Giáo án Ngữ văn lớp 8 Tiết 1, 2 Bài 1 Tôi đi học

I.MỤC TIÊU:

a.Kiến thức: -Cảm nhận được tâm trạng hồi hộp, cảm giác bỡ ngỡ của nhân vật “tôi” ở buổi tựu trường đầu tiên trong đời.

b.Kĩ năng: -Thấy được ngòi bút văn xuôi giàu chất thơ, gợi dư vị trữ tình man mác của Thanh Tịnh.

c.Thái độ: Biết yêu quý trân trọng những tình cảm ấm áp tuổi thơ.

II.CHUẨN BỊ:

a.Giáo viên: Giáo án- SGK- SGV, tranh vẽ ngày tựu trường.

b.Học sinh: Tập học- SGK- Bài soạn.

III.PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC: Diễn dịch-câu hỏi gợi mở

IV.TIẾN TRÌNH:

1)Ổn định lớp: (Điểm danh).GV giới thiệu nội dung chương trình học.

 2)Kiểm tra bài cũ: (Không).

3)Giảng bài mới:

 

doc65 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 5696 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Giáo án Ngữ văn lớp 8 Tiết 1, 2 Bài 1 Tôi đi học, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TÔI ĐI HỌC (Thanh Tịnh) Tiết: 1,2. Bài: 1. Ngày dạy: I.MỤC TIÊU: a.Kiến thức: -Cảm nhận được tâm trạng hồi hộp, cảm giác bỡ ngỡ của nhân vật “tôi” ở buổi tựu trường đầu tiên trong đời. b.Kĩ năng: -Thấy được ngòi bút văn xuôi giàu chất thơ, gợi dư vị trữ tình man mác của Thanh Tịnh. c.Thái độ: Biết yêu quý trân trọng những tình cảm ấm áp tuổi thơ. II.CHUẨN BỊ: a.Giáo viên: Giáo án- SGK- SGV, tranh vẽ ngày tựu trường. b.Học sinh: Tập học- SGK- Bài soạn. III.PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC: Diễn dịch-câu hỏi gợi mở… IV.TIẾN TRÌNH: 1)Ổn định lớp: (Điểm danh).GV giới thiệu nội dung chương trình học. 2)Kiểm tra bài cũ: (Không). 3)Giảng bài mới: HOẠT ĐỘNG GV - HS NỘI DUNG BÀI HỌC *Giới thiệu bài: Thanh Tịnh (1911- 1988) tên khai sinh là Trần Văn Ninh lên 6 tuổi đổi Trần Thanh Tịnh. Ông học tiểu học, trung học ở Huế. Từ năm 1933 đi làm và vào nghề dạy học. “Tôi đi học” in trong tập “Quê mẹ” XB –1941. Toàn bộ tác phẩm là “những kĩ niệm mơn man” buổi tựu trường qua hồi tưởng của nhân vật “tôi”. *HĐ1: HDHS đọc_tìm hiểu chú thích *Gv đọc mẫu gọi HS đọc và nêu chú thích: -Lưu ý đọc kĩ các chú thích: 2,6,7. *HĐ2: HDHS tìm hiểu văn bản @Những gì đã gợi lên trong lòng nhân vật “Tôi” kĩ niệm về buổi tựu trường đầu tiên? Đọc toàn bộ truyện ngắn em thấy những kĩ niệm nầy được nhà văn diễn tả theo trình tự như thế nào? -Từ hiện tại nhớ về quá khứ: kĩ niệm ngày ấy được tái hiện theo trình tự thời gian ở từng thời điểm cụ thể. @Tìm những hình ảnh chi tiết chứng tỏ tâm trạng hồi hộp , cảm giác bỡ ngỡ của “nhân vật tôi”khi cùng mẹ trên đường tới trường, khi nghe gọi tên và phải rời bàn tay mẹ cùng các bạn đi vào lớp, khi ngồi trên lớp đón giờ học đầu tiên? -Muốn thử sức, muốn khẳng định mình, “tôi” xin mẹ được cầm cả bút, thướt như các bạn khác. -Bỗng thấy sân trường hôm nay, ai cũng quần áo sạch sẽ, gương mặt tươi vui sáng sủa. Ngôi trường vừa xinh xắn vừa oai nghiêm khác thường, cảm thấy mình bé nhỏ so với nó. -Hồi hộp chờ nghe gọi tên mình, “tôi” càng cảm thấy sợ khi sắp rời bàn tay dịu dàng của mẹ. Những tiếng khóc bật ra rất tự nhiên hay phản ứng dây chuyền. Lúc ấy, “tôi” cảm thấy mình như bước vào một thế giới khác và cách xa nhà, xa mẹ hơn bao giờ hết. ********************************************* *Giáo viên chốt tiết 1: @Hãy cho biết tâm trạng hồi hộp, cảm giác ngỡ ngàng của nhân vật tôi trong truyện ngắn“tôi đi học”? TIẾT 2 @Em có cảm nhận gì về thái độ cử chỉ của những người lớn (Ông đốc, thầy giáo đón nhận học trò mới, các phụ huynh) đối với các em bé lần đầu tiên đi học? -Các phụ huynh đều trân trọng tham dự buổi lễ quan trọng này. Đây thực sự là dấu ấn tốt đẹp, những kĩ niệm trong sáng, ấm áp không thể nào phai nhoà trong kí ức tuổi thơ, giúp các em tự tin, vững vàng hơn. -Đó là một môi trường giáo dục ấm áp, là một nguồn nuôi dưỡng tâm hồn trí tuệ, tình cảm thế hệ tương lai. @Hãy tìm và phân tích các hình ảnh so sánh được nhà văn sử dụng trong truyện? *Nên chú ý vào 3 hình ảnh so sánh sau: -Các so sánh trên ở một số thời điểm khác nhau để diễn tả tâm trạng cảm xúc của nhân vật “tôi”. -Nhờ các hình ảnh so sánh như thế mà cảm giác, ý nghĩ của nhân vật được người đọc chúng ta cảm nhận cụ thể, rõ ràng hơn. Góp phần tạo nên chất thơ man mác chất trữ tình, cảm giác nhẹ nhàng, êm dịu. @Nhận xét về đặc sắc nghệ thuật của truyện ngắn này, sức cuốn hút của tác phẩm, theo em được tạo nên từ đâu? -Truyện lôi cuốn theo tình huống, làm nổi bật tình cảm ấm áp, triều mến của những người lớn với các em lần đầu tiên đến trường. -Hình ảnh thiên nhiên, ngôi trường được so sánh giàu chất gợi tả toát lên trữ tình, thiết tha. *HĐ3: Hướng dẫn HS sang tổng kết và luyện tập @Viết bài văn ngắn ghi ấn tượng của mình về buổi tựu trường đầu tiên. I.Đọc và tìm hiểu chú thích: -Đọc: -Tìm hiểu chú thích: II.Phân tích văn bản: 1.Trình tự diễn tả những kĩ niệm của nhà văn: -Từ hiện tại: Trời đất vào cuối thu, hình ảnh mấy em nhỏ rụt rè núp dưới nón lá mẹ ngày đầu tiên đến trường. -Tác giả nhớ về dĩ vãng của mình: Ngày ấy cùng những kĩ niệm trong sáng. 2.Tâm trạng hồi hộp, cảm giác ngỡ ngàng của tác giả: -Con đường, cảnh vật có sự thay đổi lớn. -Tác giả cảm thấy trang trọng với bộ quần áo mới cùng với mấy quyển vở nâng niu trên tay. -Sân trường xinh xắn oai nghiêm, dày đặc cả người, tác giả cảm thấy nhỏ bé lo sợ vẩn vơ. -Nghe gọi tên, “tôi” giật mình lúng túng như bước vào một thế giới khác, xa mẹ với tiếng khóc “nức nở” hay “thúc thít”. -Ngồi bên bạn, “tôi” thấy xa lạ mà gần gũi, tự tin bước vào giờ học đầu tiên, chăm chỉ nhìn thầy giáo viết và lẩm nhẩm đánh vần. -Con đường từ quen đến lạ, thấy thay đổi lớn khác thường, lo sợ, tự tin. ******************************************* TIẾT 2 3.Thái độ cử chỉ của người lớn đối với các em bé lần đầu tiên đi học: -Các phụ huynh lo lắng, hồi hộp, chuẩn bị cho con em trong ngày khai giảng. -Ông đốc là người lãnh đạo, từ tốn, bao dung. Thầy giáo trẻ vui tính, giàu tình thương yêu. -Người lớn, nhận ra trách nhiệm: Tấm lòng của gia đình, nhà trường đối với thế hệ tương lai. 4.Các hình ảnh so sánh: -Gồm 3 hình ảnh: +“Tôi quên thế nào được à quang đãng”. +“Ý nghĩ ấy à trên ngọn núi”. + “Họ như con chim à cảnh lạ”. -Lối so sánh giàu hình ảnh, giàu sức gợi cảm gắn với thiên nhiên tươi sáng trữ tình mà ý nghĩ, cảm giác của tác giả được cảm nhận cụ thể, rõ ràng. 3.Nghệ thuật -Truyện được hồi tưởng theo dòng thời gian buổi tựu trường, miêu tả, kể bộc lộ cảm xúc. -Truyện lôi cuốn bằng tình cảm ấm áp cùng lối so sánh gợi tả, trữ tình, thiết tha. III.Tổng kết: Trong cuộc đời của mỗi con người, kĩ niệm trong sáng tuổi học trò, nhất là buổi tựu trường đầu tiên, thường được ghi nhớ mãi. Thanh Tịnh đã diễn tả dòng cảm nghĩ này bằng nghệ thuật tự sự xen miêu tả và biểu cảm, với những rung động tinh tế qua truyện ngắn Tôi đi học. IV. Luyện tập: (HS viết bài văn). 4)Củng cố và luyện tập: a) @Hãy cho biết tâm trạng hồi hộp, cảm giác ngỡ ngàng của nhân vật tôi trong truyện ngắn“tôi đi học”? b) @Tác giả đã sử dụng nghệ thuật gì để thể hiện tình cảm của mình? So sánh. Nhân hóa. Điệp ngữ. 5)Hướng dẫn học bài ở nhà: -Học bài – Xem trước bài “Cấp độ khái quát của nghĩa từ ngữ” . -Chú ý: Giải bài tập 1, 2 tr 3 SBT. Và câu hỏi 1. a, b, c tr.10. SGK. V.RÚT KINH NGHIỆM: ******************************************************************************************** CẤP ĐỘ KHÁI QUÁT CỦA NGHĨA TỪ NGỮ Tiết: 3. Bài: 1. Ngày dạy: I.MỤC TIÊU: a.Kiến thức: -Hiểu rõ cấp độ khái quát của nghĩa từ ngữ và mối quan hệ về cấp độ khái quát của nghĩa từ ngữ. b.Kĩ năng: -Thông qua bài học rèn luyện tư duy trong việc nhận thức mối quan hệ giữa cái chung và cái riêng. c.Thái độ: -Sử dụng và biết sử dụng từ ngữ trong giao tiếp. II.CHUẨN BỊ: a.Giáo viên: Giáo án - SGK – SGV, bảng phụ (vẽ sơ đồ theo sách giáo khoa). b.Học sinh: Tập học - SGK - Bài soạn. III.PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC: Qui nạp IV.TIẾN TRÌNH: 1)Ổn định lớp: (Điểm danh). 2)Kiểm tra bài cũ: Không. 3)Giảng bài mới: HOẠT ĐỘNG GV - HS NỘI DUNG BÀI HỌC *Giới thiệu bài: Ở lớp 7 chúng ta đã học về 2 mối quan hệ về nghĩa của từ: Quan hệ đồng nghĩa, quan hệ trái nghĩa. Ở lớp 8, bài học này nói về một mối quan hệ khác, mối quan hệ bao hàm, tức là nói đến phạm vi khái quát của nghĩa của từ. *HĐ1: HDHS tìm hiểu từ có nghĩa rộng, hẹp *GV cho HS quan sát sơ đồ và đặt câu hỏi theo SGK. @Nghĩa của từ động vật rộng hơn nghĩa của các từ thú, chim, cá? Vì sao? -Từ động vật có nghĩa rộng hơn, khái quát hơn. @Nghĩa của các từ thú rộng hơn hay hẹp hơn nghĩa của các từ voi, hươu? Nghĩa của các từ chim rộng hơn hay hẹp hơn nghĩa của các từ tu hú, sáo? Nghĩa của các từ cá rộng hơn hay hẹp hơn nghĩa của các từ cá rô,cá thu? -Nghĩa từ thú rộng hơn: Voi, hươu. -Nghĩa từ chim rộng hơn: Tu hú, sáo. -Nghĩa từ cá rộng hơn: Cá rô, cá thu. *Rộng hơn vì mang tính khái quát bao hàm. @Nghĩa của các từ thú, chim, cá rộng hơn nghĩa của những từ nào? Đồng thời hẹp hơn nghĩa của từ nào? -Cá, thú, chim rộng hơn nghĩa: Voi, hươu, tu hú, sáo, cá rô, cá thu. -Cá, thú, chim hẹp hơn nghĩa: từ động vật. *Gv đặt câu hỏi-HS trả lời- và xem từng ví dụ trên Gv tóm ý, gọi HS đọc ghi nhớ SGK. *HĐ2: Gv hướng dẫn HS sang luyện tập. @Lập sơ đồ thể hiện cấp độ khái quát của nghĩa từ ngữ trong mỗi nhóm từ ngữ SGK? @Tìm từ ngữ có nghĩa rộng so với các từ ngữ ờ mỗi nhóm sau đây? @Tìm các từ ngữ có nghĩa được bao hàm trong phạm vi nghĩa của mỗi từ ngữ? @Chỉ ra những từ ngữ không thuộc phạm vi nghĩa của mỗi nhóm từ ngữ? @Đọc đoạn trích SGK và tìm 3 động từ cùng thuộc phạm vi nghĩa, trong đó một từ có nghĩa rộng và hai từ có nghĩa hẹp hơn? *GV giúp HS giải bài tập, sách bài tập trang 5, 6. I.Từ ngữ nghĩa rộng, từ ngữ nghĩa hẹp: *Ghi nhớ: Nghĩa của một từ ngữ có thể rộng hơn (khái quát hơn) hoặc hẹp hơn (ít khái quát hơn) nghĩa của các từ khác. Một từ ngữ được coi là có nghĩa rộng khi phạm vi của từ ngữ đó bao hàm phạm vi nghĩa của một số từ ngữ khác. Một từ ngữ được coi là có nghĩa hẹp khi phạm vi của từ ngữ đo được bao hàm trong phạm vi nghĩa của một từ ngữ khác. Một từ ngữ có nghĩa rộng đối với những từ ngữ nầy, đồng thời có thể có nghĩa hẹp đối với một từ ngữ khác. II. Luyện tập: 1.Lập sơ đồ: Y phục Aùo Quần n Aùo dài, sơ mi … Quần đùi, quần dài… Vũ khí Bom Súng Bom ba càng, bom bi Súng trường, đại bác 2.Tìm những từ ngữ có nghĩa rộng: a.Chất đốt, b.Nghệ thuật, c.Thức ăn, d.Nhìn, e.Đánh. 3.Tìm những từ ngữ có nghĩa hẹp: a.Xe cộ: Xe đò, taxi, xe lam. b.Kim loại: Sắt, kẽm, đồng, vàng. c. Hoa quả: Mít, xoài. d.(Người) Họ hàng: Chú, cậu, dì, cô… e.Mang: Vác, khiêng, gánh. 4.Những từ ngữ không thuộc phạm vi nghĩa: a.Thuốc lào, b.Thủ quỹ, c.Bút điện, d.Hoa tai. 5.Tím 3 động từ thuộc một phạm vi nghĩa: -Động từ có nghĩa rộng: Khóc. -Động từ có nghĩa hẹp: Nức nở, sụt sùi. 4)Củng cố và luyện tập: a) @Thế nào là từ ngữ được coi là có nghĩa rộng? Có nghĩa hẹp? b)Một từ ngữ có thể: Có nghĩa rộng đối với từ ngữ nầy. Có nghĩa hệ hơn đối với từ ngữ khác. Cả 2 ý trên. 5)Hướng dẫn học bài ở nhà: -Học bài – Làm các bài tập trong sách bài tập trang 5, 6. -Xem trước bài “Tính thống nhất về chủ đề của văn bản” Xem lại bài “Tôi đi học” của Thanh Tịnh giải các bài tập ở mục I, II trang 12 SGK. V.RÚT KINH NGHIỆM: TÍNH THỐNG NHẤT VỀ CHỦ ĐỀ CỦA VĂN BẢN Tiết: 4. Bài: 1 Ngày dạy: I.MỤC TIÊU: a.Kiến thức: -Nắm được chủ đề của văn bản, tính thống nhất về chủ đề của văn bản. b.Kĩ năng: -Biết viết một văn bản bảo đảm tính thống nhất về chủ đề; biết xác định và duy trì các đối tượng trình bày lựa chọn sắp xếp các phần sao cho văn bản tập trung nêu bật ý kiến, cảm xúc của mình. c.Thái độ: Trong giao tiếp biết thể hiện đúng chủ đề cần truyền đạt. II.CHUẨN BỊ: a.Giáo viên: Giáo án - SGK - SGV. b.Học sinh: Tập học - SGK - Bài soạn. III.PHƯƠNG PHÁP DẠYHỌC: Nêu vấn đề. IV.TIẾN TRÌNH: 1)Ổn định lớp: (Điểm danh). 2)Kiểm tra bài cũ: Không. 3)Giảng bài mới: HOẠT ĐỘNG GV - HS NỘI DUNG BÀI HỌC @GV giới thiệu và ghi tựa *HĐ1: HDHS tìm hiểu khái niệm chủ đề của VB Gọi HS đọc lại văn bản “Tôi đi học”. @Tác giả nhớ lại những kĩ niệm sâu sắc nào trong thời thơ ấu của mình? Sự hồi tưởng ấy gợi lên những ấn tượng gì trong lòng tác giả? -kĩ niệm của tác giả ngày đầu tiên của tuổi học trò; cùng tâm trạng hồi hộp, bỡ ngỡ qua từng thời điểm. @Nội dung trả lời các câu hỏi trên chính là chủ đề của văn bản “Tôi đi học”. Hãy phát biểu chủ đề của văn bản này? -Tâm trạng hồi hộp, bỡ ngỡ của nhân vật “Tôi” ở buổi tựu trường đầu tiên trong đời. @Từ các nhận thức trên, em hãy cho biết chủ đề của văn bản trên là gì? *HĐ2:HDHS tìm hiểu tính thống nhất về… của VB @Căn cứ vào em biết văn bản “Tôi đi học” nói lên những kĩ niệm của tác giả về buổi tựu trường đầu tiên? (Chú ý: Nhan đề, các từ ngữ, các câu trong văn bản viết về những kĩ niệm buổi tựu trường đầu tiên). -Nhan đề văn bản “Tôi đi học” cho phép dự đoán nói về chuyện “Tôi đi học”. -Đó là những kĩ niệm về buổi đầu đi học của “Tôi”, nên đại từ “tôi”, các từ ngữ biểu thị ý nghĩa đi học được lặp đi lặp lại nhiều lần (Hôm nay tôi đi học, hàng năm cứ vào cuối thu, tôi lại nao nức những kĩ niệm mơn man của buổi tựu trường, tôi quên thế nào được những cảm giác ấy … ). @Văn bản “Tôi đi học” tập trung hồi tưởng lại tâm trạng hồi hộp, cảm giác ngỡ ngàng của nhân vật “tôi” trong buổi tựu trường đầu tiên? @Hãy tìm các từ ngữ chứng tỏ tâm trạng đó in sâu trong lòng nhân vật “tôi” suốt cuộc đời? -Tâm trạng in sâu trong lòng nhân vật “tôi”: +Trên đường đi học: Cảm giác về con đường quen thuộc đi lại lắm lần – thấy lạ, cảnh vật xung quanh đều thay đổi. Thay đổi hành vi: Lội qua sông thả diều, đi ra đồng nô đùa – đi học, cố làm như một học trò thật sự. +Trên sân trường: Cảm nhận về ngôi trường: Nhà trường cao ráo sạch sẽ hơn các nhà trong làng – xinh xắn, oai nghiêm như đình làng sân rộng cao hơn và “lòng tôi đâm ra lo sợ vẩn vơ”. Cảm giác bỡ ngỡ, lúng túng khi xếp hàng vào lớp: Đứng núp bên người thân, chỉ dám nhìn một nữa, dám đi từng bước nhẹ, muốn bay, nhưng còn ngập ngừng e sợ tự nhiên thấy nặng nề một cách lạ, nức nở khóc theo. +Trong lớp học: Cảm thấy xa mẹ, trước đây có thể đi chơi cả ngày cũng không cảm thấy xa nhà, xa mẹ chút nào hết, giờ đây mới bước vào lớp đã thấy xa mẹ, nhớ nhà. @Tìm các từ ngữ, các chi tiết nêu bật cảm giác nới lạ xen lẫn bỡ ngỡ của nhân vật “tôi” khi cùng mẹ đến trường, khi cùng các bạn vào lớp (Chú ý: Phân tích những cảm giác khác biệt về cùng một sự vật, sự việc trước và trong buổi tựu trường đầu tiên). -Lòng tôi đâm ra lo sợ vẩn vơ. -Bỡ ngỡ, lúng túng, khóc nức nở. -Cảm thấy xa nhà, nhớ mẹ. @Từ việc phân tích trên, hãy cho biết: Thế nào là tính thống nhất về chủ đề của văn bản? Làm thế nào để đảm bảo tính thống nhất đó? (Ghi nhớ 1, 2.tr.12). *GV cho HS thảo luận bốn câu hỏi sau: 1.Chủ đề của văn bản là gì? 2.Thế nào là tính thống nhất về chủ đề của văn bản? 3.Tính thống nhất về chủ đề thể nhiện ở những phương diện nào trong văn bản? 4.Làm thế nào để có thể viết một văn bản để bảo đảm tính thống nhất về chủ đề? (Ghi nhớ). *HĐ3: HDHS luyện tập @Hãy cho biết văn bản trên viết về đối tượng nào và vấn đề gì? Các đoạn văn đã trình bày đối tượng và vấn đề theo một thứ tự nào? Theo em có thể thay đổi trật tự sắp xếp này được không? Vì sao? @Nêu chủ đề của văn bản trên? @Chủ đề ấy được thể hiện trong toàn văn bản từ việc miêu tả rừng cọ đến cuộc sống người dân. Hãy chứng minh điều đó? @Tìm các từ ngữ, các câu tiêu biểu thể hiện chủ đề văn bản? I.Chủ đề của văn bản: *Ghi nhớ 1: Chủ đề của văn bản là đối tượng và vấn đề chính mà văn bản biểu đạt. II.Tính thống nhất về chủ đề văn bản: *Ghi nhớ 2: -Văn bản có tính thống nhất về chủ đề khi chỉ biểu đạt chủ đề đã xác định, không xa rời hay lạc sang chủ đề khác. -Để viết hoặc hiểu một văn bản, cần xác định chủ đề được thể hiện ở nhan đề, đề mục, trong quan hệ giữa các phần của văn bản và các từ ngữ then chốt thường lặp đi, lặp lại. II.Luyện tập: 1.Phân tích tính thống nhất về chủ đề văn bản: a.Văn bản viết về rừng cọ và lợi ích của nó gắn bó với làng quê tác giả. Tác giả miêu tả từ cây cọ đến rừng cọ và sự gắn bó với làng quê. (Không thể thay đổi trật tự sắp xếp này vì không phù hợp giữa các phần trong văn bản). b.Chủ đề văn bản: Là rừng cọ quê tôi. c.Chứng minh: -Từ “thân cọ à ướt đầu”: Miêu tả rừng cọ. -Từ “cuộc sốngà vừa bùi” : cuộc sống người dân. d.Các từ ngữ, các câu thể hiện chủ đề: -Các từ ngữ: Thân cọ, búp cọ, cây non, lá cọ, rừng cọ, cây cọ, chổi cọ, mành cọ. -Các câu: “Thân cọ vút thẳng … ngã”, “ngày ngày đến lớp, tôi đi trong rừng cọ”, “ Cuộc sống quê tôi gắn bó với cây cọ”. 4)Củng cố và luyện tập: a) @Chủ đề của văn bản là gì? b) Tính thống nhất về chủ đề khi biểu đạt: Chủ đề đã xác định. Lạc sang chủ đề khác. Không lạc sang chủ đề khác cũng không xác định. 5)Hướng dẫn học bài ở nhà: -Về nhà bài tập 2, 3 tr. 14 SGK – Học bài và giải bài tập 3, 4 sách bài tập. -Xem trước bài 2 “Trong lòng mẹ” Nguyên Hồng. Chú ý: Phân tích nhân vật người cô trong đối thoại với bé Hồng. V.RÚT KINH NGHIỆM: ********************************************************************************************* TRONG LÒNG MẸ (Trích Những ngày thơ ấu -Nguyên Hồng) Tiết: 5,6 Bài: 2. Ngày dạy: I.MỤC TIÊU: a.Kiến thức: -Hiểu được tình cảnh đáng thương và nỗi đau tinh thần của nhân vật chú bé Hồng. Cảm nhận được tình yêu thương mãnh liệt của chú bé Hồng đối với mẹ. b.Kĩ năng: -Bước đầu hiểu được văn hồi kí và đặc sắc của thể văn này qua ngòi bút Nguyên Hồng: Thắm đượm chất trữ tình, lời văn tự truyện chân thành, giàu sức truyền cảm. c.Thái độ:-Biết trân trọng yêu quý gia đình nhất là tình cảm đối với cha, mẹ. II.CHUẨN BỊ: a.Giáo viên: Giáo án - SGK – SGV, tranh Bé Hồng gặp lại mẹ. b.Học sinh: Tập học - SGK - Bài soạn III.PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC: Diễn dịch IV.TIẾN TRÌNH: 1)Ổn định lớp: (Điểm danh). 2)Kiểm tra bài cũ: a) @Hãy cho biết tâm trạng hồi hộp, cảm giác ngỡ ngàng của nhân vật tôi trong truyện ngắn“tôi đi học”? b) @Tác giả đã sử dụng nghệ thuật gì để thể hiện tình cảm của mình? So sánh. Nhân hóa. Điệp ngữ. a) Con đường từ quen đến lạ, thấy thay đổi lớn khác thường, lo sợ, tự tin. b) So sánh. 3)Giảng bài mới: HOẠT ĐỘNG GV - HS NỘI DUNG BÀI HỌC *Giới thiệu bài: Nguyên Hồng (1918 – 1982) Sớm thấm thía nỗi cơ cực và gần gũi những người nghèo khổ. Ông là nhà văn của những người lao động nghèo khổ, lớp người dưới đáy xã hội. Viết về nhân vật ấy ông bộc lộ niềm thương yêu sâu sắc mãnh liệt, lòng trân trọng những vẽ đẹp đáng quý. “Những ngày thơ ấu” là tập hồi kí viết về tuổi thơ cay đắng của tác giả qua nhân vật chính “Chú bé Hồng” tác phẩm gồm 9 chương,chương “Trong lòng mẹ” là chương IV của tập hồi kí. *HĐ1: HDHS đọc_tìm hiểu chú thích GV đọc mẫu – gọi HS đọc và tìm hiểu chú thích 5, 8, 12, 13, 14, 17. *HĐ2: HDHS tìm hiểu văn bản -Đoạn trích trong lòng mẹ có thể chia làm 2 phần: @Phần 1: Từ đầu đến “và mày còn phải có họ có hàng người ta hỏi đến chứ” : Cuộc đối thoại giữa người cô cay độc và chú bé Hồng; Ý nghĩ, cảm xúc về người mẹ bất hạnh. @Phần 2: (Đoạn còn lại): Cuộc gặp lại bất ngờ với mẹ và cảm xúc vui sướng cực điểm của chú bé Hồng (Tình yêu mãnh liệt của chú bé Hồng đối với người mẹ bất hạnh của chú). @Phân tích nhân vật người cô trong việc đối thoại giữa bà ta và chú bé Hồng. (Gợi ý SGK). -Tâm địa của người cô cần hiểu được cảnh ngộ thương tâm của chú bé Hồng. Mở đầu đoạn trích, qua giọng văn giản dị và tự nhiên của Nguyên Hồng người đọc có thể nhận ra ngay cảnh ngộ ấy; “Tôi đã bỏ cái khăn tang bằng vải màn ở trên đầu đi rồi, không phải đoạn tang thầy tôi mà vì tôi mới mua một cái mũ trắng và quấn băng đen” với vài câu tiếp theo nhà văn cũng cho người đọc biết thời gian xảy ra câu chuyện và hoàn cảnh sống của người mẹ tội nghiệp lúc này. Dòng tự sự đã khơi nguồn và từ đó nhân vật người cô xuất hiện. +Bước một: Người cô “cười hỏi” chứ không phải “lo lắng hỏi” “nghiêm nghị hỏi” “âu yếm hỏi”. Lẽ thường, câu hỏi đó sẽ được trả lời rằng có, nhất là đối với chú bé vốn dĩ thiếu thốn một tình thương ủ ấp. Nhưng vốn nhạy cảm, nặng tình thương yêu và kính mến mẹ, chú bé Hồng lập tức “Nhận ra những ý nghĩa cay độc” của người cô. +Bước 2: Chú bé Hồng đã ứng đối rất thông minh, đầy tự tin “Không! Cháu không muốn vào, cuối năm thế nào mợ cháu cũng về” cuộc đối thoại tưởng chừng chấm dứt sau câu trả lời “bất cần” mà thực ra đầy suy nghĩ ấy. Nhưng không! Người cô nào chịu buông tha! Bà ta hỏi luôn giọng vẫn ngọt: “Sao lại không vào? Mợ mày phát tài lắm có như dạo trước đâu!” Cùng với giọng nói “ngọt” bình thản mà mỉa mai ấy là hai con mắt long lanh chằm chập đưa nhìn chú bé. Điều này chứng tỏ người cô muốn kéo đứa cháu đáng thương vào một trò chơi ác độc đã dàn tính sẵn dù chú bé im lặng cuối đầu. Cái cử chỉ “liền vỗ vai tôi cười mà nói rằng” lúc ấy mới giả dối, ác độc làm sao. “Mày dại quá, cứ vào đi, tao chạy cho tiền tàu, vào mà bắt mợ mày may vá và sắm sửa cho và thăm em bé chứ”. Quả không gì cay đắng bằng khi vết thương lòng bị người khác săm soi hành hạ. Giọng điệu của bà cô lúc này quả là cay nghiệt, cao tay trước chú bé đáng thương và bị động. +Bước 3: Cho đến khi chú bé phẩn uất nức nở, nước mắt ròng ròng rớt xuống rồi “cười dài trong tiếng khóc” hỏi lại, bà cô vẫn không buông tha. Đối lập với tâm trạng đau đớn xót xa như bị gai cào, muối xát của chú bé là sự vô cảm sắc lạnh đến ghê rợn của người cô “Cô tôi vẫn tươi cười kể các chuyện cho tôi nghe” tình cảnh túng quẩn, hình vẻ gầy guộc rách rưới của mẹ chú bé được người cô miêu tả một cách tỉ mĩ với vẻ thích thú rõ rệt. -Nhìn vào mặt đứa cháu rồi đổi giọng làm ra nghiêm nghị của người cô sau đó thực ra là sự thay đổi đấu pháp tấn công dường như đã đánh đến miếng đòn cuối cùng. Khi thấy đứa cháu tức tưởi phẩn uất đến đỉnh điểm bà ta mới đổi giọng tỏ ra ngậm ngùi chua xót người đã mất. Đến đây sự giả dối thâm hiểm mà trơ trẽn của người cô đã phơi bày toàn bộ. *Bản chất của nhân vật người cô: Đó là một hình ảnh mang ý nghĩa tố cáo hạng người sống tàn nhẩn, khô héo cả tình máu mủ ruột rà trong cái xã hội nửa thực dân phong kiến lúc bấy giờ (Đó là sản phẩm của những định kiến đối với phụ nữ trong xã hội cũ). ******************************************* TIẾT 2. @Tình yêu thương mãnh liệt của chú

File đính kèm:

  • docGiao an Ngu van tiet 13665 trang.doc