Giáo án Ngữ văn lớp 8 Tiết 77 Quê Hương

I/. Mục tiêu cần đạt: HS

 -Cảm nhận được vẻ đẹp tươi sáng của bức tranh làng quê vùng biển trong bài và tình cảm quê hương đằm thắm của tác giả.

 -Thấy được những nét đặc sắc nghệ thuật của bài thơ.

II/. Chuẩn bị:

- GV: Giáo án, SGK, SGV, bảng phụ.

- HS: Bài soạn, SGK.

III/. Tiến trình tổ chức các hoạt động:

1/. Kiểm tra:

a/. Đọc 1 đoạn trong bài “Nhớ rừng”, nêu ý nghĩa của đoạn?

b/. Nêu ý nghĩa cảu bài “Nhớ rừng”?

2/. Bài mới: GV giới thiệu bài

 

doc3 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 2295 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Ngữ văn lớp 8 Tiết 77 Quê Hương, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần 20 BÀI 19 Tiết 77 QUÊ HƯƠNG Tế Hanh I/. Mục tiêu cần đạt: HS -Cảm nhận được vẻ đẹp tươi sáng của bức tranh làng quê vùng biển trong bài và tình cảm quê hương đằm thắm của tác giả. -Thấy được những nét đặc sắc nghệ thuật của bài thơ. II/. Chuẩn bị: - GV: Giáo án, SGK, SGV, bảng phụ. - HS: Bài soạn, SGK. III/. Tiến trình tổ chức các hoạt động: 1/. Kiểm tra: a/. Đọc 1 đoạn trong bài “Nhớ rừng”, nêu ý nghĩa của đoạn? b/. Nêu ý nghĩa cảu bài “Nhớ rừng”? 2/. Bài mới: GV giới thiệu bài Hoạt động của thầy và trò Bài học sinh ghi Hoạt động I: HS: đọc chú thích về tác giả, tác phẩm. Hoạt động II: GV: Đọc bài thơ. HS: Đọc lại bài thơ. GV: Hãy nêu nội dung của bốn khổ thơ? HS: - Giới thiệu chung về “làng tôi”. - Tả cảnh thuyền chày ra khơi đánh cá. - Cảnh thuyền cá trở về. - Nỗi nhớ làng khôn nguôi của tác giả. GV: Tác giả giới thiệu làng tôi có gì đặc biệt? HS: Làm nghề chày lưới. GV: Làng chày được miêu tả qua hình ảnh nổi bậc nào? HS: chiếc thuyền và cánh buồm. GV: Câu “chiếc thuyền nhẹ hăng như con tuấn mã” có nghĩa như thế nào? HS: Tuấn mã là ngựa đẹp, khỏe và phi nhanh. Ví con thuyền như con tuấn mã. GV: Hãy tìm những chi tiết đặt tả con thuyền? HS: Cánh buồm giăng to như mảnh hồn làng. GV: Trong câu trên, tác giả đã sữ dụng nghệ thuật gì? HS: So sánh và ẩn dụ gợi liên tưởng con thuyền như mang linh hồn, sự sống của làng chày. GV: Qua những hình ảnh trên em thấy con thuyền của làng chày ntn? HS: Con thuyền đẹp, quý, thân thiết. GV: Qua hình ảnh đẹp đẻ đó tác giả có cảm xúc gì nề quê hương? HS: Cảm xúc phấn chấn, tin yêu, tự hào về quê hương. GV: Cảnh tuyền và người về bến được tả bằng những chi tiết nào? HS: -Dân làng tấp nập đón ghe về -Cá trên thuyền thân bạc trắng -Hình ảnh người đi biển về: da rám nắng, cả thân hình nồng thở vị xa xăm. -Hình ảnh con thuyền sau chuyến đi biển: “Chiếc thuyền im bến mỏi về nằm – nghe chất muối thấm đầy trong thớ vỏ”. GV: Không khí ồn ào tấp nập cùng với lời tâm niệm “Nhờ ơn trời biển lặng cá đầy ghe” cho chúng ta thấy cuộc sống nơi đây ntn? HS: Cuộc sống lao độmg với niềm vui nhưng cũng nhiều lo toan. GV: Người dân chày được tác giả tả với chi tiết điển hình nào của vùng biển? HS: Cả thân hình nồng thở vị xa xăm. GV: Qua những chi tiết đó, em có cảm nhận ntn về người dân chày lưới? HS: Người dân nơi đây mang vẻ đẹp và sự sống nồng nhiệt của biển cả. GV: Phân tích nghệ thuật của 2 câu thơ sau: “Chiếc thuyền im bến mỏi trở về nằm – nghe thất muối thấm dần trong thớ vỏ”? HS: Dùng phép nhân hóa. Cảm nhận con thuyền như một cơ thể sống lao động ở làng chài, gắn bó mật thiết với sự sống con người nơi đây. GV: Quan đó ta thấy tác giả là người co tâm hồn ntn? HS: Tâm hồn nhạy cảm, tinh tế, lắng nghe được sự sống âm thầm trong sự vật của quê hương. GV: Trong xa cách lòng tác giả nhớ tới những điều gì của quê nhà? HS: Trả lời phần bài hs ghi. GV: Qua những chi tiết đó, cuộc sống ở làng chài ntn? HS: Đẹp, giàu, làm lụng và thanh bình. GV: Hãy chỉ ra câu thơ thể hiện nỗi nhớ quê hương của tác giả? GV: Hãy nêu ý nghĩa bài thơ? HS:Trả lời phần ghi nhớ (SGK.18) I/. Giới thiệu: 1/. Tác giả: Tế Hanh, tên khai sinh là Trần tế Hanh, sinh 1921 tại một làng chày ven biển tỉnh Quảng Ngãi. 2/. Tác phẩm: Hoa niên (1945), Gửi miền Bắc (1955), Tiếng sóng (1960), Hai nửa yêu thương (1963),… II/. Tìm hiểu văn bản: 1/. Hình ảnh quê hương: a/. Cảnh thuyền chày ra khơi: - Con thuyền như con tuấn mã → Ca ngợi vẽ đẹp dũng mãnh của con thuyền khi lướt sóng ra khơi. - Cánh buồm giăng to như mảnh hồn làng. → So sánh và ẩn dụ. 2/. Cảnh thuyền chày và người về bến: - Dân làng tấp nập đón ghe về. - Cá đầy thuyền - Cả thân hình nồng thở vị xa xăm 2/. Nỗi nhớ quê hương: -Biển (màu nước xanh) -Cá (cá bạc) -Cánh buồm (chiếc buồm voi) -Thuyền (thoáng con thuyền rẽ sóng). -Mùi biển (cái mùi nồng mặn) → Đẹp, giàu, làm lụng và thanh bình. -Tôi thấy nhớ cái mùi nồng mặn quá! → Nhấn mạnh nỗi nhớ quê lẫn đặc điểm của làng quê. Gắn bó thủy chung với quê hương cho dù tha hương. III/. Tổng kết: Ghi nhớ (SGK.18) 3/. Củng cố: HS đọc lại bài thơ và ghi nhớ ( về nhà học thuộc hai phần này và xem phần tìm hiểu văn bản) 4/. Hướng dẫn chuẩn bị bài mới: Soạn bài: “Khi con tu hú” Trả lời các câu:1, 2, 3 (SGK.20)

File đính kèm:

  • doc(T77)Que-huong.doc