Giáo án Ngữ Văn lớp 8 năm học 2011 - 2012

I. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT

Cần cảm nhận được tâm trạng, cảm giác của nhân vật tôi trong buổi tựu trường đầu tiên trong một đoạn trích truyện có sử dụng kết hợp các yếu tố miêu tả và biểu cảm.

II. TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KĨ NĂNG

1. Kiến thức.

- Cốt truyện, nhân vật, sự kiện trong đoạn trích “Tôi đi học”

- Nghệ thuật miêu tả tâm lí trẻ nhỏ ở tuổi đến trường trong một văn bản tự sự qua ngòi bút Thanh Tịnh.

2. Kĩ năng.

 - Đọc -- hiểu đoạn trích tự sự có yếu tố miêu tả và biểu cảm.

 - Trình bày những suy nghĩ, tình cảm về một sự việc trong cuộc sống của bản thân.

3. Thái độ.

 - Trân trọng những kỉ niệm tuổi thơ.

III.Các kĩ năng sống cơ bản được giáo dục trong bài

- Kĩ năng Suy nghĩ sỏng tạo, phõn tớch bỡnh luận về những cảm xỳc của nhõn vật chớnh trong ngày đầu đi học.

- Tự nhận thức được những bài học kinh nghiệm về thiên nhiên, lao động sản xuất.

- Ra quyết định: Vận dụng các bài học kinh nghiệm đúng lúc, đúng chỗ.

III. Các phương pháp / kĩ thuật dạy học tích cực có thể áp dụng.

- Phõn tớch cỏc tỡnh trong cỏc cõu tục ngữ để rút ra những bài học kinh nghiệm về thiên nhiên, lao động sản xuất.

- Động nóo: Suy nghĩ, rỳt ra những bài học thiết thực về kinh nghiệm thiên nhiên và lao động sản xuất.

- Thảo luận nhúm, kĩ thuật trỡnh bày một phỳt

IV. Tiến trỡnh tổ chức cỏc hoạt động dạy – học.

1 Ổn định tổ chức 7A: 7B:

2 Kiểm tra bài cũ: ? Kiểm tra sự chuẩn bị của học sinh.

3. Bài mới:

 

 

doc322 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1190 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Giáo án Ngữ Văn lớp 8 năm học 2011 - 2012, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày soạn: 18/8/2011 Ngày dạy: 8a: 20/8/2011 8B: 30/8/2011 Tiết 1+2 Văn bản: Tôi đi học -Thanh tịnh i. mứC Độ CầN ĐạT Cần cảm nhận được tâm trạng, cảm giác của nhân vật tôi trong buổi tựu trường đầu tiên trong một đoạn trích truyện có sử dụng kết hợp các yếu tố miêu tả và biểu cảm. II. Trọng tâm kiến thức, kĩ năng 1. Kiến thức. - Cốt truyện, nhân vật, sự kiện trong đoạn trích “Tôi đi học” - Nghệ thuật miêu tả tâm lí trẻ nhỏ ở tuổi đến trường trong một văn bản tự sự qua ngòi bút Thanh Tịnh. 2. Kĩ năng. - Đọc -- hiểu đoạn trích tự sự có yếu tố miêu tả và biểu cảm. - Trình bày những suy nghĩ, tình cảm về một sự việc trong cuộc sống của bản thân. 3. Thái độ. - Trân trọng những kỉ niệm tuổi thơ. III.Các kĩ năng sống cơ bản được giỏo dục trong bài - Kĩ năng Suy nghĩ sỏng tạo, phõn tớch bỡnh luận về những cảm xỳc của nhõn vật chớnh trong ngày đầu đi học. - Tự nhận thức được những bài học kinh nghiệm về thiờn nhiờn, lao động sản xuất. - Ra quyết định: Vận dụng cỏc bài học kinh nghiệm đỳng lỳc, đỳng chỗ. III. Cỏc phương phỏp / kĩ thuật dạy học tớch cực cú thể ỏp dụng. - Phõn tớch cỏc tỡnh trong cỏc cõu tục ngữ để rỳt ra những bài học kinh nghiệm về thiờn nhiờn, lao động sản xuất. - Động nóo: Suy nghĩ, rỳt ra những bài học thiết thực về kinh nghiệm thiờn nhiờn và lao động sản xuất. - Thảo luận nhúm, kĩ thuật trỡnh bày một phỳt IV. Tiến trỡnh tổ chức cỏc hoạt động dạy – học. 1 Ổn định tổ chức 7A: 7B: 2 Kiểm tra bài cũ: ? Kiểm tra sự chuẩn bị của học sinh. 3. Bài mới: HĐ1: Khỏm phỏ: 4- Tiến trình lên lớp 4.1- ổn định tổ chức (1’) 4.2 Kiểm tra bài cũ (5’) 4.3 Bài mới (35’): GTB: Tháng năm trôi đi, con người đối mặt với thời gian và càng thêm tuổi tác. Có bao nhiêu sự việc trên đời làm ta nhớ, ta quên. Nhưng quên sao được tuổi học trò với ngày tựu trường đầu tiên vào lớp Một. Hoạt động của thầy và trò Nội dung cơ bản *Hoạt động 1: Giới thiệu tác giả, tác phẩm. - GV yêu cầu HS đọc chú thích * trong SGK - HS đọc. Em biết gì về cuộc đời và sự nghiệp sáng tác của tác giả? Trình bày những hiểu biết của mình về truyện ngắn “Tôi đi học”? - GV:Đây là truyện ngắn giàu chất trữ tình. Thông qua dòng hồi tưởng của nhân vật tôi, tác giả đã làm sống lại những kỉ niệm mơn man của buổi tựu trường Hướng dẫn học sinh đọc + Đ1 (từ đầu đến... trên ngọn núi: đọc nhẹ nhàng, thể hiện tâm trạng bâng khuâng, ngỡ ngàng của nhân vật tôi khi nhìn cảnh vật cái gì cũng lạ trên đường mẹ dắt tay đến trường. + Đ2 (tiếp theo đến ...được nghỉ cả ngày nữa: đọc giọng thể hiện sự lạ lẫm, ngỡ ngàng. + Đ3 (còn lại) : đọc với giọng thể hiện tâm trạng ngỡ ngàng, vừa xa lạ, vừa gần gũi với sự vật, với người bạn ngồi bên cạnh. Toàn bài đọc với giọng nhẹ nhàng, hoà tâm trạng của mình với cảnh, cử chỉ, hành động của nhân vật tôi. - GV cùng 2 đến 4 HS đọc. - HS đọc, nhận xét cách đọc của bạn -> GV nx, sửa chữa (nếu cần) Ông đốc là danh từ chung hay danh từ riêng? - Là DT chung. “Ông đốc” là ai? Có những nhân vật nào được kể ở trong truyện? Nhân vật chính là ai? Vì sao đó là nhân vật chính? - Nhân vật chính là “tôi”. - Vì nhân vật này được kể nhiều nhất. Mọi sự việc đều được kể từ cảm nhận của “tôi”. Qua đây xác định kiểu văn bản, thể loại, phương thức biểu đạt? Kỉ niệm ngày đầu tiên đến trường của “tôi” được kể theo trình tự nào (không gian và thời gian)? - Theo trình tự thời gian + Cảm nhận của “tôi” trên đường tới trường. + Cảm nhận của “tôi” lúc ở sân trường. + Cảm nhận của “tôi” trong lớp học. Tương ứng với trình tự ấy là các đoạn văn nào của văn bản? - Đ1: Buổi mai hôm ấy... trên ngọn núi - Đ2: tiếp đến ...được nghỉ cả ngày nữa. - Đ3: Phần còn lại. Đoạn văn nào gợi cảm xúc thân thuộc, gần gũi nhất trong em? Vì sao? - (HS tự bộc lộ) * Hoạt động 2: Phân tích văn bản. - GV yêu cầu HS theo dõi phần đầu. Kỉ niệm ngày đầu tiên tới trường của nhân vật “tôi” gắn với không gian, thời gian cụ thể nào? Vì sao không gian và thời gian ấy trở thành kỉ niệm trong tâm trớ của tác giả? - Đó là thời điểm, nơi chốn gần gũi quen thuộc gắn liền với tuổi thơ của tác giả ở quê hương. - Đó là lần đầu được cắp sách tới trường. - Tác giả là người yêu quý quê hương tha thiết. Trong câu văn Con đường này đã quen đi lại lắm lần, nhưng lần này tự nhiên thấy lạ. Tại sao tác giả lại có cảm giác quen mà lạ? - Trong tình cảm nhận thức của cậu bé đã có sự đổi khác: tự thấy mình đã lớn lên, thấy con đường làng không còn dài và rộng như trước nữa. Chi tiết tôi không lội qua sông thả diều như thằng Quý và không đi ra đồng nô đùa như thằng Sơn nữa có ý nghĩa gì? - Báo hiệu sự thay đổi trong nhận thức bản thân- cậu bé tự thấy mình đã lớn lên. Tìm đoạn văn nói về việc học hành gắn liền với sách vở, bút thước bên mình học trò mà tác giả đã nhớ lại? - Đoạn văn Trong chiếc áo vải dù đen... lướt ngang trên ngọn núi. Qua đoạn văn này ta thấy nhân vật “tôi” có cảm giác gì? - Mặc dù hai quyển sách khá nặng nhưng nhân vật “tôi” vẫn cố gắng xóc lên và nắm lại cẩn thận và muốn thử sức mình tự cầm bút thước. Em hiểu gì về nhân vật “tôi” qua chi tiết trên? Trong những nhận thức mới mẻ trên con đường làng đến trường, nhân vật “tôi” đã tự bộc lộ đức tính gì của mình? Trong đoạn này, tác giả đã sử dụng nghệ thuật gì? Tác dụng của nó? - So sánh -> ngây thơ, trong sáng. Sơ kết tiết 1: ẹoỏi vụựi moọt em beự vui thuự vụựi vieọc chụi ủuứa . . . ủi hoùc quaỷ laứ moọt sửù kieọn lụựn, moọt thay ủoồi quan troùng ủaựnh daỏu bửụực ngoaởc cuỷa tuoồi thụ. Vieọc thaỏy mỡnh ủửựng ủaộn vụựi nhửừng yự nghúa trong saựng hoàn nhieõn ủoự laứ neựt dũu daứng ủaựng yeõu cho moùi ngửụứi chuựng ta khi ủửụùc bieỏt ủeỏn. - GV giụựi thieọu chuyeồn yự : Sửù caỷm nhaọn moùi vaọt ủeàu laù khi cuứng meù ủeỏn trửụứng treõn con ủửụứng laứng, caỷm giaực aỏy ủửụùc nhaõn leõn theỏ naứo khi ủửựng trửụực saõn trửụứng cuỷa caọu be ự . Giờ sau cô trò ta cùng tìm hiểu tiếp. I) Đọc và tìm hiểu chung 1, Tác giả, tác phẩm. a. Tác giả - Tên khai sinh là Trần Văn Ninh, lên 6 tuổi đổi là Trần Thanh Tịnh. Mặc dù viết nhiều thể loại khác nhau nhưng Thanh Tịnh thành công hơn cả ở lĩnh vực thơ và truyện ngắn. Truyện ngắn Thanh Tịnh đằm thắm, trong trẻo, dịu êm, thể hiện một tâm hồn nhạy cảm trước vẻ đẹp con người và quê hương. b. Tác phẩm. - Là truyện ngắn xuất sắc của Thanh Tịnh, in lần đầu trong tập Quê mẹ- 1941. 2. Đọc và giải thích từ khó. 3. Thể loại, phương thức biểu đạt * Kiểu văn bản: VB nhật dụng. * Thể loại: Truyện ngắn trữ tình. * PTBĐ:Tự sự có kết hợp MT và BC. II. Tìm hiểu nội dung văn bản. 1. Cảm nhận của tôi trên đường tới trường. + Thời gian: buổi sáng cuối thu (một buổi mai đầy sương thu và gió lạnh). + Không gian: trên con đường dài và hẹp. - Trong tình cảm nhận thức của cậu bé đã có sự đổi khác: tự thấy mình đã lớn lên, thấy con đường làng không còn dài và rộng như trước nữa. -> nhận thức của cậu bé về sự nghiêm túc học hành. - Cảm giác: trang trọng và đứng đắn. - Nhân vật “tôi” có ý chí học, tính tự lập ngay từ đầu, muốn khẳng định mình, muốn chững chạc như bạn, không thua kém bạn * Trong sáng, hồn nhiên, có ý thức về việc, yêu mến bạn bè và mái trường quê hương. -So sánh -> ngây thơ, trong sáng. ? ? ? ? ? ? ? ? ? ? ? ? ? ? ? ? Ngày soạn: 29/8/2011 Ngày dạy: 8A: 30/8/2011 8b: 31/8/2011 Tiết 2 Văn bản : Tôi đi học -Thanh tịnh 1-Mục tiêu: Giúp HS: 1.1Kiến thức. - Cảm nhận được tâm trạng hồi hộp, cảm giác bỡ ngỡ của nhân vật tôi ở buổi tựu trường đầu tiên trong đời. - Ngòi bút văn xuôi đầy chất thơ, gợi dư vị trữ tình man mát của Thanh Tịnh. 1.2 Kĩ năng. - Phân tích nội tâm nhân vật. 1.3 Thái độ. - Trân trọng những kỉ niệm tuổi thơ. 2- Chuẩn bị ảnh chân dung tác giả. 3- Phương pháp. - Đọc diễn cảm, phân tích 4- Tiến trình lên lớp 4.1- ổn định tổ chức (1’) 4.2 Kiểm tra bài cũ (5’) 4.3 Bài mới (35’): Hoạt động của thầy và trò Nội dung cơ bản ? ? ? ? ? ? G ? ? ? ? ? ? ? ? ? ? ? ? ? ? ? ? ? ? ? ? ? - GV yêu cầu HS quan sát đoạn văn tiếp. Cảnh trước sân trường làng Mĩ Lí đã lưu lại trong trí nhớ của tác giả có gì nổi bật? Em có nhận xét gì về cảnh tượng ở đây? - Phản ánh không khí đặc biệt của ngày hội khai trường thường gặp ở nước ta. - Thể hiện tinh thần hiếu học của nhân dân ta. - Bộc lộ tình cảm sâu nặng của tác giả đối với mái trường tuổi thơ. Khi chưa đi học nhân vật “tôi” nhìn ngôi trường này như thế nào? - Nhìn thấy ngôi trường Mĩ Lí cao ráo và sạch sẽ hơn các nhà trong làng”. Còn lần đầu tới trường thì sao? - Trường Mĩ Lí trông vừa xinh xắn vừa oai nghiêm như cái đình làng Hoà ấp”. Tác giả đã sử dụng nghệ thuật gì để bộc lộ cảm nhận này? - Nghệ thuật so sỏnh. Em hiểu ý nghĩa hình ảnh so sánh này như thế nào? - So sánh lớp học với đình làng- nơi thờ cúng tế lễ, nơi thiêng liêng, cất giấu những điều bí ẩn. - Phép so sánh này diễn tả xúc cảm trang nghiêm của tác giả về mái trường, đề cao trí thức của con người trong trường học. * Nhìn trường khác trước. Cảm nhận về mái trường khi chưa đi học chỉ sạch sẽ hơn các nhà trong làng nhưng hôm nay tôi đi học thấy nó vừa xinh xắn vừa oai nghiêm có cái gì đó thiêng liêng như cất giấu bao điều bí ẩn. Khi tả những cậu học trò nhỏ tuổi lần đầu tiên đến trường học, tác giả dùng hình ảnh so sánh nào? - Họ như con chim non đứng bên bờ tổ, nhìn quãng trời rộng muốn bay, nhưng còn ngập ngừng e sợ. Em có nhận xét gì về cách miêu tả ở đây? Qua chi tiết trên, ta thấy tác giả muốn nói điều gì với chúng ta? - Đề cao sức hấp dẫn của nhà trường - Thể hiện khát vọng bay bổng của tác giả đối với trường học. - GV yêu cầu HS chú ý đoạn tiếp, từ Ông đốc….được nghỉ cả ngày nữa. Hình ảnh ông Đốc được nhân vật tôi nhớ lại qua những chi tiết nào? - Ông nói : các em phải cố gắng học để thầy mẹ được vui lòng và để thầy dạy các em được sung sướng. - Nhìn chúng tôi với cặp mắt hiền từ và cảm động. - Tươi cười nhẫn lại nhìn chúng tôi. Từ các chi tiết trên cho chúng ta thấy tác giả đã nhớ tới ông đốc bằng tình cảm nào? + Quý trọng, tin tưởng, biết ơn người thầy. Khi nghe gọi tên mình, nhân vật “tôi” thể hiện tâm trạng như thế nào? - Hồi hộp, thấp thỏm chờ nghe gọi tên mình: Nghe gọi đến tên, tôi tự nhiên giật mình và lúng túng. - Cảm thấy sợ khi phải rời bàn tay dịu dàng của mẹ: Tôi bất giác quay lưng lại rồi dúi đầu vào lòng mẹ tôi nức nở khóc theo. Tìm đoạn văn nói về tiếng khóc của các cậu học trò bé nhỏ khi xếp hàng vào lớp? - Các cậu lưng lẻo nhìn ra sân, nơi mà các người thân đang nhìn các cậu vớ cặp mắt lưu luyến. Một cậu đứng đầu ôm mặt khóc. Tôi bất giác quay lưng lại rồi dúi đầu vào lòng mẹ tôi nức nở khóc theo. Tôi nghe sau lưng tôi, trong đám học trò mới, vài tiếng thút thít đang nhập ngừng trong cổ. Theo em vì sao nhân vật tôi và các bạn lại khóc? Lúc này tâm trạng của họ như thế nào? - Khóc một phần vì lo sợ- do phải tách rời người thân để bước vào một ngôi trường hoàn toàn xa lạ. Khóc một phần vì sung sướng- lần đầu được tự mình học tập. Đó là những giọt nước mắt báo hiệu sự trưởng thành, những giọt nước mắt ngoan chứ không phải là những giọt nước mắt vòi vĩnh như trước nữa - GV: Ai mà chẳng hồi hộp khi chờ đợi gọi tên mình vào lớp học. Nhân vật “tôi” cũng tránh sao khỏi sự lúng túng, giật mình. Giọt nước mắt của tuổi thơ với tiếng khóc “thút thít” là dễ hiểu, vì phải rời bàn tay mẹ để vào lớp với trường mới, lớp mới, thầy mới, bạn mới. Đó là cả thế giới khác và cách xa hơn bao giờ hết. Hãy nhớ và kể lại những cảm xúc của mình vào lúc này, trong ngày đầu tiên đi học như các bạn nhỏ kia. - (HS tự bộc lộ) Đến đây em hiểu gì về nhân vật “tôi” ? - Giàu cảm xúc với trường lớp với người thân. Có những dấu hiệu trưởng thành trong nhận thức và tình cảm ngay từ ngày đầu tiên đi học. HS theo dõi đoạn 3 Tìm những cử chỉ, chi tiết, hình ảnh thể hiện tâm trạng của nhân vật “tôi” khi đón nhận giờ học đầu tiên? + Một mùi hương lạ xông lên trong lớp. Trông hình gì treo trên tường tôi cũng thấy lạ và hay hay. Tôi nhìn bàn ghế chỗ tôi ngồi rất cẩn thận. + Tôi nhìn người bạn tí hon ngồi bên tôi, một người bạn tôi chưa hề quen biết, nhưng lòng tôi vẫn không cảm thấy sự xa lạ chút nào. + Một con chim non liệng đến đứng bên bờ cửa sổ, hót mấy tiếng rụt rè rồi vỗ cánh bay cao. + Nhưng tiếng phấn của thầy tôi gạch mạnh trên bảng đen đã đưa tôi về cảnh thật. Em có cảm nhận gì về cách miêu tả này của tác giả ? - Cách miêu tả này rất chân thật. Tâm trạng của nhân vật “tôi” hiện lên trong dòng hồi tưởng giúp người đọc, người nghe liên hệ với chính mình. Tâm trạng của nhân vật “tôi” được liên tưởng như con chim con hót mấy tiếng rụt rè rồi vỗ cánh bay cao. Đây là sự kết hợp hài hoà giữa kể, miêu tả và bộc lộ cảm xúc. Điều này tạo nên chất trữ tình cho tác phẩm. Hãy lí giải tại sao lại có “cảm giác lạ” và không cảm thấy sự xa lạ của nhân vật “tôi” ? + Cảm giác lạ vì lần đầu vào lớp học – một ngôi trường sạch sẽ, ngay ngắn. + Không cảm thấy sự xa lạ với bàn ghế và bạn bè, vì bắt đầu ý thức được những thứ đó đã gắn bó thân thiết với mình từ bây giờ và mãi mãi. Điều đó cho ta thấy tình cảm nào của nhân vật “tôi” đối với lớp học của mình? - Tình cảm chân thật, trong sáng thiết tha. Đoạn cuối văn bản có hai chi tiết: + Một con chim con liệng đến đứng bên bờ cửa sổ, hót mấy tiếng rụt rè rồi vỗ cánh bay cao. Tôi đưa mắt thèm thuồng nhìn theo cánh chim. + Nhưng tiếng phấn vủa thầy tôi gạch mạnh trên bảng đen đã đưa tôi về cảnh thật. Tôi vòng tay lên bàn chăm chỉ nhìn thầy viết và lẩm nhẩm đánh vần đọc. Những chi tiết đó nói thêm điều gì về nhân vật “tôi” ? Qua giờ học nhân vật tôi có tâm trạng chung ntn? * hoạt động 4 : Tổng kết. Chỉ ra nội dung chủ yếu của văn bản này? Những cảm giác trong sáng nảy nở trong lòng nhân vật “tôi” là những cảm giác nào? Từ đó em cảm nhận được những điều tốt đẹp nào từ nhân vật “tôi”, cũng chính là của tác giả Thanh Tịnh? Em hãy nêu những nét đặc sắc của truyện ngắn này? Em học tập được điều gì từ nghệ thuật kể chuyện của nhà văn Thanh Tịnh trong truyện ngắn Tôi đi học? (Câu hỏi thảo luận) - (Học sinh thảo luận trả lời) - GV yêu cầu HS đọc nội dung Ghi nhớ trong SGK. - HS đọc. 2. Cảm nhận của nhân vật tôi lúc ở sân trường. -Trước sân trường: Rất đông người (trước sân trường làng Mĩ Lí dày đặc cả người), người nào cũng đẹp (Người nào quần áo cũng sạch sẽ, gương mặt cũng vui tươi và sáng sủa.). - Không khí đặc biệt của ngày hội khai trường. - Trường Mĩ Lí trông vừa xinh xắn vừa oai nghiêm như cái đình làng Hoà ấp” - Nghệ thuật so sỏnh diễn tả xúc cảm trang nghiêm về mái trường, miêu tả sinh động hình ảnh và tâm trạng các em nhỏ lần đầu tới trường học. => Đề cao sức hấp dẫn của nhà trường, thể hiện khát vọng bay bổng của tác giả đối với trường học. - Quý trọng, tin tưởng, biết ơn người thầy. - Hồi hộp, thấp thỏm chờ nghe gọi tên mình, cảm thấy sợ khi phải rời bàn tay dịu dàng của mẹ. - Khóc: một phần vì lo sợ, một phần vì sung sướng- lần đầu được tự mình học tập, những giọt nước mắt báo hiệu sự trưởng thành. => Giàu cảm xúc với trường lớp với người thân. Có những dấu hiệu trưởng thành trong nhận thức và tình cảm ngay từ ngày đầu tiên đi học. 3. Cảm nhận của tôi trong lớp học. - Nhân vật “tôi” cảm thấy vừa xa lạ, vừa gần gũi với mọi vật, với người bạn ngồi bên cạnh. - Tình cảm chân thật, trong sáng thiết tha. + Một chút buồn khi từ giã tuổi thơ. + Bắt đầu trưởng thành trong nhận thức và việc học hành của bản thân. + Yêu thiên nhiên, yêu tuổi thơ, nhưng yêu cả sự học hành để trưởng thành. => Tâm trạng bỡ ngỡ, cảm xúc mới lạ trong ngày đầu tiên đi học, cảm nhận được sự quan tâm của gia đình và nhà trường. IV- Tổng kết * ND: Những kỉ niệm trong sáng về ngày đầu tiên được đến trường đi học. - Tình yêu, niềm trân trọng sách vở, bạn bè, bàn ghế, lớp học, thầy cô, gắn liền với mẹ và quê hương. - Giàu cảm xúc với tuổi thơ và mái trường quê hương. * NT: Tự sự kết hợp với trữ tình; kể chuyện kết hợp với miêu tả và biểu cảm. Những hình ảnh so sánh mới mẻ và gợi cảm. 4.4 Củng cố- luyện tập.(5’) ? Trong truyện ngắn Tôi đi học” có 12 lần Thanh Tịnh sử dụng biện pháp nghệ thuật tu từ so sánh. Hãy chỉ ra. TT Cái so sánh Từ SS Cái được so sánh 1 Những cảm giác trong sáng ấy nảy nở trong lòng tôi như mấy cành hoa tươi mỉm cười giữa bầu trời quang đãng. 2 Tôi không lội qua sông thả diều và không đi ra đồng nô đùa như như thằng Quý thằng Sơn nữa. 3 ý nghĩ ấy thoáng qua trong trí tôi nhẹ nhàng như một làn mây lướt ngang trên ngọn núi 4 Nhà trường cao ráo và sạch sẽ hơn các nhà trong làng 5 Trường Mĩ Lí trông xinh xắn và oai nghiêm như cái đình làng 6 Sân nó rộng, mình nó cao như trong những buổi trưa hè đầy vẵng lặng 7 Tôi cũng như mấy cậu học trò mới bỡ ngỡ đứng nép bên người thân 8 Họ như Con chim con đứng bên bờ tổ, nhìn quãng trời rộng muốn bay, nhưng còn ngập ngừng e sợ. 9 Những cậu bé vụng về lúng túng như tôi 10 Hết co một chân, các cậu lại duỗi mạnh như đá một của ban tưởng tượng 11 Tôi cảm thấy như quả tim tôi ngừng đập 12 Tôi chưa lần nào thấy xa mẹ tôi như lần này 5. Hướng dẫn về nhà: - Đọc kĩ và tóm tắt văn bản. - Học nội dung bài học. - Làm bài tập 1, 2 trong SGK. - Soạn tiết tiếp theo. * Hướng dẫn làm bài tập: 1. Cảm nghĩ về dòng cảm xúc của nhân vật tôi trong truyện ngắn “Tôi đi học: + Đó là dòng cảm xúc bồi hồi, xúc động trước sự biến thái của thiên nhiên và cảnh vật: thời tiết vào mùa thu, lá ngoài đường rụng nhiều và trên không có những đám mây bàng bạc. + Thời gian và không gian ấy gợi mở những kỉ niệm mơn man của buổi tựu trường đầu tiên trong đời: từ con đường, cảnh vật vốn quen thuộc nhưng lần này tự nhiên thấy lạ, nhân vật “tôi” cảm thấy trang trọng và đứng đắn; ngạc nhiên thấy sân trường hôm nay ai cũng ăn mặc sạch sẽ, gương mặt tươi vui và sáng sủa; ngôi trường vừa xinh xắn vừa oai nghiêm khác thường. Nhân vật “tôi” từ cảm giác thấy mình bé nhỏ, lo sợ vẩn vơ đến giật mình và lúng túng khi nghe gọi đến tên mình; cảm giác trống trải khi sắp phải rời bàn tay dịu dàng của mẹ. + Bước vào thế giới khác, vừa gần gũi vừa xa lạ. + Vừa ngỡ ngàng, vừa tự tin khi bước vào giờ học đầu tiên. Dòng cảm xúc của nhân vật tụi hoà quyện giữa trữ tình (biểu cảm) với tả và kể vừa mượt mà, vừa tạo nên sự xao xuyến khôn nguôi. Ngày soạn: 31/8/2011 Ngày dạy: 8A: 1/9/2011 8B: 1/9/2011 Tiết 3 – Tiếng việt cấp độ khái quát nghĩa của từ ngữ I. Mức độ cần đạt: - Phân biệt được các cấp độ khái quát về nghĩa của từ ngữ. - Biết vận dụng hiểu biết về cấp độ khái quát của nghĩa từ ngữ vào đọc – hiểu và tạo lập văn bản. II. Trọng tâm kiến thức, kĩ năng 1. Kiến thức: - Các cấp độ khái quát về nghĩa của từ. 2. Kĩ năng: - Thực hành, so sánh, phân tích các cấp độ khái quát về nghĩa của từ ngữ. 3 Thái độ. - Vận dụng vào viết văn. III. Các kĩ năng sống cơ bản được giáo dục trong bài 1. Kĩ năng ra quyết định: nhận ra và biết sử dụng từ đúng nghĩa theo mục đích giao tiếp cụ thể. IV. Các phương pháp/ Kĩ thuật dạy học tích cực có thể áp dụng 1. Phân tích các tình huống: để hiểu cấp độ khái quát nghĩa của từ tiếng Việt. 2. Động não: Suy nghĩ, phân tích các ví dụ để rút ra những bài học thiết thực về sử dụng từ đúng nghĩa. 3. Thực hành có hướng dẫn: Tìm được nghĩa khái quát của từ. V. Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy – học 1 Ổn định tổ chức: 8 B: 2 Kiểm tra bài cũ: Kiểm tra sự chuẩn bị của học sinh. 3. Bài mới: Khám phá: ? ở lớp 7, đã học về 2 mối quan hệ giữa nghĩa của từ, đó là những mối quan hệ nào? Quan hệ đồng nghĩa và quan hệ trái nghĩa. GV: Hôm nay, chúng ta học bài nói về mqh khác về nghĩa của từ ngữ- đó là mqh bao hàm. Hoạt động của thầy và trò Nội dung cơ bản * Hoạt động 1: Tìm hiểu khái niệm. I- Từ ngữ nghĩa rộng và từ ngữ nghĩa hẹp - Gv vẽ sơ đồ lên bảng, yêu cầu học sinh quan sát. 1. Vớ dụ: (SGK) ? Nghĩa của từ động vật rộng hơn hay hẹp hơn nghĩa của từ thú, chim cá? Vì sao? - Phạm vi nghĩa của từ động vật rộng hơn nghĩa của các từ thú, chim, cá. - Vì phạm vi nghĩa của từ động vật bao hàm nghĩa của các từ thú , chim, cá. 2. Nhận xét. - Phạm vi nghĩa của từ động vật rộng hơn nghĩa của các từ thú, chim, cá. Vì có nghĩa khái quát hơn ? ? Nghĩa của từ thú rộng hơn hay hẹp hơn nghĩa của các từ voi, hươu? Voi, hươu là động vật thuộc thú, phạm vi nghĩa của hai từ này được bao hàm trong phạm vi nghĩa từ thú- nghĩa của các từ voi, hươu hẹp hơn nghĩa của từ thú. Nghĩa của từ cá rộng hơn hay hẹp hơn nghĩa của từ cá rô, cá thu? Tại sao? - Nghĩa của các từ voi, hươu hẹp hơn nghĩa của từ thú. - Nghĩa của từ cá rộng hơn nghĩa của các từ cá rô, cá thu, nhưng lại hẹp hơn nghĩa của từ động vật. ? ? ? ? ? Qua ví dụ vừa tìm hiểu, em nhận xét gì về nghĩa của từ ngữ? - Nghĩa của từ ngữ có thể rộng hơn hoặc hẹp hơn các từ ngữ khác. Một từ ntn được gọi là từ ngữ có nghĩa rộng? - Khi phạm vi nghĩa của từ đó được bao hàm phạm vi nghĩa của từ khác. Một từ ntn được gọi là từ ngữ có nghĩa hẹp? - Khi phạm vi nghĩa của từ đó được bao hàm phạm vi nghĩa của từ khác. Trong ví dụ vừa xét, từ ngữ nào có nghĩa rộng và từ ngữ nào có nghĩa hẹp? Nghĩa rộng: Động vật - Nghĩa hẹp: Thú (voi, hươu), Chim (Tu hú, sáo) GV: Sự khái quát có mức độ từ nhỏ đến lớn như vậy giữa các từ ngữ gọi là cấp độ khái quát nghĩa của từ ngữ. Từ ví dụ vừa xét, em thế nào là cấp độ khái quát nghĩa của từ ngữ? - Một từ có nghĩa rộng với từ này, có thể có nghĩa hẹp với từ khác. GV chỉ định HS đọc Ghi nhớ trong SGK. - GV cho BT: *. Ghi nhớ (SGK). BT: Cho các từ: cây, cỏ, hoa. Yêu cầu: Tìm các từ có phạm vi nghĩa của từ hẹp hơn cây, cỏ, hoa và có nghĩa rộng hơn ba từ đó - Thực vật > cây, cỏ, hoa > cây cam, cây dừa; cỏ gà, cỏ gianh; hoa cúc, hoa lan. Hoạt động 2 - Luyện tập (20 phút) II- Luyện tập 1- BT1/10/SGK: Lập sơ đồ thể hiện cấp độ khái quát nghĩa của từ ngữ. Hoạt động nhóm bàn, cử đại diện trình bày a) Y phục quần áo quần đùi quần dài áo dài áo sơ mi b) Vũ khí súng bom súng trường đại bác bom ba càng bom bi a) 2- BT2/11/SGK: Tìm từ ngữ có nghĩa rộng so với nghĩa của các từ ngữ ở mỗi nhóm. - GV yêu cầu HS đứng tại chỗ trả lời. a- Từ ngữ có nghĩa rộng là chất đốt. b- Từ ngữ có nghĩa rộng là nghệ thuật. c- Từ ngữ có nghĩa rộng là thức ăn. d- Từ ngữ có nghĩa rộng là nhìn. e- Từ ngữ có nghĩa rộng là đánh. 3- BT3/11/SGK: (BTVN) 4- BT4/11/SGK: HS đọc bài tập. Hoạt động nhóm gọi đại diện nhóm trình bày a – Thuốc lào b – Thủ quỹ c – Bút điện d – Hoa tai 5- BT5/11/SGK: HS đọc bài tập. Khóc Nức nở Sụt sùi 4.4 Củng cố(2’) *BT bổ sung: Hãy xếp các từ sau đây thành các nhóm từ ngữ cùng thuộc một phạm vi nghĩa, sau đó chỉ ra từ có nghĩa rộng bao hàm các từ còn lại trong nhóm: văn học, số học, đại số, vui, hí hửng, toán học, truyện, mừng, hình học, thơ kịch, phấn khởi. - Văn học: truyện, thơ, kịch. - Toán học: số học, đại số, hình học. - Phấn khởi: vui, hí hửng, mừng. - GV yêu cầu đọc lại nội dung ghi nhớ trong SGK 4.5 Hướng dẫn về nhà (2’): - Học thuộc nội dung ghi nhớ. - Làm các bài tập còn lại trong SGK và BT 6,7 trong Sách bài tập. Ngày soạn: 07/9/2011 Ngày dạy: 8B: 08/9/2011 Tiết 4 – Tập làm văn Tính thống nhất về chủ đề của văn bản I. Mức độ cần đạt: - Thấy được tính thống nhất về chủ đề của văn bản và xác định được chủ đề của một văn bản cụ thể. - Biết viết một văn bản bảo đảm tính thống nhất về chủ đề II. Trọng tâm kiến thức, kĩ năng 1. Kiến thức: - Chủ đề văn bản. - Những thể hiện của một chủ đề trong một văn bản. 2. Kĩ năng: - Đọc – hiểu và có khả năng bao quát toàn bộ văn bản. - Trình bày một văn bản (nói, viết) thống nhất về chủ đề 3 Thái độ. - Vận dụng vào viết văn. III. Các kĩ năng sống cơ bản được giáo dục trong bài 1. Kĩ năng giao tiếp: Phản hồi, lắng nghe tích cực, trình bày su

File đính kèm:

  • docNGU VAN 8 KI I DUNG NGAY.doc
Giáo án liên quan