúa sơn lâm thật đáng chán, đáng khinh, đáng ghét. Tất cả chỉ đơn điệu, nhàm tẻ, “không đời nào thay đổi”, đều chỉ là nhân tạo, do bàn tay con người sửa sang, tỉa tót nên rất tầm thường “giả dối” chứ không phải là thế giới của tự nhiên to lớn, bí hiểm. -Trả lời : Trạng thái bức bội, u uất. -Ghi chép. -hs suy nghĩ phát biểu II. Đọc-hiểu văn bản. 1. Cảnh con hổ ở vườn bách thú. - Chán ghét cuộc sống tầm thường tù túng -Với giọng giễu nhại, lối liệt kê liên tiếp, cách ngắt nhịp ngắn, dồn dập rồi lại kéo dài ra như giọng chán chường khinh miệt thể hiện rõ thái độ ngao ngán của chúa sơn lâm. G.Từ hai đoạn thơ vừa đọc ta hiểu được tâm trạng của con hổ ở vườn bách thú và đó cũng chính là tâm sự của con người trong giai đoạn đó.Chán ghét sâu sắc cuộc sống tù túng tầm thường khao khát được sống tự do chân thật 4. Củng cố: Thời gian: 2’ H. Cảm nhận của em về tõm sự của tỏc giả trũng cảng ngộ lỳc bấy giờ? 5. Hướng dẫn học ở nhà: - Thời gian: 3’. GV định hướng nội dung cho HS: - Học kĩ nội dung. Làm bài tập. - Chuẩn bị bài: Soạn tiếp cỏc cõu hỏi trong SGK. Hết tiết 73. Hoạt động 3. (tiếp) Tỡm hiểu đặc sắc về nội dung và nghệ thuật của văn bản. - Mục tiờu: HS nắm được những nột khỏi quỏt nhất về tỏc giả và tỏc phẩm. Đặc sắc về nội dung và nghệ thuật của văn bản. - Phương phỏp: Thuyết trỡnh, vấn đỏp, nờu vấn đề, giảng bỡnh,thảo luận nhóm - Thời gian: 35’. L. Em hãy đọc đoạn thơ thứ hai. H. Cảnh sơn lâm được gợi tả qua những chi tiết nào ? Em hãy chỉ ra các từ ngữ phong phú điễn tả cái lớn lao, phi thường ấy? H. Em có nhận xét gì về cách dùng từ trong những lời thơ này ? - Đọc văn bản. - Trả lời : “ bóng cả, cây già, tiếng gió gào ngàn, giọng nguồn hét núi ” - Trả lời : dùng điệp từ (với) và các động từ mạnh (gào hét) - gợi tả sức sống mãnh liệt của núi rừng bí ẩn. 2. Nỗi nhớ thời oanh liệt -Dùng điệp từ, động từ mạnh-> Cảnh rừng núi hùng vĩ H. Hình ảnh “ Chúa tể của muôn loài” hiện lên như thế nào giữa không gian ấy? H. Có gì đặc sắc trong những từ ngữ, nhịp điệu của những lời thơ trên ? H. Từ đó vị chúa tể của muôn loài được khắc hoạ mang vẻ đẹp như thế nào ? - Theo dõi văn bản – trả lời. “Ta bước chân lên mọi vật đều im hơi ”. - Trao đổi trong nhóm 2 – 3 - Trả lời: Từ ngữ gợi tả hình dáng, tính cách của hổ. Nhịp thơ ngắn thay đổi. - Trả lời : oai phong, ngang tàng. - Từ ngữ gợi tả Hình ảnh con hổ hiện ra nổi bật với một vẻ đẹp oai phong lẫm liệt. L. Em hãy đọc đoạn thơ tả cảnh rừng, nơi hổ đã sống thời oanh liệt, cho biết : H. Cảnh rừng ở đây là cảnh ở các thời điểm nào? Cảnh sắc mỗi thời điểm có gì nổi bật ? Đoạn 3 của bài thơ được ví như bộ tranh tứ bình đẹp lộng lẫy. Bốn cảnh, cảnh nào cũng có núi rừng hùng vĩ, tráng lệ với con hổ uy nghi làm chúa tể. Em hãy phân tích vẻ đẹp của bức tranh tứ bình ấy? - Đọc đoạn văn bản. “Những đêm vàng… những ngày mưa chuyển… bình minh cây xanh nắng gọi…những chiều lênh láng máu…” Môi trường hoang sơ,hùng vĩ ,tự do khoáng đạt -HS thảo luận - Cảnh thiên nhiên hùng vĩ, huy hoàng rực rỡ, náo động và bí ẩn. -Những câu thơ sống động, giàu chất tạo hình đã diễn tả chính xác vẻ đẹp uy nghi, dũng mãnh và cũng thật mềm mại, uyển chuyển của chúa rừng. H. Giữa thiên nhiên ấy chúa tể của muôn loài đã sống một cuộc sống như thế nào ? (Khi rừng thiêng tấu lên Khúc trường ca dữ dộ thì con hổ cũng bước chân lên dõng dạc đường hoàng và nó: Lượn tấm thân như sóng cuộn nhịp nhàng/ Vờn bóng âm thầm, lá gai, cỏ sắc.) + Ta say mồi + Ta lặng ngắm giang sơn + Tiếng chim ca giấc ngủ + Ta đợi chết mảnh mặt trời H. Trong đoạn thơ này, điệp từ “ đâu” kết hợp với câu thơ cảm thán “Than ôi! Thời …nay còn đâu” Có ý nghĩa gì? G. Đến đây, ta sẽ thấy hai cảnh tượng được miêu tả trái ngược nhau : cảnh vườn bách thú nơi con hổ bị nhốt và cảnh rừng núi nơi con hổ từng ngự trị ngay xưa. H. Đại từ “ ta ” lặp lại trong các lời thơ trên có ý nghĩa gì ? H. Theo em sự đối lập này có ý nghĩa gì trong việc diễn tả trạng thái tinh thần của con hổ và cũng chính là của con người? - Trả lời câu hỏi : - Trả lời : + Khí phách ngang tàng làm chủ + Tạo nhạc điệu rắn rỏi, hùng tráng. - Trả lời :Nhấn mạnh và bộc lộ trực tiếp tình cảm… - Nghe. Trả lời. - Tiếc nuối cuộc sống độc lập tự do của chính mình, tất cả chỉ là ở dĩ vãng. - Diễn tả niềm căm ghét cuộc sống tầm thường giả dối. + Diễn tả khát vọng mãnh liệt về một cuộc sống tự do, cao cả, chân thật. Cảnh tượng hiện lên trong hồi ức của con hổ chỉ là dĩ vãng huy hoàng. Một loạt điệp từ nào đâu, đâu những cứ lặp đi lặp lại, diễn tả thấm thía nỗi nhớ tiếc khôn nguôi của con hổ đối với những cảnh không bao giờ còn thấy nữa. Và giấc mơ huy hoàng đó đã khép lại trong tiếng than u uất Than ôi! Thời oanh liệt nay còn đâu?. Làm nổi bật sự tơng phản, đối lập gay gắt, hai thế giới, nhà thơ thể hiện nỗi bất hòa sâu sắc đối với thực tại và niềm khao khát tự do mãnh liệt của nhân vật trữ tình. Đó là tâm trạng chung của nhà thơ lãng mạn, đồng thời cũng là tâm trạng chung của người dân Việt Nam mất nước khi đó. L. Hãy đọc đoạn cuối bài thơ và cho biết. H. Giấc mộng ngàn của hổ hướng về một không gian như thế nào ? H. Các câu thơ cảm thán mở đầu và kết đoạn có ý nghĩa gì ? H. Theo em “ giấc mộng ngàn ” của hổ là một giấc mộng như thế nào ? H. Nỗi đau từ “ giấc mộng ngàn ” to lớn ấy phản ánh khát vọng mãnh liệt nào của con hổ, cũng là của con người. - Trả lời : oai linh, hùng vĩ, thênh thang, nhưng đó là một không gian trong mộng. - Trả lời : bộc lộ trực tiếp nỗi tiếp nhớ cuộc sống chân thật tự do - Trả lời… - Trả lời : Khát vọng được sống chân thật… 3. Khao khát giấc mộng ngàn. - Giấc mộng mãnh liệt to lớn nhưng đau xót, bất lực. - Khát vọng sống cuộc sống chính mình, khát vọng giải phóng, khát vọng tự do. Hoạt động 3. Tổng kết - Mục tiờu: HS nắm được nội dung, nghệ thuật.í nghĩa của tỏc phẩm. - Phương phỏp: vấn đỏp, khỏi quỏt hoỏ. - Thời gian: 6’. -Gọi hs đọc diễn cảm bài thơ H. Nhà phê bình văn học Hoài Thanh có nhận xét về bài “ Nhớ rừng ”: “Ta tưởng chừng thấy những chữ bị xô đẩy, bị dằn vặt bởi một sức mạnh phi thường”. Em hiểu sức mạnh phi thường ở đây là gì? -Đó là sức mạnh -hs thảo luận rút ra nx Cả bài thơ tràn đầy cảm hứng lãng mạn.Hình ảnh thơ giàu chất tạo hình, đầy ấn tượng; ngôn ngữ và nhạc điệu phong phú, giàu sức biểu cảm, thể hiện “đắt”ý thơ, khiến cho bài thơ có tính nhạc, âm điệu dồi dào… -Tác giả đã sử dụng một biểu tượng rất thích hợp để thể hiện chủ đề bài thơ. Hình ảnh chúa sơn lâm cùng với cảnh ở vườn bách thú là hình ảnh ẩn dụ, biểu tượng cho cuộc sống tù túng, ngột ngạt của xã hội đương thời Hs tự rút ra phần ghi nhớ. III. Tổng kết: . 1 Nghệ thuật: Đối lập, bút pháp lãng mạn, tràn đầy cảm xúc. 2. Nội dung: Mượn lời con hổ diễn tả sâu sắc nỗi chán ghét thực tại, tầm thừng, tù túng, niềm khát khao tự do mãnh liệt khơi gợi lòng yêu nước của nhân dân. * Ghi nhớ: (sgk) Hoạt động 4 4/Củng cố:Luyện tập: - Mục tiờu: HS nắm được nội dung, nghệ thuật.í nghĩa của tỏc phẩm. - Phương phỏp: vấn đỏp, khỏi quỏt hoỏ. - Thời gian: 4’. -Gọi hs đọc diễn cảm bài thơ H. Nhà phê bình văn học Hoài Thanh có nhận xét về bài “ Nhớ rừng ”: “Ta tưởng chừng thấy những chữ bị xô đẩy, bị dằn vặt bởi một sức mạnh phi thường”. Em hiểu sức mạnh phi thường ở đây là gì? -Đó là sức mạnh của cảm xúc. Trong thơ lãng mạn, cảm xúc mãnh liệt là yếu tố quan trọng hàng đầu, từ đó kéo theo sự phù hợp của hình thức câu thơ. ở đây cảm xúc phi thường kéo theo những chữ bị xô đẩy Hoạt động 5 5. Hướng dẫn về nhà: Học thuộc ghi nhớ. Học thuộc bài thơ. Soạn bài : Quê hương. Ngày soạn: 4/1/2014 Tiết: 75 Câu nghi vấn a. mục tiêu: 1.Kiến thức: - Hiểu rõ đặc điểm, hình thức của câu nghi vấn. - Nắm vững chức năng chính của câu nghi vấn: dùng để hỏi. 2.Kĩ năng: -Nhận biết và hiểu được t/d của câu nghi vấn trong vb cụ thể. -Phân biệt câu nghi vấn với các kiểu câu khác. - Rèn luyện kĩ năng nhận diện và sử dụng câu nghi vấn. B Phương pháp:Thuyết trình, vấn đáp, nêu vấn đề - Kĩ thuật: khăn trải bàn, động não, C. chuẩn bị: G: Giáo án, bảng phụ. H: Trả lời các câu hỏi trong phần I. D.Các bước lên lớp: 1. ổn định tổ chức. 2. Kiểm tra bài cũ.3p - HS1: Dựa vào kiến thức đã học ở Tiểu học về câu nghi vấn em hãy lấy hai ví dụ về câu nghi vấn? 3. Bài mới. Hoạt động 1. Giới thiệu bài: - Mục tiờu: Định hướng, tạo tõm thế cho học sinh. - Phương phỏp: Thuyết trỡnh, vấn đỏp. - Thời gian: 2’. Giới thiệu bài: Trong Tiếng Việt, mỗi kiểu câu có một số đặc điểm, hình thức nhất định, nhưng đặc điểm này thường gắn với một chức năng chính. Vậy chức năng của câu nghi vấn là gì? Chúng ta cùng tìm hiểu bài học hôm nay. Hoạt động 2. Đặc điểm hỡnh thức và chức năng chớnh của cõu nghi vấn. - Mục tiờu: HS nắm đực đặc điểm hỡnh thức và chức năng chớnh của cõu nghi vấn.. - Phương phỏp: Phõn tớch mẫu, thực hành, gợi mở. - Thời gian: 15’ Hoạt động của thầy Hoạt động của trò Nội dung Hoạt động 2 G treo bảng phụ ghi VD SGK. ? Xác định câu nghi vấn trong đoạn trích trên? Đặc điểm hình thức nào cho biết đó là câu nghi vấn? ? Những câu nghi vấn trên dùng để làm gì? G: Câu nghi vấn bao gồm cả câu tự hỏi: Người đâu gặp gỡ.. Trăm năm biết có.. ? Đặt một số câu nghi vấn? G: Sửa chữa lỗi cho h/s. ? Hãy nêu một số từ ngữ nghi vấn? ? Câu nghi vấn có đặc điểm gì và chức năng chính của nó là gì? Gọi h/s đọc ghi nhớ SGK/11. -hs đọc - Sáng nay người ta đấm u có đau lắm không? - Thế làm sao u cứ khóc mãi mà không ăn khoai? - Hay là u thương chúng con đói qúa? Sau mỗi câu nghi vấn thường có dấu chấm hỏi. Trong câu có dùng từ nghi vấn: không, sao,không, hay (là ). Dùng để hỏi. Hôm nay anh đi học phải không? ai, gì, nào, sao, không.. Hs rút ra từ ghi nhớ. Hs đọc ghi nhớ. I. Đặc điểm hình thức và chức năng chính *Trong câu có dùng từ nghi vấn: không, sao…không, hay (là ). *Dùng để hỏi Ghi nhớ/11. Hoạt động 3. Luyện tập. - Mục tiờu: Hs xỏc định được cõu nghi vấn, chỉ rừ đặc điểm hỡnh thức của cõu nghi vấn đú. Phõn biệt cõu nghi vấn và cõu khụng phải nghi vấn. Phỏt hiện lỗi về cõu nghi vấn và sửa lỗi. - Phương phỏp: Phõn tớch mẫu, thực hành, hoạt động nhúm. Kĩ thuật động nóo. - Thời gian: 20’. Hướng dẫn h/s luyện tập. G chép bài tập trên bảng phụ. ? Xác định câu nghi vấn? ? Xét các câu sau và trả lời câu hỏi? N1: Câu a , b và trả lời câu hỏi 1. N2: Câu c và trả lời câu hỏi 2. ? Có thể đặt dấu chấm hỏi ở cuối những câu sau đươc không? Vì sao? G: lấy ví dụ. - Tôi không biết nó ở đâu. ( so sánh với “Nó ở đâu?”) - Chúng ta không thể nói ta đẹp ntn. ( So sánh với “Tiếng ta đẹp ntn?”). Yêu cầu h/s thảo luận nhóm bài tập 4 và 6? Hình thức làm cá nhân: a) Chị khất tiền sưu đến chiều mai phải không? b) Tại sao con người lại phải khiêm tốn như thế? c) Văn là gì? Chương là gì? d) – Chú mình muốn cùng tớ đùa vui không? - Đùa trò gì? - Hừ-hừ-cái gì thế? - Chị Cốc béo xù đứng trước cửa nhà ta đấy hả? => Sau các câu nghi vấn thường có dâu chấm hỏi. Hình thức thảo luận. - Căn cứ để xác định câu nghi vấn: có từ “hay”. - Không thể thay từ “hay” bằng từ “hoặc”câu sẽ sai ngữ pháp, nó sẽ dễ lẫn với câu ghép. Hình thức làm cá nhân: Không thể đặt dấu chấm hỏi ở cuối câu vì đó không phải là câu nghi vấn. - Câu a, b: có các từ nghi vấn “có không, tại sao”nhưng những kết cấu chứa chứa những từ này chỉ làm chức năng bổ ngữ trong câu. - Câu c,d: nào (cũng), ai (cũng) là từ phiếm định. HS thảo luận nhóm. Bài 4: - Khác nhau về hình thức: có…không; đã…chưa. - Khác nhau về ‏‎ý nghĩa: Anh đã khoẻ chưa? giả định người được hỏi trớc đó có vấn đề về vấn đề sức khoẻ. Nếu giả định này không đúng thì câu hỏi trở nên vô lí. Câu hỏi 1 không có giả định đó. VD: Cái áo này có mới (lắm) không? Cái áo này đã mới (lắm) chưa? Bài 6: a) Đúng vì người hỏi đã tiếp xúc với sự vật hỏi để biết trọng lượng chính xác của sự vật đó. b) Câu này sai vì người hỏi chưa biết giá chính xác của chiếc xe thì không thể thắc mắc về chuyện xe đắt hay rẻ được. II. Luyện tập. Bài 1: => Sau các câu nghi vấn thường có dâu chấm hỏi. Bài 2: - Không thể thay từ hay bằng từ hoặc câu sẽ sai ngữ pháp, nó sẽ dễ lẫn với câu ghép. Bài 3: Bài 4: - Khác nhau về hình thức: có…không; đã…chưa. - Khác nhau về ‏‎ý nghĩa: Bài 6: Hoạt động 4 4/Củng cố: HS hiểu được đặc điểm hỡnh thức, chức năng của cõu nghi vấn, biết cỏch sử dụng cõu nghi vấn trong khi núi, viết. - Thời gian: 2’. ?Nhắc lại nội dung ghi nhớ Hoạt động 5 5. Hướng dẫn về nhà. - Học thuộc ghi nhớ.- Làm bài tập 5. Gợi ‏‎ý: + Từ ngữ ghi vấn : + Vị trí ? => Khác nhau về ‏‎ý nghĩa? - Soạn : “Viết đoạn văn trong văn bản thuyết minh”. Ngày soạn: 6/1/2014 Tiết 76 Viết đoạn văn trong văn bản thuyết minh A. mục tiêu. Học xong bài này, h/s: 1.Kiến thức: -Kiến thức về đoạn văn, bài văn thuyết minh. -Y/c viết đoạn văn TM. -Hình tượng NT độc đáo, có nhiều ý nghĩa của bài. 2.Kĩ năng: - Rèn kĩ năng xác định chủ đề, sắp xếp và phát triển ‏‎ý khi viết đoạn văn thuyết minh. -Diễn đạt rõ ràng, chính xác. -Viết một đv TM có độ dài 90 chữ. B Phương pháp:Thuyết trình, vấn đáp, nêu vấn đề,đọc sáng tạo - Kĩ thuật: khăn trải bàn, động não, C. chuẩn bị. G: Giáo án, bài văn mẫu. H: Trả lời các câu hỏi SGK. D. Tiến trình dạy học 1. ổn định tổ chức. 2. Kiểm tra bài cũ.2p Muốn thuyết minh một đồ dùng, người thuyết minh cần phải làm những công việc gì ? A. Phải quan sát, tìm hiểu cấu tạo của đồ dùng. B. Phải tìm hiểu tính năng, tác dụng của đồ dùng. C. Phải tìm hiểu cơ chế hoạt động của đồ dùng. D. Kết hợp cả ba nội dung trên. - Em hãy nêu trình tự các nội dung thuyết minh một đồ dùng? 3. Bài mới. Hoạt động 1. Giới thiệu bài: - Mục tiờu: Định hướng, tạo tõm thế cho học sinh. - Phương phỏp: Thuyết trỡnh, gợi mở. - Thời gian: 2’. Giới thiệu bài: Đoạn văn là một phần của văn bản gồm một số câu có cùng đề tài liên kết với nhau theo một thứ tự nhất định. Trong văn bản thuyết minh, đoạn văn đóng vai trò rất quan trọng. Vậy trong đoạn văn cần sử dụng những từ ngữ ntn để bảo đảm tính liên kết, cách diễn đạt ra sao? Chúng ta cùng tìm hiểu bài học. Hoạt động 2. Tỡm hiểu chung. - Mục tiờu: HS hiểu được thế nào là đoạn văn TM, bài văn TM, khi viết đoạn văn TM cần trỡnh bày như thế nào… - Phương phỏp: Phõn tớch, thực hành, gợi mở, hoạt động nhúm. - Thời gian: 20’. Hoạt động của thầy Hoạt động của trò ND cần đạt Hoạt động 2 Hướng dẫn tìm hiểu cách sắp xếp trong đoạn văn thuyết minh. G chép đoạn văn lên bảng phụ ? Gọi h/s đọc đoạn văn a, b? ? Đoạn văn có vị trí ntn trong bài văn? ? Thông thường đoạn văn gồm bao nhiêu câu được sắp xếp theo thứ tự nào? ? Xác định câu chủ đề của đoạn văn a? ? Các câu còn lại có vai trò gì trong đoạn văn ? ? Đoạn văn (a) cuộc sống phải là văn miêu tả, kể chuyện, biểu cảm, nghị luận không? Vì sao? G: Đoạn văn trên là đoạn văn thuyết minh, vì cả đoạn văn giới thiệu vấn đề thiếu nước ngọt trên thế giới hiện nay. ? Xác định câu chủ đề của đoạn văn b. Các câu sau cung cấp thông tin gì cho câu chủ đề? H đọc. -Đoạn văn là một bộ phận của bài văn. Viết tốt đoạn văn là điều kiện để làm tốt bài văn. Thường gồm hai câu trở lên được sắp xếp theo trình tự nhất định. Cách diễn đạt rõ ràng, chăt chẽ. Câu 1: “Thế giới” C2: cung cấp thông tin về lượng nước ngọt ít ỏi. C3: cho biết lượng nước ấy đang bị ô nhiễm. C4: sự thiếu nước ở các nước thứ ba. C5: dự báo năm 2025, 2/3 dân số thế giới thiếu nước. Không phải là đoạn văn miêu tả vì không tả màu sắc, mùi vị, hình dáng của nước. - Kể chuyện. Vì đoạn văn không kể, không thuật những chuyện, việc về nước. - Biểu cảm. Vì đoạn văn không thể hiện cảm xúc của người viết. - Nghị luận. Vì đoạn văn không bàn luận, chứng minh, giải thích vấn đề gì về nước. * Từ ngữ chủ đề: P.V.Đồng. C1: vừa nêu chủ đề vừa giới thiệu quê quán, phẩm chất của ông. C2: giới thiệu quá trình hoạt động cách mạng của P.V.Đồng. C3: quan hệ của ông với Chủ tịch HCM. I. Đoạn văn trong văn bản thuyết minh. 1. Nhận dạng các đoạn văn thuyết minh. Đoạn văn 1 Cách sắp xếp câu + Câu chủ đề - câu 1 Thế giới đang đứng trước nguy cơ thiếu nước sạch nghiêm trọng. Câu 2: Cung cấp thông tin về lượng nước ngọt ít ỏi Câu 3: Lượng nước ấy bị ô nhiễm Câu 4: Sự thiếu nước ở các nước thế giới thứ 3 Câu 5: dự báo năm 2005 2/3 dân số trên thế giới thiếu nước + Nhận xét: Các câu sau bổ sung thông tin làm rõ câu chủ đề * Đoạn văn 2: Câu chủ đề: Câu 1- Khái quát về tác giả. Từ ngữ chủ đề: Phạm Văn Đồng Các câu sau: Cung cấp thông tin về P V Đồng theo lối liệt kê các hoạt động đã làm. Hướng dẫn nhận xét và sửa đoạn văn thuyết minh. G chép đoạn văn ra bảng phụ. ?Gọi h/s đọc 2 đoạn văn ? ? Yêu cầu của thuyết minh của đoạn văn trên là gì? ? Nếu giới thiệu cây bút bi thì nên giới thiệu ntn? ? Như vậy nhược điểm của đoạn văn trên là gì? ? Cần sửa chữa bổ sung đoạn văn ntn? G: bổ sung và sửa chữa ? Đoạn văn (b) yêu cầu gì? ? Nền giới thiệu về chiếc đèn bàn ntn? Đoạn văn trên mắc phải nhược điểm gì? ? Có thể tách đoạn văn thành mấy ‏‎ý và viết lại ntn? Gọi h/s đọc đoạn văn đã chữa. G bổ sung. ?

File đính kèm:

  • docVan 8 Ki IIdoc.doc