Giáo án Ngữ văn lớp 8 kỳ I năm học 2013- 2014

I. Mục tiêu

1. Kiến thức

- Cốt truyện, nhân vật, sự kiện trong đoạn trích Tôi đi học.

- Nghệ thuật miêu tả tâm lý trẻ nhở ở tuổi đến trường trong một văn bản tự sự qua ngòi bút Thanh Tịnh.

2. Kỹ năng:

a. Kĩ năng chuyên môn:

- Đọc – hiểu đoạn trích tự sự có yếu tố miêu tả và biểu cảm.

- Trình bày những suy nghĩ, tình cảm về một sự việc trong cuộc sống của bản thân.

Rèn cho HS kĩ năng đọc diễn cảm, sáng tạo, kĩ năng phân tích, cảm thụ tác phẩm văn xuôi giàu chất trữ tình.

b. Kĩ năng sống:

- Giao tiếp: Trình bày suy nghĩ, trao đổi, ý tưởng của bản thân về giá trị nội dung và nghệ thuật của văn bản

- Suy nghĩ sáng tạo: Phân tích bình luận những cảm xúc của nhân vật chính trong ngày đầu đi học

- Tự nhận thức :Trân trong kỉ niệm, sống có trách nhiệm với bản thân

3. Thái độ:

Giáo dục HS biết rung động, cảm xúc với những kỉ niệm thời học trò và biết trân trọng, ghi nhớ những kỉ niệm ấy.

II. Chuẩn bị của Gv và Hs:

1/ GV: Nghiên cứu tài liệu, soạn giáo án.

2/ HS: Đọc kĩ văn bản, soạn bài theo SGK.

III. Tiến trình dạy học

1. Kiểm tra bài cũ : Kiểm tra sự chuẩn bị của HS

2. Bài mới:

* Giới thiệu bài mới: Trong cuộc đời mỗi con người, những kỉ niệm của tuổi học trò thường được lưu giữ bền lâu trong trí nhớ. Đặc biệt là những kỉ niệm về buổi đến trường đầu tiên. Tiết học đầu tiên của năm học mới này, chúng ta cùng tìm hiểu một truyện ngắn rất hay của nhà văn Thanh Tịnh. Truyện ngắn “Tôi đi học” Thanh Tịnh đã diễn tả những kỉ niệm mơn man, bâng khuâng của một thời thơ ấy.

 

doc248 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1250 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Giáo án Ngữ văn lớp 8 kỳ I năm học 2013- 2014, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày soạn: 16/8/2013 Ngày giảng: 19/8/2013 dạy lớp 8AB Tiết 1 Văn bản: TÔI ĐI HỌC (Thanh Tịnh ) I. Mục tiêu 1. Kiến thức - Cốt truyện, nhân vật, sự kiện trong đoạn trích Tôi đi học. - Nghệ thuật miêu tả tâm lý trẻ nhở ở tuổi đến trường trong một văn bản tự sự qua ngòi bút Thanh Tịnh. 2. Kỹ năng: a. Kĩ năng chuyên môn: - Đọc – hiểu đoạn trích tự sự có yếu tố miêu tả và biểu cảm. - Trình bày những suy nghĩ, tình cảm về một sự việc trong cuộc sống của bản thân. Rèn cho HS kĩ năng đọc diễn cảm, sáng tạo, kĩ năng phân tích, cảm thụ tác phẩm văn xuôi giàu chất trữ tình. b. Kĩ năng sống: - Giao tiếp: Trình bày suy nghĩ, trao đổi, ý tưởng của bản thân về giá trị nội dung và nghệ thuật của văn bản - Suy nghĩ sáng tạo: Phân tích bình luận những cảm xúc của nhân vật chính trong ngày đầu đi học - Tự nhận thức :Trân trong kỉ niệm, sống có trách nhiệm với bản thân 3. Thái độ: Giáo dục HS biết rung động, cảm xúc với những kỉ niệm thời học trò và biết trân trọng, ghi nhớ những kỉ niệm ấy. II. Chuẩn bị của Gv và Hs: 1/ GV: Nghiên cứu tài liệu, soạn giáo án. 2/ HS: Đọc kĩ văn bản, soạn bài theo SGK. III. Tiến trình dạy học 1. Kiểm tra bài cũ : Kiểm tra sự chuẩn bị của HS 2. Bài mới: * Giới thiệu bài mới: Trong cuộc đời mỗi con người, những kỉ niệm của tuổi học trò thường được lưu giữ bền lâu trong trí nhớ. Đặc biệt là những kỉ niệm về buổi đến trường đầu tiên. Tiết học đầu tiên của năm học mới này, chúng ta cùng tìm hiểu một truyện ngắn rất hay của nhà văn Thanh Tịnh. Truyện ngắn “Tôi đi học” Thanh Tịnh đã diễn tả những kỉ niệm mơn man, bâng khuâng của một thời thơ ấy. Hoạt động của Gv và Hs Ghi bảng ? Gv Hs ? Hs Gv ? Hs ? Hs ? Hs ? Hs ? ? ? ? Hs Em hãy nêu những nét sơ lược về nhà văn Thanh Tịnh? (Cho HS xem chân dung nhà văn Thanh Tịnh) Thanh Tịnh (1911-1988) là bút danh của Trần Văn Ninh, quê ở tỉnh Thừa Thiên – Huế, có gần 50 năm cầm bút sáng tác. Sự nghiệp văn học của ông đa dạng, phong phú. Thơ văn ông đậm chất trử tình đằm thắm, giàu cảm xúc êm dịu, trong trẻo. Nổi bật nhất có thể kể là tác phẩm Quê mẹ (truyện ngắn, 1941), Ngậm ngải tìm trầm (truyện ngắn, 1943), đi giữa mùa sen (truyện thơ. 1973)... Em hãy nêu những nét chung về truyện ngắn Tôi đi học. - Truyện mang đậm mùa sắc ký và mang tính chất tự truyện. Truyện được kết cấu theo dòng hổi tưởng của nhân vật Tôi. Đó là tâm trạng bở ngỡ mà thiêng liêng, mới mẻ mà sâu sắc của nhân vật Tôi trong ngày đầu tiên đi học. Chú ý đọc giọng chậm, dịu, hơi buồn và lắng sâu; cố gắng diễn tả được sự thay đổi tâm trạng của nhân vật " tôi ". ở những lời thoại cần đọc giọng phù hợp. Xét về thể loại văn học, đây là một truyện ngắn và truyện ngắn này có thể xếp vào kiểu văn bản nào? Vì sao? - Văn bản biểu cảm - thể hiện cảm xúc, tâm trạng. Mạch truyện được kể theo dòng hồi tưởng của nhân vật " Tôi ", theo trình tự thời gian của buổi tựu trường đầu tiên. Vậy có thể tạm ngắt thành những đoạn như thế nào? - Đoạn 1: Khơi nguồn kỉ niệm - Đoạn 2: Tâm trạng....trên con đường cùng mẹ đến trường. - Đoạn 3: Tâm trạng .....Khi đến trưòng. - Đoạn 4: ....Khi nghe gọi tên rời tay mẹ. - Đoạn 5: Khi ngồi vào chỗ và đón nhận tiết học. Em hãy cho biết nhân vật chính của văn bản này là ai? Trong truyện có nhiều nhân vật . Trong đó Tôi là nhân vật chính. Đây là nhân vật được tác giả thể hiện nhiều nhất và mọi sự việc dều được kể theo cảm nhận của Tôi Truyện được kể theo ngôi thứ mấy? Suy nghĩ trả lời, học sinh khác nhận xét, bổ sung Nỗi nhớ buổi tựu trường được khơi nguồn từ thời điểm nào? Cảnh thiên nhiên, cảnh sinh hoạt hiện lên như thế nào? Tâm trạng của nhân vật tôi khi nhớ lại những kỉ niệm cũ như thế nào? Những từ đó thuộc từ loại gì? tác dụng của những từ loại đó? - Từ láy diễn tả cảm xúc, góp phần rút ngắn khoảng cách thời gian giữa hiện tại và quá khứ I. Tìm hiểu chung  1. Tác giả, tác phẩm: - Thanh Tịnh (1911-1988) là bút danh của Trần Văn Ninh, quê ở tỉnh Thừa Thiên – Huế - Tôi đi học in trong tập Quê mẹ (1941), một tập văn xuôi nổi bật nhất của Thanh Tịnh. 2. Đọc: 3. Tìm hiểu thể loại và bố cục: - Thể loại: Truyện ngắn - Bố cục: 5 đoạn II. Phân tích: 1.Tâm trạng của nhân vật tôi trong buổi tựu trường đầu tiên: a) Khơi nguồn kỉ niệm: - Thời điểm gợi nhớ: cuối thu - Cảnh thiên nhiên: Lá rụng nhiều, mây bàng bạc - Cảnh sinh hoạt: Mấy em nhỏ rụt rè............. => Liên tưởng tương đồng, tự nhiên giữa hiện tại - quá khứ. - Tâm trạng: Nao nức, mơn man, tưng bừng rộn rã...... 3. Củng cố: GV: Treo bảng phụ, yêu cầu học sinh đọc và khoanh tròn vào câu đúng. - Câu 1: Theo em, nhân vật chính trong tác phẩm “Tôi đi học” của Thanh Tịnh được thể hiện chủ yếu ở phương diện nào? A. Ngoại hình B. Lời nói C. Tâm trạng D. Cử chỉ 4. Hướng dẫn tự học ở nhà: - Nắm kĩ nội dung bài học. - Đọc lại các văn bản viết về chủ đề gia đình và nhà trường đã học - Ghi lại những ấn tượng, cảm xúc của bản thân về một ngày tựu trường mà em nhớ nhất. Rút kinh nghiệm : Ngày soạn : 17/8/2013 Ngày giảng : 20/8/2013 dạy lớp 8A 21/8/2013 dạy lớp 8B Tiết 2 Văn bản: TÔI ĐI HỌC (Thanh Tịnh ) I. Mục tiêu 1. Kiến thức - Cốt truyện, nhân vật, sự kiện trong đoạn trích Tôi đi học. - Nghệ thuật miêu tả tâm lý trẻ nhở ở tuổi đến trường trong một văn bản tự sự qua ngòi bút Thanh Tịnh. 2. Kỹ năng: a. Kĩ năng chuyên môn: - Đọc – hiểu đoạn trích tự sự có yếu tố miêu tả và biểu cảm. - Trình bày những suy nghĩ, tình cảm về một sự việc trong cuộc sống của bản thân. Rèn cho HS kĩ năng đọc diễn cảm, sáng tạo, kĩ năng phân tích, cảm thụ tác phẩm văn xuôi giàu chất trữ tình. b. Kĩ năng sống: - Giao tiếp: Trình bày suy nghĩ, trao đổi, ý tưởng của bản thân về giá trị nội dung và nghệ thuật của văn bản - Suy nghĩ sáng tạo: Phân tích bình luận những cảm xúc của nhân vật chính trong ngày đầu đi học - Tự nhận thức :Trân trong kỉ niệm, sống có trách nhiệm với bản thân 3. Thái độ: Giáo dục HS biết rung động, cảm xúc với những kỉ niệm thời học trò và biết trân trọng, ghi nhớ những kỉ niệm ấy. II. Chuẩn bị của Gv và Hs: 1/ GV: Nghiên cứu tài liệu, soạn giáo án. 2/ HS: Đọc kĩ văn bản, soạn bài theo SGK. III. Tiến trình dạy học 1. Kiểm tra bài cũ: (2’) Kiểm tra sự chuẩn bị của HS 2. Bài mới: * Giới thiệu bài mới: Tâm trạng của nhân vật tôi trong buổi đầu tiên đến trường được thể hiện như thế nào, chúng ta cùng tìm hiểu tiếp. Hoạt động của Gv và Hs Ghi bảng Gv Hs ? ? Hs Hs ? ? Hs ? Hs ? Hs ? Hs Hs ? ? Hs ? Hs ? ? Hs ? ? Hs ? Hs ? Hs Vậy trên con đường cùng mẹ đến trường, nhân vật tôi có tâm trạng như thế nào? Chúng ta sẽ tìm hiểu tiếp ở đoạn 2. HS đọc diễn cảm toàn đoạn. Thanh Tịnh viết: "Con đường này tôi đã quen đi lại lắm lần...hôm nay, tôi đi học". Điều này thể hiện như thế nào trong Đ2? Theo em những từ "thèm, bặm, ghì, xệch, chúi, muốn....." là những từ loại gì? - Động từ được sử dụng đúng chỗ -> Hình dung dễ dàng tư thế và cử chỉ ngộ nghĩnh, ngây thơ và đáng yêu. HS đọc diễn cảm đoạn 3. Nhân vật có tâm trạng và cảm giác như thế nào khi nhìn ngôi trường ngày khai giảng, khi nhìn mọi người và các bạn? Em có nhận xét gì về cách kể và tả đó? Tinh tế, hay Ngày đầu đến trường em có những cảm giác và tâm trạng như nhân vật "Tôi" không? Em có thể kể lại cho các bạn nghe về kỉ niệm ngày đầu đến trường của em? Phát biểu cảm tưởng Qua 3 đoạn văn trên em thấy tác giả đã sử dụng nghệ thuật gì? - So sánh. Tác dụng của biện pháp nghệ thuật đó? - Gợi cảm, làm nổi bật tâm trạng của nhân vật "tôi " cũng như của những đứa trẻ ngày đầu đến trường. HS đọc đoạn 4: Tâm trạng của nhân vật "Tôi". Khi nghe ông Đốc đọc bản danh sách học sinh mới như thế nào? Theo em tại sao "tôi" lúng túng? Vì sao tôi bất giác giúi đầu vào lòng mẹ nức khóc khi chuẩn bị vào lớp. Cảm giác lạ lùng, thấy xa mẹ, xa nhà, khác hẳn những lúc chơi với chúng bạn. Có thể nói chú bé này có tinh thần yếu đuối hay không? HS đọc đoạn cuối: Tâm trạng...của nhân vật " tôi" khi bước vào chỗ ngồi lạ lùng như thế nào? Dòng chữ " tôi đi học " kết thúc truyện có ý nghĩa gì? Dòng chữ trắng tinh, thơm tho, tinh khiết như niềm tự hào hồn nhiên trong sáng của "tôi" Thái độ, cử chỉ của những người lớn ( Ông Đốc, thầy giáo trẻ, người mẹ....) như thế nào? Điều đó nói lên điều gì? Em đã học những văn bản nào có tình cảm ấm áp, yêu thương của những người mẹ đối với con? Cổng trường mở ra, mẹ tôi..... Nhận xét đặc sắc nghệ thuật của truyện ngắn này? - Truyện ngắn được bố cục theo dòng hồi tưởng, cảm nhận của nhân vật Tôi theo trình tự thời gian của buổi tựu trường. - Sự kết hợp hài hòa giữa kể, miêu tả, bộc lộ tâm trạng cảm xúc.Chính sự kết hợp trên tạo nên chất trữ tình trong tác phẩm. Sức cuốn hút của tác phẩm, theo em, được tạo nên từ đâu? - Tình cảm ấm áp trìu mến của những người lớn đối với các em nhỏ lần đầu tiên đến trường. - Hình ảnh thiên nhiên, ngôi trường và cách so sánh giàu sức gợi cảm của tác giả . Đọc ghi nhớ sgk Yêu cầu Hs học thuộc. b)Trên con đường cùng mẹ tới trường: (9’) - Cảm thấy trang trọng, đứng đắn - Cẩn thận, nâng niu mấy quyển vở, lúng túng muốn thử sức, muốn khẳng định mình khi xin mẹ cầm bút, thước. c) Khi đến trường: (8’) - Lo sợ vẩn vơ - Bỡ ngỡ, ước ao thầm vụng -Chơ vơ, vụng về, lúng túng d) Khi nghe ông Đốc gọi tên và rời tay mẹ vào lớp: (8’) - Lúng túng càng lúng túng hơn - Bất giác bật khóc e. Khi ngồi vào chỗ của mình đón nhận tiết học đầu tiên: (8’) - Cảm giác lạm nhận - Kết thúc tự nhiên, bất ngờ -> Thể hiện chủ đề của truyện 2. Thái độ, tình cảm của người lớn: (8’) - Chăm lo ân cần, nhẫn nại, động viên..... - Nhân hậu thương yêu và bao dung. III/- Tổng kết: (6’) 1. Nghệ thuật: 2. Nội dung: * Ghi nhớ (Sgk) 3. Củng cố: (2’) - Gv: Treo bảng phụ, yêu cầu học sinh đọc và khoanh tròn vào câu đúng. Hình ảnh thân thương, in đậm nhất đối với em bé trong buổi tựu trường đầu tiên là? A. Mẹ hiền B. Ngôi trường C. Con đường D.Con chim non 4. Hướng dẫn tự học ở nhà: (1’) - Nắm kĩ nội dung bài học. - Đọc lại các văn bản viết về chủ đề gia đình và nhà trường đã học - Ghi lại những ấn tượng, cảm xúc của bản thân về một ngày tựu trường mà em nhớ nhất. - Soạn bài: Cấp độ khái quát của nghĩa từ ngữ. Hiểu rõ các cấp độ khái quát của nghĩa từ. Rút kinh nghiệm : Ngày soạn : 17/8/2013 Ngày giảng : 20/8/2013 dạy lớp 8A 21/8/2013 dạy lớp 8B Tiết 3: CẤP ĐỘ KHÁI QUÁT CỦA NGHĨA TỪ NGỮ (Tự học có hướng dẫn) I. Mục tiêu: 1. Kiến thức Các cấp độ khái quát về nghĩa của từ ngữ. 2. Kỹ năng: a. Kĩ năng chuyên môn: Thực hành so sánh, phân tích các cấp độ khái quát về nghĩa của từ ngữ. b. Kĩ năng sống: Ra quyết định : Nhận ra và biết sử dụng từ đúng nghĩa theo mục đích giao tiếp cụ thể. 3. Thái độ: Giáo dục Hs ý thức tự học. II. Chuẩn bị của Gv và Hs: 1/ GV: Bảng phụ, soạn giáo án. 2/ HS: Xem trước bài mới. III. Tiến trình dạv học: 1. Kiểm tra bài cũ: a. Câu hỏi: Ở lớp 7 các em đã học về từ đồng nghĩa, trái nghĩa, hãy lấy một số ví dụ về 2 loại từ này. b. Đáp án: - Từ đồng nghĩa là những từ có nghĩa giống nhau hoặc gần giống nhau. - Từ trái nghĩa là những có nghĩa trái ngược nhau. - Ví dụ: + Từ đồng nghĩa: Hi sinh/bỏ mạng, trái/quả .. + Từ trái nghĩa: Đen/trắng, no/đói ... 2. Bài mới * Giới thiệu: Từ ngữ có những cấp độ khái quát nghĩa khác nhau. Vậy, cấp độ khái quát nghĩa của từ ngữ như thế nào. Hoạt động của Gv và Hs Ghi bảng Gv ? Hs ? Hs ? Hs ? Hs ? Hs ? Hs ? ? ? Gv Gv Hs Gv Hs Gv Gv Hs Gv Gv - GV treo bảng phụ có ghi ví dụ. - Gọi HS đọc Động vật Thú Chim Cá Voi, Tu hú, Cá rô, Hươu... Sáo... Cá thu... Nghĩa của từ “động vật” rộng hơn hay hẹp hơn nghĩa của các từ: thú, chim, cá? Vì sao? - Nghĩa của từ “động vật” rộng hơn nghĩa của thú, chim, cá. -> Vì: Phạm vi nghĩa của từ “động vật” đã bao hàm nghĩa của 3 từ: thú, chim, cá. Nghĩa của từ “thú” rộng hơn hay hẹp hơn nghĩa của các từ: voi, hươu? - Nghĩa của từ “thú” rộng hơn nghĩa của từ: voi, hươu. Nghĩa của từ “chim” rộng hơn hay hẹp hơn nghĩa của các từ: tu hú, sáo? - Nghĩa của từ “chim” rộng hơn nghĩa của từ: tu hú, sáo. Nghĩa của từ “cá” rộng hơn hay hẹp hơn nghĩa của các từ: cá rô, cá thu? - Nghĩa của từ “cá” rộng hơn nghĩa của từ: cá rô, cá thu. Vì sao em biết được nghĩa của các từ: “thú”, “chim”, “cá” rộng hơn nghĩa của các từ: voi, hươu, tu hú, sáo, cá rô, cá thu? -> Lí do: như từ “động vật” Nghĩa của các từ: “thú”, “chim”, “cá” rộng hơn nghĩa của các từ: voi, hươu, tu hú, sáo, cá rô, cá thu nhưng đồng thời lại hẹp hơn nghĩa của từ nào? - Nghĩa của các từ: thú, chim, cá: + Rộng hơn các từ: voi, hươu, tu hú, sáo, cá rô,cá thu... + Hẹp hơn từ: động vật. Qua phân tích các ví dụ, em thấy một từ ngữ được coi là có nghĩa rộng khi nào? Khi nào một từ ngữ được coi là có nghĩa hẹp? Một từ ngữ có thể được coi là vừa có nghĩa rộng, vừa có nghĩa hẹp được không? - Gọi HS đọc ghi nhớ. - GV khái quát lại nội dung ghi nhớ. GV đưa ra ví dụ 2: Đồ vật Tủ Quạt ấm Tủ đứng, Quạt trần, ấm nhôm, Tủ bạt... Quạt bàn... ấm sứ... - Gọi HS đọc yêu cầu BT1 - GV hướng dẫn HS cách làm. - Gọi 2 HS lên bảng trình bày kết quả. - Gọi HS đọc yêu cầu BT2 - GV chia HS thành 5 nhóm, giao nhiệm vụ. - Hết thời gian 5 phút, các nhóm nộp kết quả. - Gọi HS nhận xét. - GV khẳng định kết quả đúng. - Gọi HS đọc yêu cầu BT3 - GV hướng dẫn cách làm - HS làm việc cá nhân, nêu kết quả. - GV nhận xét, chữa bài. - Gọi HS đọc yêu cầu và nội dung BT4 - GV hướng dẫn cách xác định. I/ Từ ngữ nghĩa rộng và từ ngữ nghĩa hẹp. Ví dụ: 2. Bài học: - Nghĩa của một từ ngữ có thể rộng hơn hay hẹp hơn nghĩa của một từ ngữ khác. - Một từ ngữ được coi là có nghĩa rộng khi phạm vi nghĩa của từ ngữ đó bao hàm phạm vi nghĩa của một số từ ngữ khác. - Một từ ngữ được coi là có nghĩa hẹp khi phạm vi nghĩa của từ ngữ đó được bao hàm trong phạm vi nghĩa của một từ ngữ khác. - Một từ ngữ có nghĩa rộng đối với những từ ngữ này, đồng thời có thể có nghĩa hẹp đối với một từ ngữ khác. * Ghi nhớ:(SGK – 10). II/ Luyện tập Bài tập 1: a) Y phục Quần Áo Quần cộc Áo sơ mi, Quần dài... Áo phông... b) Vũ khí Súng Bom Súng trường, Bom ba càng, Súng ngắn... Bom bi... Bài tập 2: Chất đốt Nghệ thuật Thức ăn Nhìn Đánh Bài tập 3: a)Từ “xe cộ” bao hàm nghĩa của các từ: xe đạp, xe máy, xe hơi... b) Từ “kim loại” bao hàm nghĩa của các từ: sắt, đồng, nhôm... c) Từ “hoa quả” bao hàm nghĩa của các từ: chanh, cam, ổi, nhãn... d) Từ “họ hàng” bao hàm nghĩa của các từ: họ nội, họ ngoại,... e) Từ “mang” bao hàm nghĩa của các từ: xách, khiêng, gánh... Bài tập 4: Thuốc lào Thủ quỹ Bút điện Hoa tai 3. Củng cố: - Hs nhắc lại nội dung bài học 1 lần. - Gv nhận xét, bổ sung. 4. Hướng dẫn tự học: Bài cũ: - Học kĩ nội dung bài học. Tìm các từ ngữ thuộc cùng một phạm vi nghĩa trong bài - Làm bài tập hoàn chỉnh vào vở. Lập sơ đồ thể hiện cấp độ khái quát về nghĩa các từ đó. Bài mới: - Chuẩn bị bài " Tính thống nhất về chủ đề của văn bản " - Đọc hiểu và có khả năng bao quát toàn bộ văn bản. -Trình bày một văn bản(nói,viết) thống nhất về chủ đề. Rút kinh nghiệm : Ngày soạn : 20/8/2013 Ngày giảng : 23/8/2013 dạy lớp 8AB Tiết 4: Tập làm văn TÍNH THỐNG NHẤT VỀ CHỦ ĐỀ TRONG VĂN BẢN I . Mục tiêu: 1. Kiến thức - Chủ đề văn bản. - Những thể hiện của chủ đề trong văn bản. 2. Kỹ năng: a. Kĩ năng chuyên môn: - Đọc – hiểu và có khả năng bao quát toàn bộ văn bản. - Trình bày một văn bản (nói, viết) thống nhất về chủ đề. b. Kĩ năng sống: - Giao tiếp : Phản hồi ,lắng nghe tích cực ,trình bày suy nghĩ ,ý tưởng về chủ đề của văn bản - Suy nghĩ sáng tạo : nêu vấn đề ,phân tích đối chiếu văn bản để xác định chủ đề và tính thống nhất về chủ đề.. 3. Thái độ: HS có ý thức xác định chủ đề và có tính nhất quán khi xác định chủ đề của văn bản.. II. Chuẩn bị của Gv và Hs: 1/ GV: Soạn giáo án. 2/ HS:Học bài cũ và xem trước bài mới. III. Tiến trình dạy học: 1. Kiểm tra bài cũ: a. Câu hỏi: Cấp độ khái quát nghĩa của từ ngữ như thế nào? b. Đáp án: - Nghĩa của một từ ngữ có thể rộng hơn hay hẹp hơn nghĩa của một từ ngữ khác. - Một từ ngữ được coi là có nghĩa rộng khi phạm vi nghĩa của từ ngữ đó bao hàm phạm vi nghĩa của một số từ ngữ khác. - Một từ ngữ được coi là có nghĩa hẹp khi phạm vi nghĩa của từ ngữ đó được bao hàm trong phạm vi nghĩa của một từ ngữ khác. - Một từ ngữ có nghĩa rộng đối với những từ ngữ này, đồng thời có thể có nghĩa hẹp đối với một từ ngữ khác. 2. Bài mới: * Giới thiệu: Chủ đề của văn bản là gì? Tính thống nhất về chủ đề của văn bản được thể hiện như thế nào? Hoạt động của GV và HS Ghi bảng Gv ? ? Hs ? Gv ? Hs ? ? Hs ? Gv ? Hs ? Hs ? Hs ? Hs ? Hs ? Hs ? ? Hs Gv Hs Gv ? ? ? ? ? ? Gv Gv ? Gọi từ 3 đến 5 HS đọc nối tiếp Tác giả nhớ lại những kỉ niệm sâu sắc nào trong thời thơ ấu của mình? Văn bản miêu tả những sự việc đang xảy ra hay đã xảy ra? Những sự việc đã xảy ra (Hồi tưởng lại) Sự hồi tưởng ấy gợi lên những ấn tượng gì trong lòng tác giả? Đó chính là những kỉ niệm, những ấn tượng sâu sắc tuổi thơ. Những vấn đề, những sự việc được tác giả đề cập đến đều xoay quanh nhân vật “tôi” -> Làm nổi bật tâm trạng của nhân vật “tôi” về những kỉ niệm của buổi tựu trường. Qua tiết đọc – hiểu văn bản “Tôi đi học” và quá trình trả lời các câu hỏi ở bài này, em hãy cho biết chủ đề của văn bản này? -> Chủ đề của “Tôi đi học”: cảm xúc của “tôi” về một kỉ niệm sâu sắc. Đó là lần đến trường đầu tiên . Vậy em hiểu thế nào là chủ đề của một văn bản? Căn cứ vào đâu mà em biết văn bản “Tôi đi học” nói lên những kỉ niệm của tác giả về buổi tựu trường đầu tiên? -> Căn cứ vào: - Nhan đề: “Tôi đi học”: Có ý nghĩa tường minh, cho ta hiểu ngay nội dung của văn bản là nói về chuyện đi học. - Các từ ngữ: Cuối thu, buổi tựu trường, sân trường, lớp học, thầy giáo... - Các câu: + “cảnh vật chung quanh tôi đều thay đổi....hôm nay tôi đi học”. + “Một thầy trẻ tuổi....đón chúng tôi trước cửa lớp”. + “Tôi vòng tay lên bàn...bài viết tập: tôi đi học”. Theo em, nhan đề và các từ ngữ, các câu văn tiêu biểu trên có cùng thể hiện chủ đề “Tôi đi học” không? Có từ, câu nào lạc đề không? Khi tất cả các từ ngữ then chốt, các câu văn tiêu biểu và cả nhan đề đều tập trung làm rõ chủ đề thì ta nói rằng văn bản đẫ đạt được tính thống nhất về chủ đề. Văn bản “Tôi đi học” tập trung hồi tưởng lại tâm trạng hồi hộp, cảm giác bỡ ngỡ của nhân vật “tôi” trong buổi tựu trường đầu tiên. Hãy tìm những từ ngữ chứng tỏ tâm trạng đó in sâu trong lòng nhân vật “tôi” suốt đời? - Náo nức - Mơn man - Tưng bừng rộn rã... Tìm những từ ngữ, những chi tiết nêu bật cảm giác mới lạ xen lẫn bỡ ngỡ của nhân vật “tôi” khi cùng mẹ đến trường, cùng bạn đi vào lớp? - Trên đường đi: + Con đường quen: đổi khác + Cảnh vật: đều thay đổi. - Trên sân trường: + Trường cao ráo, sạch sẽ + Xinh xắn, oai nghiêm... - Khi xếp hàng vào lớp: + Tim ngừng đập, oà khóc. + Ríu cả chân lại. - Trong lớp học: + Thấy xa mẹ, nhớ nhà. + Xa rời tuổi thơ rong chơi, bước vào một thế giới mới. Các từ ngữ trên đều thể hiện và làm rõ nội dung gì? -> Tâm trạng và cảm giác của nhân vật “tôi”. Các từ ngữ đó có mối quan hệ với nội dung của văn bản như thế nào? -> Có mối quan hệ chặt chẽ, làm rõ nội dung của văn bản. Nội dung đó có được thể hiện rõ ở nhan đề của văn bản không? -> Có. Để hiểu một văn bản hoặc để tạo lập một văn bản ta cần phải xác định vấn đề gì? -> Cần xác định được chủ đề của văn bản. Chủ đề của văn bản được thể hiện ở đâu? Qua kết quả phân tích 2 vấn đề trên, em hãy cho biết: Thế nào là chủ đề của văn bản? Tính thống nhất về chủ đề của văn bản được thể hiện ở những phương diện nào? HS trả lời. GV củng cố lại, đưa ra ghi nhớ. HS đọc ghi nhớ, dặn học thuộc. - Gọi HS đọc văn bản “Rừng cọ quê tôi” - GV nêu yêu cầu, cho HS chuẩn bị 3 phút. Hãy cho biết văn bản trên viết về đối tượng nào? Và về vấn đề gì? Các đoạn văn đã trình bày đối tượng và vấn đề theo một thứ tự nào? Theo em, có thể thay đổi trật tự sắp xếp này được không? Vì sao? Nêu chủ đề của văn bản trên? Chủ đề của văn bản được thể hiện trong toàn văn bản, từ việc miêu tả rừng cọ đến cuộc sống của người dân. Hãy chứng minh điều đó? Tìm các từ ngữ, các câu tiêu biểu thể hiện chủ đề của văn bản? Văn bản “Rừng cọ quê tôi” đã đảm bảo tính thống nhất về chủ đề của văn bản. Tính thống nhất đó thể hiện ở: nhan đề, đề mục các phần chính, quan hệ giữa các phần và các từ, các câu tiêu biểu. Gọi HS đọc yêu cầu và nội dung BT2 Ý nào làm cho bài viết bị lạc đề? I/ Chủ đề của văn bản 1. Ví dụ: - Kỉ niệm sâu sắc: + Cuối thu + Cùng mẹ tới trường + Cảm giác bỡ ngỡ, lạ lùng nơi trường mới... - Ấn tượng: Về thời gian, không gian, con đường, ngôi trường, lớp học, bạn bè, bài học đầu tiên... 2. Bài học: - Chủ đề: Là đối tượng và vấn đề chính mà văn bản biểu đạt. II/ Tính thống nhất về chủ đề của văn bản. Ví dụ: - Đều biểu đạt chủ đề đã xác định, không xa rời, không lạc đề. - Xác định chủ đề của văn bản qua: + Nhan đề + Các đề mục + Quan hệ giữa các phần + Các từ ngữ then chốt. Bài học: - Văn bản có tính thống nhất về chủ đề khi chỉ biểu đạt chủ đề đã xác định, không xa rời, không lạc đề. - Để viết hoặc hiểu một văn bản, cần xác định chủ đề được thể hiện ở nhan đề, các đề mục, trong quan hệ giữa các phần và các từ ngữ then chốt. * Ghi nhớ: (SGK – 12) III/ Luyện tập: 1. Bài tập 1: a) - Đối tượng: Rừng cọ - Vấn đề: Cây cọ, rừng cọ đối với cuộc sống con người. - Thứ tự các đoạn: + Giới thiệu rừng cọ + Tác dụng của cây cọ + Tình cảm gắn bó với cây cọ. -> Thứ tự không thay đổi được. Vì các ý lớn của phần thân bài được sắp xếp hợp lí, đi từ khái quát đến cụ thể và làm nổi bật được chủ đề của văn bản. b) Chủ đề: Sự gắn bó và tình cảm yêu thương của người dân Sông Thao với rừng cọ quê mình. c) - Miêu tả rừng cọ: + Rừng cọ trập trùng + Thân cây thẳng + Búp như thanh kiếm + Lá trông xa như một rừng tay. - Cuộc sống của người dân: + Nhà ở dưới rừng cọ + Trường học, đường đi học dưới rừng cọ. + Đồ vật được làm từ cọ + Thức ăn từ trái cọ. d) - Từ ngữ: Rừng cọ, thân cọ, búp, cây non, lá cọ, tàu lá, cây cọ... - Câu: + “ Dù ai đi ngược về xuôi Cơm nắm lá cọ là người Sông Thao.” + “ Người Sông Thao đi đâu cũng vẫn nhớ về rừng cọ quê mình” 2. Bài tập 2: Ý làm cho bài viết bị lạc đề: b và d. 3. Củng cố: - Chủ đề của văn bản? - Tính thống nhất về chủ đề của văn bản? 4. Hướng dẫn học bài: Bài cũ: - Làm bài tập 3, chú ý diễn đạt câu b, e cho sát (tập trung) với chủ đề. - Viết một đoạn văn về chủ đề: Mùa mưa với những ấn tượng sâu sắc nhất. Bài mới: - Chuẩn bị bài " Trong lòng mẹ " hiểu cốt truyện, nhân vật, sự kiện trong đoạn trích “ Trong lòng mẹ” - Ngôn ngữ truyện thể hiện niềm khao khát tình cảm ruột thịt cháy bỏng của nhân vật Rút kinh nghiệm : Ngày soạn : 20/8/2013 Ngày giảng : 23/8/2013 dạy lớp 8AB Tiết 5: Văn bản TRONG LÒNG MẸ (Trích Những ngày thơ ấu - Nguyên Hồng) I. Mục tiêu: 1. Kiến thức - Khái niệm thể loại hồi kí. - Cốt truyện, nhân vật, sự kiện trong đoạn trích Trong lòng mẹ. - Ngôn ngữ truyện thể hiện niềm khát khao tình cảm ruột thịt cháy bỏng của nhân vật. - Ý nghĩa giáo dục: những thành kiến cổ hủ, nhỏ nhen, độc ác không thể làm khô héo tình cảm ruột thịt sâu nặng, thiêng liêng. 2. Kỹ năng: a. Kĩ năng chuyên môn: - Bước đầu biết đọc – hiểu một văn bản hồi kí. - Vận dụng kiến thức về sự kết hợp các phương thức biểu đạt trong văn bản tự sự để phân tích tác phẩm truyện. b. Kĩ năng sống: - Giao tiếp : Trình bày suy nghĩ ,trao đổi ,ý tưởng của bản thânvề giá trị nội dung và nghệ th

File đính kèm:

  • docvan 8 ki 1.doc