Giáo án Ngữ văn lớp 8 Tiết 26 Đánh nhau với cối xay gió

I. Mục tiêu cần đạt.

- Giúp học sinh thấy rõ tài nghệ của Xec-van-tét trong việc xây dựng cặp nhân vật bất hủ Đôn Ki-hô-tê; Xan-chô Pan-xa tương phản về mọi mặt; đánh giá đúng đắn các mặt tốt, xấu của 2 nhân vật ấy, từ đó rút ra bài học thực tiễn

- Tiếp tục rèn kỹ năng đọc, kể, tóm tắt truyện, phân tích, so sánh và đánh giá các nhân vật trong tác phẩm văn học.

II. Chuẩn bị.

- Giáo viên: Đọc toàn bộ tiểu thuyết Đôn Ki-hô-tê, sưu tầm ảnh chân dung tác giả Xec-van-tét và tranh minh hoạ Đôn Ki-hô-tê đánh cối xay gió.

- Học sinh: Đọc kỹ đoạn trích và mục chú thích.

III.Tiến trình tổ chức các hoạt động.

1. ổn định tổ chức lớp

2. Kiểm tra

? Tại sao trong 4 lần trước, em bé chỉ đánh 1 que diêm, còn ở lần cuối cùng em lại đánh hết tất cả những que diêm còn lại trong bao.

 3.Bài mới.

GVgiới thiệu bài: Tây Ban Nha là đất nước ở phía tây châu Âu, trong thời đại Phục Hưng (XIV-XVI) đất nước này đã sản sinh ra nhà văn vĩ đại Xec-van-tét với tác phẩm bất hủ - Bộ tiểu thuyết Đôn Ki-hô-tê

 

doc9 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 2109 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Ngữ văn lớp 8 Tiết 26 Đánh nhau với cối xay gió, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày soạn:3/10/2013 Ngày dạy : 7/10/2013 Tiết 26: ĐÁNH NHAU VỚI CỐI XAY GIÓ M.Xec-van-tét I. Mục tiêu cần đạt. - Giúp học sinh thấy rõ tài nghệ của Xec-van-tét trong việc xây dựng cặp nhân vật bất hủ Đôn Ki-hô-tê; Xan-chô Pan-xa tương phản về mọi mặt; đánh giá đúng đắn các mặt tốt, xấu của 2 nhân vật ấy, từ đó rút ra bài học thực tiễn - Tiếp tục rèn kỹ năng đọc, kể, tóm tắt truyện, phân tích, so sánh và đánh giá các nhân vật trong tác phẩm văn học. II. Chuẩn bị. - Giáo viên: Đọc toàn bộ tiểu thuyết Đôn Ki-hô-tê, sưu tầm ảnh chân dung tác giả Xec-van-tét và tranh minh hoạ Đôn Ki-hô-tê đánh cối xay gió. - Học sinh: Đọc kỹ đoạn trích và mục chú thích. III.Tiến trình tổ chức các hoạt động. 1. ổn định tổ chức lớp 2. Kiểm tra ? Tại sao trong 4 lần trước, em bé chỉ đánh 1 que diêm, còn ở lần cuối cùng em lại đánh hết tất cả những que diêm còn lại trong bao. 3.Bài mới. GVgiới thiệu bài: Tây Ban Nha là đất nước ở phía tây châu Âu, trong thời đại Phục Hưng (XIV-XVI) đất nước này đã sản sinh ra nhà văn vĩ đại Xec-van-tét với tác phẩm bất hủ - Bộ tiểu thuyết Đôn Ki-hô-tê Hoạt động c Nội dung -Cần chú ý các câu đối thoại nhưng không in xuống dòng của 2 nhân vật chính; những câu nói với cối xay gió với giọng ngây thơ, xen tự tin, hài hước ? Em hiểu gì về nhà văn Xec-van-tét. - Giáo viên giới thiệu tác phẩm : + Phần 1-52 chương (XB 1605) + Phần 2-74 chương (XB 1615) - Tóm tắt tác phẩm (SGV-tr72) ? Tóm tắt đoạn truyện này theo chuỗi các sự việc chính. + Đôn Ki-hô-tê gặp những chiếc cối xay gió giữa đồng và chàng liền nghĩ đó là những tên khổng lồ xấu xa. + Mặc cho Xan-chô Pan-xa can ngăn, chàng vẫn đơn thương độc mã xông tới, cánh quạt đã làm cả người lẫn ngựa trọng thương. + Trên đường đi, Đôn Ki-hô-tê vì danh dự của hiệp sĩ và vì nhớ tình nương đã không rên rỉ, không ăn, không ngủ trong khi Xan-chô Pan-xa cứ việc ăn no ngủ kỹ ? Chỉ ra 3 phần của đoạn truyện và liệt kê 5 sự việc chủ yếu ? Dựa vào phần chú thích nhắc lại hình ảnh nhân vật này. - Cho H/s xem tranh Đ. Ki-hô-tê đánh cối xay gió. ? Vì sao Đôn Ki-hô-tê đánh nhau với cối xay gió. ? Thái độ của lão trước những lời của Xan-chô Pan-xa ? Lão cho mục đích của cuộc chiến đấu này là gì. ? Trận đánh của Đôn Ki-hô-tê diễn ra như thế nào ? Tinh thần chiến đấu. ? Kết quả như thế nào. ? Trên đường đi tiếp, ta còn thấy Đôn Ki-hô-tê bộc lộ thêm gì. ? Qua phân tích em hãy nhận xét khái quát về nhân vật này. * Tóm lại: Tuy có nhiều khía cạnh tốt đẹp nhưng do ngốn quá nhiều truyện xấu nên Đôn Ki-hô-tê trở thành nhân vật nực cười, đáng trách mà cũng đáng thương. I. Đọc, hiểu chú thích 1. Đọc 2. Chú thích) a. Tác giả : Xéc-van-téc(1547-1616). Là nhà văn Tây Ban Nha. b. Tác phẩm : Trích cuốn tiểu thuyết Đôn Ki-hô-tê nhà quý tộc tài ba xứ Man-tra 3. Bố cục - PI: Từ đầu… không cân sức : Nhìn thấy và nhận định về những chhiếc cối xay gió. - PII: Tiếp...ngã văng ra: Thái độ và hành động của mỗi người. - PIII: Còn lại: Quan niệm và cách sử sự của mỗi người khi bị đau đớn, chung quanh chuyện ăn; chuyện ngủ II. Đọc - Hiểu văn bản 1. Nhân vật Đôn Ki-hô-tê. - Diện mạo: Trạc 50 tuổi, gày gò, cao lênh khênh, cưỡi một con ngựa còm, mình mặc áo giáp, đội mũ sắt, vai vác giáo dài. Muốn làm hiệp sĩ trừ gian ác giúp người lương thiện - Suy nghĩ: Tưởng 30 cối xay gió là bọn khổng lồ gian ác. - Hành động: Thét lớn thách thức bọn khổng lồ, một mình một ngựa xông lên. - Hậu quả: Ngọn giáo gẫy tan tành; người ngựa ngã văng ra xa. - Dù bị đau cũng không rên la. - Không quan tâm đến việc ăn ngủ - Thức suốt đêm để nghĩ tới tình nương. -Là người mê muội, hoang tưởng đến mức điên rồ. Song ngay cả lúc điên rồ nhất vẫn thể hiện rõ là 1 người cao thượng, trong sạch sống hết mình với quan niệm và lí tưởng hiệp sĩ của mình. 4 Củng cố: ? Nhân vật Đôn Ki-hô-tê là người như thế nào? Em có nhận xét gì về nhân vật này. 5. Hướng dẫn học ở nhà: - Tóm tắt đoạn trích : Đánh nhau với cối xay gió. - Soạn tiếp phần bài còn lại theo phần: Đọc- Hiểu văn bản. ========================================================== Ngày soạn: 29/9/2013 Ngày dạy : 11/10/2013 Tiết27: ĐÁNH NHAU VỚI CỐI XAY GIÓ (Tiếp) (M.Xec-van-tét) I. Mục tiêu. - Giúp học sinh thấy rõ tài nghệ của Xec-van-tét trong việc xây dựng cặp nhân vật bất hủ Đôn Ki-hô-tê; Xan-chô Pan-xa tương phản về mọi mặt; đánh giá đúng đắn các mặt tốt, xấu của 2 nhân vật ấy, từ đó rút ra bài học thực tiễn - Tiếp tục rèn kỹ năng đọc, kể, tóm tắt truyện, phân tích, so sánh và đánh giá các nhân vật trong tác phẩm văn học. II. Chuẩn bị. 1- Giáo viên: Soan giáo án, đọc tài liệu tham khảo. 2- Học sinh: Soạn trước bài ở nhà, đọc kỹ đoạn trích và mục chú thích. III.Tiến trình bài dạy. 1. ổn định tổ chức lớp: 2. Kiểm tra: ? Hãy phân tích nhân vật Đôn Ki-hô-tê để làm sáng tỏ những hành động kì quặc của anh ta. 3. Bài mới. Hoạt động Nội dung ? Dựa vào phần chú thích em hãy hình dung về nhân vật Xan-chô Pan-xa ? Đôn Ki-hô-tê đánh nhau với cối xay gió, bác có cách nhìn nhận và thái độ như thế nào. * Đầu óc tỉnh táo khôn ngoan ? Khi Đôn Ki-hô-tê thua trận. * An ủi bằng giọng thương xót chân thành và hài ước. ? Em nhận thấy bác là người như thế nào khi Đôn Ki-hô-tê dũng cảm giao tranh. * Bác sợ hãi và nhút nhát ? Khi chủ bị đau, bác nói gì? Ta hiểu gì về bác. ? Khi Đôn Ki-hô-tê không ăn không ngủ, thức cả đêm... thì Xan-chô Pan-xa như thế nào . * Bác chân thành và thực thà trình bày với chủ những thói quen và tính nết của mình. ? Bác đi theo Đôn Ki-hô-tê mhằm mục đích gì. * Bác thích danh vọng hão huyền, mục đích vừa thực dụng vừa hoang tưởng. - Bình: Con người cần tỉnh táo nhưng không vì thế mà quá thực dụng, tầm thường ? Nhận xét về cách xây dựng 2 nhân vật của truyện. * Cách xây dựng 2 nhân vật vừa song song, vừa tương phản, đối lập lại vừa bổ sung cho nhau toạ nên sự hấp dẫn, độc đáo của truyện * Hài ước, phóng đại. ? Nội dung của đoạn trích. - Cho h/s đọc ghi nhớ. - Nhấn mạnh ghi nhớ. ? Theo em đặc điểm tính cách nào của mỗi nhân vật đáng khen, đáng chê nhất ? Bài học rút ra từ 2 tính cách này là gì. ? Em hiểu gì về nhà văn Xéc-van-téc từ 2 nhân vật nổi tiếng đó. II. Đọc - Hiểu văn bản 2) Nhân vật Xan-chô Pan-xa - 1 bác nông dân béo lùn, bác cưỡi lừa mang theo bầu rượu và túi đựng thức ăn. - Suy nghĩ: Biết rõ đó là những cối say gió chứ không phải những gã khổng lồ. đầu óc bác hoàn toàn tỉnh táo - Chủ muốn tấn công, bác can ngăn Tôi đã chẳng bảo ngài rằng phải cẩn thận.. trừ kẻ nào đầu óc cũng quay cuồng như cối xay gió Bác đã không theo chủ khi chủ giao tranh - Hơi đau là rên ngay thực thà Ngồi thật thoải mái trên lưng lừa vừa đi vừa ung dung đánh chén, ngủ một mạch... không đủ để đánh thức bác. thích ăn uống, ngủ thoải mái - Chuyện ăn ngủ là bình thường nhưng quá chú trọng tầm thường Là người thật thà, chất phác, tỉnh táo nhưng thực dụng, tầm thường. 4. Tổng kết a. Nghệ thuật: Đôn Ki-hô-tê Xan-chô Pan-xa -Dòng dõi quí tộc -Mong giúp cho đời -Mê muội - Hão huyền -Dũng cảm -Gầy gò, cao lênh khênh cưỡi trên lưng con lừa còm -Nguồn gốc nd -Chỉ nghĩ đến cá nhân mình -Tỉnh táo - Thiết thực - Hèn nhát -Béo lùn lại ngồi trên lưng lừa càng lùn tịt + Xây dựng cặp nhân vật tương phản đối lập. + Nghệ thuật hài ước, phóng đại b) Về nội dung *Ghi nhớ -SGK tr80 III. Luyện tập - Con người muốn tốt đẹp không được hoang tưởng và thực dụng mà cần tỉnh táo và cao thượng - Sử dụng tiếng cười khôi hài để giễu cợt cái hoang tưởng và tầm thường đề cao cái thực tế và cao thượng 4. Củng cố: ? Phát biểu bài học cho bản thân: học được đặc điểm gì và rút ra kinh nghiệm như thế nào qua 2 nhân vật ? Nhận xét về bức tranh, tả, kể, biểu cảm về 2 nhân vật 5. Hướng dẫn học ở nhà: - Học thuộc ghi nhớ, tìm đọc tiểu thuyết ''Đôn Ki-hô-tê'' - Soạn ''Chiếc lá cuối cùng' ========================================================== Ngày soạn:24/10/2013 Ngày dạy :11/10/2013 Tiết 28: TÌNH THÁI TỪ I. Mục tiêu cần đạt. - Học sinh hiểu thế nào là tình thái từ - Biết sử dụng tình thái từ phù hợp với tình huống giao tiếp - Rèn kĩ năng xử dụng tình thái từ trong giáo tiếp. II. Chuẩn bị. 1- Giáo viên: Bảng phụ ghi bài tập nhanh phần I 2- Học sinh: tìm hiểu bài. III.Tiến trình tổ chức các hoạt động. 1. ổn định tổ chức lớp: 2. Kiểm tra bài cũ : ? Thế nào là trợ từ, thán từ? ? Có mấy loại thán từ? đặc tính ngữ pháp của chúng. 3.Bài mới Hoạt động của Nội dung - Cho học sinh đọc ví dụ sgk mục I ? Nếu bỏ từ in đậm trong các câu a, b, c thì ý nghĩa của câu có gì thay đổi không. ? Vì sao. ? Vậy vai trò của các từ in đậm này là gì. Các từ in đậm dùng để tạo câu nghi vấn, cầu khiến, cảm thán. ? ở ví dụ d, từ ''ạ'' biểu thị sắc thái tình cảm gì của người nói. * Từ ''ạ'' biểu thị sắc thái tình cảm : lễ phép, kính trọng của người nói. ? Những từ in đậm kể trên là tình thái từ, vậy thế nào là tình thái từ. ? Hãy tìm các từ tương tự với các từ in đậm. - Cho học sinh đọc ghi nhớ sgk - Giáo viên treo bảng phụ ghi bài tập nhanh: ? Xác định tình thái từ trong các câu sau: ? Các tình thái từ in đậm được dùng trong những hoàn cảnh giao tiếp khác nhau như thế nào . ? Khi sử dụng tình thái từ cần chú ý điều gì. * Tuỳ từng hoàn cảnh giao tiếp, ta sử dụng tình thái từ cho phù hợp - Bài tập: Cho một thông tin sự kiện: ''Nam học bài'' dùng tình thái từ để thay đổi sắc thái ý nghĩa của câu trên. ? Qua tìm hiểu trên em rút ra kết luận cách sử dụng tình thái từ . - Cho học sinh đọc ghi nhớ. - Giáo viên nhấn mạnh ghi nhớ. ? Trong các câu đã cho, từ nào là tình thái từ, từ nào không phải là tình thái từ? ? Giải thích ý nghĩa của các tình thái từ in đậm trong các câu đã cho. ? Đặt câu với các tình thái từ mà, đấy, chứ lị, thôi, cơ, vậy - Học sinh đặt câu + Chú ý: Cần phân biệt tình thái từ ''mà'' với quan hệ từ''mà'', tình thái từ ''đấy'' với chỉ từ ''đấy'', tình thái từ ''thôi'' với ĐT ''thôi'', tình thái từ ''vậy'' với đại từ ''vậy'' I. Chức năng của tình thái từ 1. Ví dụ: 2. Nhận xét - Ví dụ a: Nếu lược bỏ ''à'' thì câu này không còn là câu nghi vấn nữa. - Ví dụ b: Nếu không có từ ''đi'' thì câu này không còn là câu cầu khiến nữa. - Ví dụ c: Nếu không có từ ''thay'' thì câu cảm thán không tạo lập được. - ''à'' là từ tạo lập câu nghi vấn - ''đi'' là từ tạo lập câu cầu khiến - ''thay'' là từ tạo lập câu cảm thán - ''Em chào cô'' và ''Em chào cô ạ'' đều là câu chào nhưng câu sau thể hiện mức độ lễ phép cao hơn. 3. Kết luận : Ghi nhớ (tr81-SGK) II. Sử dụng tình thái từ 1. Ví dụ 2. Nhận xét - Bạn chưa về à? (hỏi thân mật, bằng vai nhau) - Thầy mệt ạ ? (hỏi kính trọng, người dưới đối với người trên) - Bạn giúp tôi một tay nhé ! (cầu khiến, thân mật, bằng vai) - Bác giúp cháu một tay ạ ! (cầu khiến, kính trọng, lễ phép, người dưới đối với người trên) - Chú ý hoàn cảnh giao tiếp - Nam học bài à ? - Nam học bài nhé ! - Nam học bài đi ! - Nam học bài hả ? - Nam học bài ư ? 3. Kết luận - Học sinh phát biểu * Ghi nhớ. III. Luyện tập 1. Bài tập 1 a. Em thích trường nào thì thi vào... ĐT b. Nhanh lên nào, anh em ơi ! (CK) TTT c. Làm như thế mới đúng chứ ! (CT) TTT d. Tôi đã khuyên... chứ có phải không đâu. TT e. Cứu tôi với. (CK) TTT g. Nó đi chơi với bạn từ sáng. QHT h. Con cò ở đằng kia. CT i. Nó thích hát dân ca Nghệ Tĩnh kia. TTT 2. Bài tập 2: a. chứ: nghi vấn, dùng trong trường hợp điều muốn hỏi đã ít nhiều khẳng định. b. chứ: nhấn mạnh điều vừa khẳng định cho là không thể khác được. c. ư: hỏi, với thái độ phân vân. d. nhỉ: thái độ thân mật g. vậy: thái độ miễn cưỡng. h. cơ mà: thái độ thuyết phục. 3. Bài tập 3: 4. Củng cố: - Thế nào là tình thái từ ? Cách sử dụng tình thái từ? - Khi sử dụng tình thái từ cần chú ý phân biệt với các loại từ nào ? 5. Hướng dẫn học ở nhà: - Học thuộc 2 ghi nhớ trong SGK - Xem trước bài ''Chương trình địa phương'' Ngày soạn: 4/10/2013 Ngày dạy: 12/10/2013 Tiết 29: Luyện tập viết đoạn văn tự sự kết hợp với miêu tả và biểu cảm I. Mục tiêu cần đạt - Giúp học sinh thông qua thực hành biết cách vận dụng sự kết hợp các yếu tố miêu tả và biểu cảm khi viết một đoạn văn tự sự . - Có ý thức luyện tập cách viết văn tự sự cho hay có hiệu quả. - Rèn kĩ năng viết văn tự sự kết hợp với miêu tả và tự sự. II. Chuẩn bị: 1- Giáo viên: Hướng dẫn học sinh làm bài tập 1 phần luyện tập. 2- Học sinh: làm bài tập 1 (ở nhà) III.Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy và học. 1. ổn định tổ chức lớp 2. Kiểm tra bài cũ ? Khi viết bài văn tự sự, người ta làm thế nào để bài văn sinh động 3.Bài mới. Hoạt động Nội dung - Học sinh đọc các ví dụ trong SGK tr83 ? Nêu các sự việc chính trong 3 ví dụ trên. ? Như vậy để xây dựng đoạn văn tự sự thì việc đầu tiên là gì. * Lựa chọn sự việc chính: là 1 hay nhiều các hành vi, hành động...đã xảy ra cần được kể lại một cách rõ ràng, mạch lạc để những người khác cùng được biết ? Khi kể lại các sự việc trên, ta cần xác định ngôi kể như thế nào. ? Vậy yếu tố thứ 2 là gì. *Lựa chọn ngôi kể(nhân vật chính) ?Em hiểu thế nào là nhân vật chính ? Khi kể ví dụ a, em sẽ bắt đầu từ đâu. *Xác định thứ tự kể: * +Khởi đầu có thể là cảm tưởng, nhận xét, hành động. ? Diễn biến như thế nào. * +Diễn biến: Kể lại sự việc một cách chi tiết, có xen kẽ miêu tả và biểu cảm. Ví dụ tả: lọ hoa đẹp như thế nào, hình dáng màu sắc, chất liệu, vẻ đẹp của lọ hoa. ? Sự việc kết thúc ra sao * Kết thúc: Cảm xúc của bản thân, bài học kinh nghiệm. ? Vậy yếu tố thứ 3 là gì (yêu cầu học sinh nhắc lại.) ? Bước thứ tư là gì. Ví dụ tả lọ hoa đẹp như thế nào ? ? Biểu cảm: Khi làm vỡ, thái độ, tình cảm của em ra sao. ? Vậy yếu tố miêu tả, biểu cảm có vai trò gì. ? Khi đưa vào văn tự sự ta cần chú ý điểm gì. * Xác định yếu tố miêu tả và biểu cảm trong đoạn văn tự sự, có vai trò bổ trợ cho sự việc và nhân vật chính. ? Sau khi xác định được các bước trên thì bước cuối cùng là gì. ? Khái quát lại qui trình xây dựngđoạn văn tự sự gồm mấy bước, nhiệm vụ của mỗi bước ? Nhập vai ông giáo để kể lại sự việc: Lão Hạc báo tin bán chó với vẻ mặt và tâm trạng đau khổ. * Gv hướng dẫn:Phải thay ngôi kể từ lão Hạc sang lời ông giáo,chỉ ra yếu tố miêu tả,biểu cảm - Gọi học sinh trình bày đoạn văn đã chuẩn bị. - Gọi học sinh nhận xét. - Giáo viên đánh giá I. Từ sự việc và nhân vật đến đoạn văn tự sự có yếu tố miêu tả và biểu cảm 1. Ví dụ 2. Nhận xét - Lựa chọn sự việc chính + Sự việc có đối tượng là đồ vật + Sự việc có đối tượng là con người. + Sự việc mà con người là chủ thể tiếp nhận. - Sự việc là 1 hay nhiều các hành vi, hành động...đã xảy ra cần được kể lại một cách rõ ràng, mạch lạc để những người khác cùng được biết - Người kể ở ngôi 1 , số ít: tôi, mình, tớ, em, - Ngôi 1 số nhiều: Chúng tôi, chúng ta, ..... - Ngôi 1 gián tiếp: tác giả giấu mình để cho nhân vật chính kể chuyện - Lựa chọn ngôi kể + nhân vật chính là chủ thể của hành động hoặc là 1 trong những người chứng kiến sự việc đã xảy ra - Khởi đầu: có thể là cảm tưởng, nhận xét, hành động... + Em ngồi thẫn thờ trước cái lọ hoa đẹp vừa bị vỡ tan...Chỉ vì 1 chút vội vàng mà em đã phải trả giá bằng sự tiếc nuối. - Diễn biến: Kể lại sự việc một cách chi tiết, có xen kẽ miêu tả và biểu cảm. + Vỡ thành từng mảnh lớn có thể gắn lại bằng keo hoặc vỡ vụn. + Ngắm nghiá, mân mê những mảnh vỡ có hoa văn đẹp. + Thu dọn, nhặt nhạnh các mảnh vỡ. + Các sự việc có liên quan: bố, mẹ, anh, chị em... về và chứng kiến. - Kết thúc: + Suy nghĩ, cảm xúc của bản thân hoặc thái độ, tình cảm của người thân, bạn bè sau khi sự việc xảy ra. + Bài học kinh nghiệm về tính cẩn thận. - Xác định các yếu tố miêu tả và biểu cảm dùng trong đoạn văn + Suy nghĩ, tình cảm, sự ngưỡng mộ, sự nuối tiếc và ân hận - Yếu tố miêu tả, biểu cảm làm cho sự việc trở nên gần gũi, sinh động. - Các yếu tố miêu tả, biểu cảm có thể nhiều hay ít nhưng nó chỉ có vai trò bổ trợ cho sự việc và nhân vật chính. - Viết thành đoạn văn + Xác định cấu trúc đoạn văn: diễn dịch, qui nạp, song hành. + Viết câu mở đoạn và các câu khai triển theo cấu trúc đã chọn. + Lắp ráp câu mở đoạn với các câu khai triển. + Kiểm tra tính liên kết, mạch lạc của đoạn văn 3. Kết luận *GV khái quát lại các bước trên. -Bước 1:Xác định sự việc chọn kể -Bước 2: Chọn ngôi kể cho câu chuyện -Bước 3: Xác định trình tự kể(câu chuyện bắt đầu từ đâu,diễn ra thế nào và kết thúc ra sao) -Bước 4:Xác định các yếu tố miêu tả và biểu cảm dùng trong đoạn văn tự sự sẽ viết(thống kê các yếu tố và chỉ ra của chúng trong văn bản) -Bước 5: Viết thành văn bản II. Luyện tập 1. Bài tập 1 VD: Tôi đang ngồi nghĩ ngợi vẩn vơ về những người hang xóm đang sống quanh tôi, trong đó có lão Hạc. Lão sống âm thầm trong cảnh túng quẫn và trong cả sự chờ đợi vô vọng đứa con trai duy nhất đã đi xa. Bỗng lão Hạc dặng hắng bước vào. Tôi mỉm cười: - Thiêng thật ! Tôi đang nghĩ đến lão đấy ? Lão Hạc lặng lẽ ngồi xuống cái ghế gỗ ọp ẹp của nhà tôi, buồn bã nói: - Cậu Vàng đi đời rồi ông giáo ạ ! Tôi ngạc nhiên hỏi lại: - Lão yêu quý con Vàng lắm cơ mà?....... 4. Củng cố: ? Nêu các bước xây dựng đoạn văn tự sự kết hợp với miêu tả và biểu cảm? 5. Hướng dẫn học ở nhà: - Làm bài tập 2 trong SGK tr84

File đính kèm:

  • docvan 8 tuan 8 nam 2013 2014.doc
Giáo án liên quan