Giáo án Ngữ văn lớp 8 Thuế máu

A. Mục tiêu cần đạt :

 - Hiểu rõ được bản chất độc ác, bộ mặt giả nhân giả nghĩa của chính quyền thực dân Pháp qua việc dùng người dân các xứ thuộc địa làm vật hy sinh trong quyền lợi của mình trong cuộc chiến tranh tàn khốc. Hình dung ra số phận bi thảm của người bị bóc lột “thuế máu” theo trình tự miêu tả của tác giả

 - Thấy rõ ngòi bút lập luận sắc bén, trào phúng sâu cay của Nguyễn ái Quốc trong văn bản chính luận

B. Tổ chức các hoạt động dạy học :

 * Kiểm tra bài cũ :

? Những chủ trương và đề nghị của La Sơn Phu Tử Nguyễn Thiếp gửi lên vua Quang Trung là gì? Trong những ý kiến đề nghị đó, đến nay đã có điểm nào đã lạc hậu, lỗi thời, còn điểm nào vẫn mang tính thời sự, cần tiếp tục phát huy

 * Giới thiệu bài mới, và hoạt động của lãnh tụ Nguyễn ái Quốc

 G/v giới thiệu hoàn cảnh của lịch sử của thế kỷ XXV, từ đó giải thích đoạn trích “thuế máu” chương đầu tiên của “Bản án chế độ thực dân Pháp”

 

 

doc12 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1715 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Ngữ văn lớp 8 Thuế máu, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Thuế máu - Nguyễn ái Quốc A. Mục tiêu cần đạt : - Hiểu rõ được bản chất độc ác, bộ mặt giả nhân giả nghĩa của chính quyền thực dân Pháp qua việc dùng người dân các xứ thuộc địa làm vật hy sinh trong quyền lợi của mình trong cuộc chiến tranh tàn khốc. Hình dung ra số phận bi thảm của người bị bóc lột “thuế máu” theo trình tự miêu tả của tác giả - Thấy rõ ngòi bút lập luận sắc bén, trào phúng sâu cay của Nguyễn ái Quốc trong văn bản chính luận B. Tổ chức các hoạt động dạy học : * Kiểm tra bài cũ : ? Những chủ trương và đề nghị của La Sơn Phu Tử Nguyễn Thiếp gửi lên vua Quang Trung là gì? Trong những ý kiến đề nghị đó, đến nay đã có điểm nào đã lạc hậu, lỗi thời, còn điểm nào vẫn mang tính thời sự, cần tiếp tục phát huy * Giới thiệu bài mới, và hoạt động của lãnh tụ Nguyễn ái Quốc G/v giới thiệu hoàn cảnh của lịch sử của thế kỷ XXV, từ đó giải thích đoạn trích “thuế máu” chương đầu tiên của “Bản án chế độ thực dân Pháp” Hoạt động 1 : Hướng dẫn tìm hiểu chung G/v hướng dẫn h/s đọc (khi mỉa mai châm biếm, khi đau xót, đồng cảm, khi căm hờn phẫn nộ…) G/v đọc nữa đoạn đầu, 4 h/s đọc và nhận xét ? G/v kiểm tra việc nhớ từ khó của h/s ? Văn bản được viết theo thể loại nào ? Em có nhận xét gì về cách diễn đạt của tác giả ở văn bản này ? Hãy cho biết hoàn cnảh sáng tác của tác phẩm ? ? Văn bản “Thuế máu” có bố cục như thế nào? Hoạt động 2 : Hướng dẫn phân tích nội dung văn bản H/s đọc phần I ? Giải thích ý nghĩa nhan đề “Thuế máu” ? Mâu thuẫn trào phúng cơ bản trong toàn chương “Thuế máu” là gì? Trong phần 1 là gì? ? Trước chiến tranh bọn thực dân gọi dân thuộc địa như thế nào? Cách đối sử ấy chứng tỏ bản chất gì của thực dân? H/s xem lại 2 bức tranh của Nguyễn ái Quốc trên máy chiếu ? Khi chiến tranh xảy ra, những tên An – Nam – Mít được nhà cầm quyền coi trọng như thế nào? ? Phân tích nguyên nhân, ý nghĩa của sự thay đổi thái độ của thực dân Pháp ? Giọng điệu trào phúng thể hiện như thế nào? ? Mâu thuẫn trào phúng còn tiếp tục được bộc lộ trong đoạn văn ở nhứng khía cạnh nào ? ? Việc nêu 2 con số ở đoạn cuối có tác dụng gì? H/s đọc đoạn 2 ? ý nghĩa trào phúng của nhan đề “Chế độ….” Là gì ? Mâu thuẫn trào phúng thể hiện ở đoạn 2 này có gì giống và khác nhau với đoạn 1 ? ? Tìm và phân tích những luận cứ về chế độ lính tình nguyện và hậu quả của nó? ? Em hiểu khái niệm “vật liệu biết nói” là gì? Để chống lại nhà cầm quyền, để chốn lính những thanh niên bản xứ buộc phải làm gì? Những việc làm đó chứng tỏ điều gì? ? Mâu thuẫn trào phúng, một lần nữa còn thể hiện ở đoạn văn : “ấy thế… ngần ngại” như thế nào? H/s đọc đoạn còn lại Tương tự như ở đoạn 1 – 2 phân tích ý nghĩa trào phúng của tiêu đề đoạn 3, phát hiện mâu thuẫn trào phúng ở đoạn này ? Tác giả đã luận chứng như thế nào? Trong những chính sách hậu chiến của Pháp có chính sách nào là độc ác, thâm hiểm, phi nhân tính nhất? Vì sao? H/s phát biểu – Nhận xét G/v tổng hợp trên máy chiếu ? Tác gải kết thúc đoạn bằng niềm tin như thế nào? Các kết thúc ấy có tác dụng như thế nào? H/s phát biểu Hoạt động 3 : Hướng dẫn tổng kết và luyện tập ? Tính chiến đấu, cách mạng rất cao, rất mạnh của “Bản án…” nói chung, chương 1 “Thuế máu” nói riêng cũng được thể hiện như thế nào? ? Đặc sắc về mặt nghệ thuật của văn bản là gì? H/s đọc to ghi nhớ I. Tìn hiểu chung 1, Đọc : 2, Từ khó : - Bản xứ, tập dịch, huynh đệ tương tàn, quả phụ 3, Thể loại và hoàn cảnh sáng tác : - Phóng sự – chính luận (chính luận là chủ yếu) - Tác phẩm gồm 12 chưong và phần phụ lục. Đoạn trích là chương I - Đoạn trích có sự kết hợp giữa tính chất chính luận + trào phúng - Viết tại Pháp bằng tiếng Pháp (1925), tại Hà Nội (1946) - Mục đích chính trị : Tố cáo và kết án chủ nghĩa thực dân Pháp đối với các thuộc địa á - Phi, bước đầu vạch ra con đường cách mạng đấu tranh giải phóng, giành độc lập tự do cho nhân dân đất nước thuộc địa 4, Bố cục : 3 phần Phần 1 : Chiến tranh và người bản xứ Phần 2 : Chế độ lính tình nguyện Phần 3 : Kết quả của sự hy sing II. Phân tích 1, Chiến tranh và người bản xứ * Thuế máu : Thuế đóng bằng xương máu, tính mạng con người. Nhan đề gợi đau thương, căm thù, tố cáo tính vô nhân đạo của chủ nghĩa thực dân Pháp. Chúng đã lợi dụng xương máu, tính mạng của hàng triệu, choc triệu nhân dân lao động nghèo khổ ở các nước bản xứ * Nghệ thuật trào phúng - đặc điểm của văn chính luận sắc sảo và hiện đại này à nghệ thuật gây cười mang ý nghĩa bằng mâu thuẫn trào phúng. Đó là sự đối lập hình thức bên trong của đối tượng. Đó là sự đối lập giữa bản chất tàn ác, giả man và những thủ đoạn lừa bịp giả nhân giả nghĩa của thực dân Pháp - ở phần 1 : Cách gọi đầy kinh bỉ của bọn thực dân đối với người dân thuộc địa trước chiến tranh và khi chiến tranh bằng nổ. Mâu thuẫn giữa những danh diệu hào nhoáng, rỗng tuếch ấy với các giá trị người dân thuộc địa phỉa trả khi buộc phỉa đi lính làm bia đỡ đạn cho chúng - Gọi dân bản xứ là : An – Nam – Mít bẩn thou, tên da đen bẩn thou chỉ biết kéo xe tay, ăn đòn của quan cai trị à chỉ đứng làm tay sai, đầy tớ, nô lệ - Cụm từ “người bản xứ” được đạt trong dấu ngoặc kép à châm biếm, trào phúng - An – Nam – Mít, trở thành những đứa con yêu, bạn hiền, những chiến sĩ bảo vệ công lý tự do à Những danh từ, tính từ vang lên rất kêu, hào nhoáng, đẹp đẽ à Thủ đoạn mị dân rẻ tiền để che dấu bản chất tàn bạo, độc ác của tực dân Pháp à giọng điều trào phúng sắc sảo - Mâu thuẫn : Ca ngợi và hứa hẹn to tát hào nhoáng và cái giá thật đắt mà hàng vạn dân thuộc địa phải trả trong cuộc chiến tranh vui tươi ấy à luận cứ hùng hồn nhất để lật mặt nạ giả nhân, giả nghĩa của nhà cầm quyền thực dân trong cuộc chiến tranh đế quốc - Con số 70 vạn và 80 vạn là tố cáo mạnh mẽ tội ác của bọn thực dân, gây lòng căm thù, phẩn nộ trong quảng đại các dân tộc thuộc địa 2, Chế độ lính tình nguyện : - Nhan đề : Mang sắc thái trào phúng tự nhiên. Vì tình nguyện là tự giác, không bị bắt buộc… phấn khởi mà đi Nhưng ở đây lại phải hiểu theo nghĩa ngược lại - Mâu thuẫn trào phúng : Xoay quanh cuộc đấu tranh đế quốc bẩn thou, sự trái ngược gữa hành động và lời nói, bên ngoài và bên trong. Nhưng khác ở đoạn 1, xoay quanh cái va mộ lính (bắt lính, tróc nã, tàn bạo, hoàn toàn cưỡng bức… tuyên truyền bịp bợm về chế độ lính tình nguyện) - Chế độ lính tình nguyện : Là chế độ cưỡng bách, bắt lính một cách tàn bạo, dã man được thể hiện bằng những dẫn chứng, và luận chứng cụ thể với giọng phẫn nộ, lên án mà rất trào phúng, hài hước một cách đau xót - Tác giả gọi đúng bản chất của nó là cái “vạ mộ lính”, nó chỉ đem lại tai vạ cho dân bản xứ (đó là những cuộc vây ling bắt bớ…) - Cụm từ “vật liệu biết nói” : Thể hiện ý nghĩa trào phúng, mỉa mai sâu sắc. Bọn chủ thực dân coi người dân bản xứ chỉ như thứ đồ vật biết nói, như thứ hàng hoá đặc biệt có thể sinh lợi mà thôi. à Hậu quả : đẻ ra hàng trăm cách xoay xoả làm tiền trắng trợn, đi lính tình nguyện hoặc xì tiền ra ố Những hành động ấy, tự nó đã cùng lật ngược cái dối trá, lừa bịp của chính sách mọ lính phi nhân khủng khiếp * Mâu thuẫn trào phúng : - Sự tương phản giữa lời lẽ tăng bốc phĩnh nịnh hết lời mà hoàn toàn giả dối trong bản bố cáo của phủ. Toàn quyền Đông Dương : ban phảm hàn truy tặng những người đã hy sinh cho tổ quốc… với những câu hỏi bắt nguồn từ sự thật cứ xoáy vào những người bị xích, những người bị giam nghiêm ngặt… những cuộc biểu tình những vụ bạo động liên tiếp ở nhiều nơi 3, Kết quả của sự hy sinh : - Tiêu đề mang đậm tính trào phúng - Mâu thuẫn trào phúng : Sự đối lập giữa những lời hứa hẹn mĩ miếu với những lời nói và hành động thực tế của các nhà cầm quyền khi chiến tranh kết thúc Hình thức bên ngoài - Im bặt… phép lạ - Để ghi nhớ công lao - Biết ơn, đón chào nồng nhiệt bằng diễn văn yêu nước - Thương binh và vợ con tử những được cấp phương tiện sinh sống làm ăn…. Lời nói và hoạt động thực chất - Chiến sĩ bảo vệ tự do à giống người bẩn thỉu - Lột hết của cải, kiểm soát, đánh dập vô cớ cho ăn như lợn ăn… - Bây giừo không cần nữa, cút đi! - Cấp môn bài bán lẽ thuốc phiện… à Qua sự so sánh ta thấy được biện chứng lừa dối nham hiểm, tàn bạo, độc ác của thực dân Pháp lại bị vạch trần, nhất là ở chính sách cho cựu thương binh, gia đình tử sĩ bán thuốc phiện. Theo tác giả, trong một việc mà chính quyền phạm hai tội ácvới nhân loại : Tự tay đầu độc, lôi cả những nạn nhân đáng thương của cuộc huynh đệ tương tàn vừa coi rẽ xương máu của những kẻ đã bị chúng bịp lừa dẫn đến lời kết án thật sâu sắc và đanh thép * Đoạn văn kết thúc, tác giả thể hiện niềm tin, niềm mong mỏi chính đáng và sâu sắc vào thái độ của nhân dân lao động bản xứ, vừa bước đầu nêu ra con đường đấu tranh cách mạng trên cơ sở đó, lên án tội ác và sự dã man nhân đạo của thực dân Pháp III. Tổng kết - Luyện tập * Tính chiến đấu, cách mạng : Tố cáo kết án đanh thép tội ác và bản chất của chế độ chủ nghĩa thực dân Pháp đối với các dân tộc thuộc địa qua chính sách bắt lính đơn quân trong sau chiến tranh thế giới lần thứ nhất. Mặt khác đứng về phía nhân dân các nước thuộc địa cảm thương, thương xót họ bước đầu vạch ra con đường đấu tranh vì độc lập, tự do, con đường cách của các dân tộc thuộc địa * Nghệ thuật : - Tính chính luận chặt chẽ, luận cứ, lập luận rất phong phú, chuẩn xác - Đó là những yếu tố trào phúng được kết hợp nghệ thuật với chính luận và biểu cảm Hoạt động 4 : Hướng dẫn học ở nhà - Làm bài tập 4 sgk - Soạn bài “Đi bộ ngao du” Tiết 107 Hội thoại A. Mục tiêu cần đạt : - H/s nắm được khái niệm “vai xã hội trong hội thoại” và mối quan hệ giữa các vai trong quá trình hội thoại - Rèn kỹ năng xác định và phân tích các vai trong hội thoại B. Tổ chức các hoạt động dạy học : * Kiểm tra bài cũ : ? Phân tích nghệ thuật châm biếm, đã kích sắc sảo, tài tình của tác giả thể hiện qua cách xây dựng hình ảnh qua giọng điệu * Giới thiệu bài mới G/v nêu tình huống có vấn đề… để dẫn dắt h/s hiểu được khái niệm về hội thoại (hội thoại là nói chuyện với nhau, trao đổi ý kiến với nhau, trong hội họp hàng ngày). Như vậy, trong hội thoại phải có ít nhất là 2 người trở lên. Hai nhân tố chính trong hội thoại là vai xã hội và lượt lời, ở tiết học này ta sẽ tìm hiểu vai xã hội trong hội thoại Hoạt động 1 : Tìm hiểu khái niệm vai xã hội trong hội thoại G/v chiếu đoạn trích ở sgk lên màn hình H/s quan sát, đọc đoạn trích, trả lời câu hỏi ? Đoạn trích này có mấy nhân vật tham gia hội thoại ? Quan hệ các nhân vật tham gia hội thoại trong đoạn trích trên là gì? ? Ai là vai trên, ai là vai dưới? ? Cách sử sự của người cô có gì đáng chê trách? ? Tìm chi tiết cho thấy nhân vật bé Hồng đã cố gắng kìm nén sự bất bình của mình để giữ thái độ lễ phép ? H/s thảo luận ? Giải thích vì sao bé Hồng phải làm như vậy? G/v : Như vậy đoạn trích này có 2 nhân vật tham gia hội thoại (bà cô - vai trên, bé Hồng – vai dưới), mối quan hệ ở đây là mối quan hệ gia tộc. Vậy theo em vai xã hội trong hội thoại là gì? ? Trong giao tiếp hàng ngày, trong hội thoại em hãy cho biết vai xã hội thường được xác định bằng các quan hệ xã hội nào? (Tại sao có lúc các em nói: Tao – Tớ, bạn, mày… , tại sao có lúc xưng “em”, “thưa”. Nói với bạn bè thì thân mật, với cha mẹ chú bác, ông bà, thầy cô, các vị cao niên phải lễ phép kính trọng) G/v tổng kết cho h/s đọc ghi nhớ 1 H/s làm bài tập số 2 sgk theo 3 nhóm, mỗi nhóm làm 1 ý (nhóm 1: a, nhóm 2 : b, nhóm 3 : c). Đại diện nhóm lên trình bày, các nhóm khác nhận xét bổ xung ? Qua việc giải bài tập 2 em có nhận xét gì về vai xã hội trong cuộc hội thoại giữa ông giáo và lão Hạc? H/s thảo luận, phát biểu ? Vậy theo em trong quá trình hội thoại, người tham gia cuộc hội thoại cần phải chú ý điều gì? G/v : Đó chính là tác dụng của việc xác định vai xã hội trong hội thoại (coi trọng, ý thức được vai xã hội trong giao tiếp là điều rất quan trọng) G/v cho h/s liên hệ Hoạt động 2 : Hướng dẫn luyện tập Phát phiếu học tập cho h/s theo 3 nhóm Nhóm 1 : Viết đoạn văn thuật lại cuộc chuyện trò của những trong quan hệ gia đình (3 thế hệ) Nhóm 2 : Viết đoạn văn thuật lại cuộc chuyện trò của những trong quan hệ bạn bè Nhóm 3 : Viết đoạn văn thuật lại cuộc chuyện trò của những trong quan hệ tuổi tác I.Tìm hiểu khái niệm vai xã hội trong hội thoại 1, Phân tích ví dụ mẫu : Đoạn trích : - Nhân vật : + Bà cô + Bé Hồng à Quan hệ gia tộc - Bà cô - vai trên - Bé Hồng – vai dước à Người cô : Thiếu thiện chí, không phù hợp với quan hệ ruột thịt, dẫn đến thái độ không đúng mực của người trên đối với người dưới à Bé Hồng : - Cúi đầu không đáp - Im lặng cúi đầu xuống đất - Cười dài trong tiếng khóc - Cổ hang nghẹn ứ khóc không ra tiếng à Hồng thuộc vai dưới có bổn phận tôn trọng người trên 2, Bài học : * Vai xã hội là vị trí của người tham gia hội thoại đối với người khác trong hội thoại * Các kiểu quan hệ trong xã hội - Quan hệ trên dưới, hay ngang hàng (theo tuổi tác, thứ bậc trong gia đình và xã hội) - Quan hệ thân sơ (theo mức độ quan biết thân tình) H/s đọc ghi nhơ 1 sgk Bài tập 2 : a, Xét về địa vị xã hội, ông giáo có địa vị cao hơn 1 nông dân nghèo như Lão Hạc - Xét về tuổi tác : Lão Hạc lại có vị trí cao hơn b, Cách xưng hô : - Ông giáo : Lời lẽ ôn tồn, thân mật (nắm lấy vai ông lão, mời thuốc, uống nước, ăn khoai) à Gọi lão Hạc là cụ, xưng hô gộp 2 người : Ông con mình đó là thể hiện sự kkính trọng người già, xưng tôi (quan hệ bình đẳng) c, Lão Hạc : Xưng hô : ông giáo, ding từ “dạy” thay cho từ “nói”, thể hiện sự tôn trọng, xưng hô gộp 2 người là chúng mình, cách nói xuề xoà (nói đùa thế) à sự thân tình ố Qua đó ta thấy lão Hạc có một nỗi buồn, một sự giữ khoảng cách à phù hợp với tâm trạng và tính khí của lão Hạc à (Lão Hạc có một nỗi buồn, một sự giữ khoảng cách) * Vai trò xã hội : Đa dạng, nhiều chiều * Cần xác định đúng vai trò của mình để chọn cách nói cho phù hợp 3, Tác dụng : H/s đọc ghi nhớ 2 sgk - Xác định đúng vai xã hội trong hội thoại à có lời gián tiếp đúng, thể hiện thái độ, cách sử sự của mình à giúp ta thể hiện văn hoá ngôn ngữ lịch sự, văn minh II. Luyện tập Bài tập 3 : H/s hoạt động theo nhóm, cử đại diện lên trình bày Hoạt động 3 : Hướng dẫn học ở nhà - Đọc lại đoạn trích “Tức nước vỡ bờ”, cho biết : Tại sao trong cuộc đối thoại giữa chị Dậu với tên cai lệ có sự thay đổi về vai xã hội (ông cháu, ông – tôi, mày – bà) cùng với cử chỉ “Ngiến chặt 2 hàm răng”. Nhận xét vài xã hội trong đoạn trích - H/s làm bài tạp 1 và chuẩn bị bài “tìm hiểu… nghị luận” Tiết 108 Tìm hiểu yếu tố biểu cảm trong văn nghị luận A. Mục tiêu cần đạt : Giúp h/s thấy được yếu tố biểu cảm là yếu tố không thể thiếu trong những bài văn nghị luận hay, có sức lay động người đọc (người nghe) - Nắm được những yêu cầu cần thiết của việc đưa yếu tố biểu cảm vào bài văn nghị luận, để sự nghị luận có thể đạt được hiệu quả thuyết phục cao hơn B. Phương tiện dạy học : Giấy trong, máy chiếu C. Tổ chức các hoạt động dạy học : * Kiểm tra bài cũ – Kiểm tra việc soạn bài của h/s * Giới thiệu bài mới : ? Kể tên các tác phẩm nghị luận trung đại đã học ở lớp 8? Nhận xét mục đích của tác phẩm nghị luận đã học? ? Tác gải đã thuyết phục người nghe bằng yếu tố gì ? G/v khẳng định : Các tác phẩm thuyết phục bởi tác giả bộc lộ tình cảm, thuyết phục bằng tình cảm. Vì vậy yếu tố biểu cảm có vai trò rất quan trọng trong văn bản nghị luận (ghi đầu bài lên bảng) G/v yêu cầu h/s mở bài “Thuế máu” ? Chỉ ra một số dẫn liệu thể hiện tình cảm của tác giả? H/s đọc diễn cảm phần 2 đoạn trích “Hịch tướng sĩ” ? Phần 2 đã sức truyền cảm tới bạn đọc rất lớn? Vì sao vậy? G/v : Như vậy tuy là tác phẩm chính luận nhưng nó có sức truyền cảm rất lớn G/v : Bật máy chiếu “Lời kêu gọi… kháng chiến” H/s đọc ? Chỉ ra những từ ngữ bộc lộ tình cảm mãnh liệt của tác giả trong văn bản trên? ? Cách sử dụng hàng loạt câu cảm thán ở văn bản này có tác dụng gì? ? Văn bản “Lời… kháng chiến” có rất nhiều yếu tố biểu cảm, nhưng nó vẫn là văn nghị luận? Vì sao? G/v cho h/s đọc ghi nhớ 1 trên máy chiếu ? Khi tìm hiểu văn bản “Thuế máu” có em hỏi vì sao giữa các phần có dấu 3 cách và dấu 3 chấm? Vì sao vậy? ? G/v yêu cầu h/s đọc thầm mục c ở sgk trang 96, và trả lời câu hỏi sgk Yêu cầu 1 em đọc cột 1, 1 em đọc diễn cảm cột 2 để thấy tác dụng của văn bản biểu cảm trong nghị luận G/v : Liên hệ với việc sử dụng, yếu tố biểu cảm có tác dụng như thế nào đối với các tác phẩm. Thuế máu, Hịch, lời kêu gọi, chiếu… ? Nếu yếu tố biểu cảm cần cho đoạn văn nghị luận thì ta cứ sử dụng nhiều câu, từ ngữ biểu cảm thì sẽ có tác phẩm nghị luận tốt thì có phải không G/v cho h/s rút ra ghi nhớ 2 G/v kết luận H/s đọc to ghi nhớ 2 sgk Hoạt động 2 : Hướng dẫn luyện tập - H/s đọc bài tập 1, độc lập suy nghĩ, phát biểu I. Yếu tố biểu cảm trong văn nghị luận 1, Ví dụ : * Thuế máu : - “Các anh… cút đi” à gửi gắm gián tiếp thái độ phẫn uất, căm thù của tác giả đối với giặc Pháp - “Chẳng phải… đó sao” à Nỗi đau của tác giả trước tình cảnh người dân bị giày xéoà truyền cảm tới người đọc, tạo sức mạnh của tác phẩm * “Hịch tướng sĩ” - Phần 2 : Nghe như tiếng kêu, tiếng gào của Trần Quốc Tuấn à chính điều đó đã lay động người đọc, giúp ta chiến thắng quân Nguyên lần 2 * “Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến” - Từ ngữ biểu cảm : Hỡi, muốn, phải không, nhân nhượng, lấn tới, quyết tâm cướp, không, thà, chứ nhất định không chịu, phải đứng lên, hễ là,thì, ai có, ding, ai cũng phải - Câu cảm thán : Ngắn gọn, chắc, thể hiện quyết tâm đánh giặc cứu nước à người đọc cảm nhận được tình cảm của tác giả - Đây là văn bản nghị luận vì yếu tố biểu cảm là yếu tố phụ gây sự thuyết phục, tác động mạnh tơi tình cảm người đọc, nó giúp người đọc bài văn nghị luận khoẻ hơn. Vì vậy trong văn nghị luận rất cần yếu tố biểu cảm 2, Ghi nhớ 1 : sgk - Đằng sau hiện thực, ý nghĩa tố cáo, nó còn thể hiện tình cảm đau xót với người dân trước tình cảnh đó - Các câu ở cột 2 hay hơn vì có các từ ngữ biểu cảm (ngó, nghênh… uốn lưỡi cú diều, đem… dê chó) - ý kiến nàu không thuyết phục, điều quan trọng là cảm xúc người viết phải chân thực, tạo ra truyền cảm cho bài văn nghị luận 3, Ghi nhớ 2 : sgk Để bài văn nghị luận có sức truyền cảm cao, người viết phải cs cảm xúc chân thật à tăng sức biểu cảm cho người đọc II. Luyện tập Bài tập 1 : - Biện pháp biểu cảm : + Nhại lại các từ : “tên da đen bẩn thỉu”, “An – Nam – Mít…”, “Con yêu”, “ Bạn hiền”, “chiến sĩ bảo vệ công lý” và “tự do” à Phơi bày giọng điệu dối trá của thực dân, tạo hiệu quả châm biếm mỉa mai sâu cay + Dùng hình ảnh mỉa mai bằng giọng điệu tuyên truyền của thực dân : “Nhiều người… thơ mộng vùng Ban - căng” à Thể hiện thái độ kinh bỉ sâu sắc, chế nhạo, cười cợt giọng điệu tuyên truyền của Pháp à gây tiếng cười châm biếm sâu cay Bài 2 : Tác giả điều hơn lẽ thiệt cho học trò để họ thấy tác hại của việc “học tủ”, “học vẹt”. Đồng thời bộc lộ sự khổ tâm của một nhà giáo chân chính trước sự “xuống cấp” trong lối học văn, làm văn của những h/s mà ông thật lòng quý mến ố Biểu hiện : Từ ngữ, câu văn, giọng điệu của lời văn Bài tập 3 : G/v phát phiếu học tập cho 4 nhóm, sau 5’ h/s trình bày kết quả Yêu cầu : ? Hãy cho biết cảm xúc chính của mọi tác giả khi viết tác phẩm Hịch, Nước Đại Việt ta, Chiếu rời đô, bần luận… học ? Tìm một vài dữ liệu cho thấy điều đó Trả lời : - Chiếu dời đô: Tình cảm sâu nặng thiết tha của tác giả về quyền lợi muôn dân, đất nước Ví dụ : “Các khanh… thế nào” - ý nguyện muốn rời đô đã thôi thúc tác giả viết bài chiếu ấy. - Hịch : Tình cảm, lòng yêu nước thương dân mãnh liệt, căm thù giặc sâu sắc Ví dụ : “Ta thường…”, đoạn 2 - Nước Đại Việt ta : Lòng tự hào dân tộc cao độ (mặc dù không cần những từ ngữ biểu cảm mà đó là cảm xúc của tác giả) Ví dụ : “Như… 1 phương” - Bàn luận về phép học : Tấm lòng yêu nước nồng nàn, mong muốn cũng cố nền chính học đã bị thất truyền, chỉ ra sự cần thiết của việc học, phương pháp học tập đúng đắn Vú dụ : “Cúi xin, xin dâng, cúi mong… soi xét” G/v tổng kết : - Vì vậy khi tìm hiểu phương thức một tác phẩm nghị luận ta thấy được giá trị them mĩ của yếu tố biểu cảm - Khi viết văn nghị luận ta cần ding yếu tố biểu cảm để bài văn thành công hơn Bài tập 3 : G/v cho h/s làm trước ở nhà theo 3 nhóm. Trình bày luận điểm “Chúng ta… học tủ” gồm 4 luận cứ + Giải thích việc học vẹt là gì + Hiệu quả việc học vẹt + Phân tích có nên học vẹt + Chúng ta có nên học vẹt chăng G/v cho h/s trình bày trước lớp, nhận xét, chem. điểm Hoạt động 3 : Hướng dẫn học ở nhà - Tìm yếu tố biểu cảm trong tác phẩm nghị luận trung đại đã học - Học thuộc ghi nhớ - Soạn bài tiếp theo

File đính kèm:

  • docTuan 27.doc