Giáo án Ngữ văn lớp 8 Tiết 73 Tuần 20 Nhớ rừng

A. MỤC TIÊU BÀI DẠY

1. Kiến thức:

- Biết đọc – hiểu một tác phẩm thơ lãng mạn tiêu biểu của phong trào thơ mới

-Thấy được một số biểu hiện của sự đổi mới về thể loại, đề tài, ngôn ngữ, bút pháp nghệ thuật trong bài thơ

- Sơ giản về phong trào thơ mới

- Chiều sâu tư tưởng yêu nước thầm kín của lớp trí thức Tây học chán ghét thực tại, vươn tới cuộc sống tự do

- Hình tượng nghệ thuật độc đáo, có nhiều ý nghĩa của bài thơ

2. Kĩ năng:

a Kĩ năng bài học:

- Nhận biết được tác phẩm thơ lãng mạn.

- Đọc diễn cảm tác phẩm thơ hiện đại viết theo bút pháp lãng mạn

- Phân tích được những chi tiết nghệ thuật tiêu biểu trong tác phẩm.

b. Kĩ năng sống:

- Giao tiếp: trao đổi, trình bày suy nghĩ về nỗi chán ghét thực tại tầm thường, tù túng; trân trọng niềm khao khát cuộc sống tự do của nhân vật trữ tình trong bài thơ.

- suy nghĩ sáng tạo: phân tích bình luận về giá trị nội dungvà nghệ thuật của bài thơ.

- Tự quản bản thân: quý trọng cuộc sống, sống có ý nghĩa.

3. Thái độ:

- Giáo dục HS ý thức giữ gìn nét đẹp văn hoá của dân tộc.

B. CHUẨN BỊ

- GV: Giáo án, tư liệu tham khảo, tranh minh hoạ.

- HS: Soạn bài, học bài cũ

C. PHƯƠNG PHÁP- KĨ THUẬT DẠY HỌC:

- Phương pháp: kết hợp linh hoạt các phương pháp dạy và học Ngữ Văn: Nêu vấn đề,phân tích, bình giảng.

- KT hoạt động:

+ Học theo nhóm: thảo luận trao đổi, phân tich giá trị nội dung, nghệ thuật của văn bản

+ Động não: suy nghĩ về tâm sự của nhân vật trữ tình trong văn bản.

D. TIẾN TRÌNH BÀI DẠY

1. ỔN ĐỊNH:

 

doc30 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1540 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Giáo án Ngữ văn lớp 8 Tiết 73 Tuần 20 Nhớ rừng, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
NS: Tiết: 73 Tuần 20 Văn bản: Nhớ rừng - Thế Lữ - A. Mục tiêu bài dạy 1. Kiến thức: - Biết đọc – hiểu một tác phẩm thơ lãng mạn tiêu biểu của phong trào thơ mới -Thấy được một số biểu hiện của sự đổi mới về thể loại, đề tài, ngôn ngữ, bút pháp nghệ thuật trong bài thơ - Sơ giản về phong trào thơ mới - Chiều sâu tư tưởng yêu nước thầm kín của lớp trí thức Tây học chán ghét thực tại, vươn tới cuộc sống tự do - Hình tượng nghệ thuật độc đáo, có nhiều ý nghĩa của bài thơ 2. Kĩ năng: a Kĩ năng bài học: - Nhận biết được tác phẩm thơ lãng mạn. - Đọc diễn cảm tác phẩm thơ hiện đại viết theo bút pháp lãng mạn - Phân tích được những chi tiết nghệ thuật tiêu biểu trong tác phẩm. b. Kĩ năng sống: - Giao tiếp: trao đổi, trình bày suy nghĩ về nỗi chán ghét thực tại tầm thường, tù túng; trân trọng niềm khao khát cuộc sống tự do của nhân vật trữ tình trong bài thơ. - suy nghĩ sáng tạo: phân tích bình luận về giá trị nội dungvà nghệ thuật của bài thơ. - Tự quản bản thân: quý trọng cuộc sống, sống có ý nghĩa. 3. Thái độ: - Giáo dục HS ý thức giữ gìn nét đẹp văn hoá của dân tộc. B. Chuẩn bị - GV: Giáo án, tư liệu tham khảo, tranh minh hoạ. - HS: Soạn bài, học bài cũ C. Phương pháp- Kĩ thuật dạy học: - Phương pháp: kết hợp linh hoạt các phương pháp dạy và học Ngữ Văn: Nêu vấn đề,phân tích, bình giảng.... - KT hoạt động: + Học theo nhóm: thảo luận trao đổi, phân tich giá trị nội dung, nghệ thuật của văn bản + Động não: suy nghĩ về tâm sự của nhân vật trữ tình trong văn bản. D. Tiến trình bài dạy 1. ổn định: Ngày giảng Lớp sĩ số 8A 8B 2. Kiểm tra bài cũ: - KIểm tra sự chuẩn bị bài ở nhà và sách vở của học sinh 3. bài mới: Vào những năm 30 của thế kỉ XX. Trên diễn đàn văn học Việt Nam diễn ra một cuộc tranh luận sôi nổi về thơ mới, thơ cũ. Cuối cùng thơ mới đã toàn thắng, không phải bằng lí lẽ mà bằng một loạt những bài thơ mới hay, trước hết là của Thế Lữ. Bài thơ Nhớ rừng mà là một trong những bài thơ tiêu biểu trong phong trào thơ mới... Hoạt động của Thầy và Trò ? Nêu những hiểu biết của em về nhà thơ Thế Lữ GV: Bổ sung thêm ? Thế Lữ có vị trí như thế nào trong phong trào thơ mới HS: Nhà thơ có công đầu đem lại chiến thắng cho thơ mới... ? Em hiểu gì về thơ mới GV: Lúc đầu dùng để gọi tên một thể thơ tự do Sau: để gọi một phong trào thơ có tính chất lãng mạn tiểu tư sản bột phát năm 1932 và kết thúc vào năm 1945. gắn liền với tên tuổi của Thế Lữ, Lưu Trọng Lư, Xuân Diệu, Huy Cận, Hàn Mạc Tử, Chế Lan Viên... ? So với thơ cũ, thơ mới được đánh giá ntn GV: Tự do, phóng khoáng, linh hoạt hơn không bị ràng buộc bởi những quy tắc nghiệt ngã của thi pháp cổ điển. ? Em hãy kể tên những sáng tác chính của nhà thơ Thế Lữ HS: ? Em biết gì về b.thơ "Nhớ rừng" GV: Bổ sung về những ảnh hưởng vang dội của bài thơ trong những năm 30 của TK XX. ? Bài thơ được sáng tác theo thể thơ nào HS: ? Chỉ ra những điểm mới của bài thơ so với những bài thơ đường luật đã học GV: Thể thơ 8 chữ, gieo vần liền (hai câu liền nhau có vần với nhau) vần bằng, vần trắc hoán vị đều đặn. Đây là thể thơ vừa mới x.hiện và được s.dụng khá rộng rãi trong thơ mới ? Em có nhận xét gì về âm điệu của bài thơ H: Đầy nhạc tính, dồi dào âm điệu, cách ngắt nhịp linh hoạt. ? Phương thưc biểu đạt của văn bản là gì H: Biểu cảm gián tiếp ? Nêu cách đọc bài thơ GV: Hướng dẫn H đọc - Đoạn 1 + 4 đọc với giọng buồn, ngao ngán, bực bội, u uất. - Đoạn 2,3,5: Giọng vừa háo hức vừa tiếc nuối... GV: Đọc mẫu ’ H đọc tiếp. HS: Giải thích theo chú thích SGK ? Bài thơ có bố cục như thế nào? Chỉ ra các nội dung chính HS: 3 phần - Phần 1: K1 + 4: H/ ả con hổ ở vườn bách thú - Phần 2: Khổ 2 + 3: Hình ảnh con hổ trong chốn giang sơn hùng vĩ. -Phần 3: Đoạn 5: Nỗi khao khát “giấc mộng ngàn” của con hổ. ? Đọc lại khổ 1 + 4?Đoạn thơ thể hiện điều gì HS: Tâm trạng của con hổ trong cảnh ngộ bị tù hãm ở vườn bách thú. ? Đoạn thơ diễn tả nỗi căm hờn trong cũi sắt của con hổ tạo ra một sự xung đột không thể dung hoà được. Vì sao? HS: Hoàn cảnh thay đổi, con hổ không đổi thay nó không cam chịu, không chấp nhận hoàn cảnh. ? Đọc 2 câu thơ đầu. Em có nhận xét gì về âm hưởng của 2 câu thơ đó HS: Câu 1: một loạt thanh trắc ’ tạo âm thanh chối tai, sự gậm nhấm đầy uất úc. Câu 2: Sử dụng một loạt thanh bằng ’ trải rộng như một tiếng thở dài ngao ngán. ? Đọc câu thơ đầu ? Bị giam cầm trong vườn bách thú con hổ có tâm trạng gì - Hình ảnh: Khối căm hờn-> Nỗi căm hờn, uất hận kết thành khối - Từ ngữ: Gặm, khối - Nỗi căm hờn lớn đúc kết thành hình, gây ấn tượng mạnh về sự tích tụ, ngưng kết không tan. Thể kiện thái độ không cam chịu (Không phải là “ngậm” muốn nghiền nát “Khối căm hờn” ấy-> Nỗi căm hờn âm thầm mà dữ dội-> Chán ghét cuộc sống tù túng. - Hình ảnh “nằm dài trông ngày tháng dần qua”-> Nỗi ngao ngán trông bề ngoài tưởng như hổ đã hết thời hung dữ như đã bất lực, cay đắng cam chịu, tưởng như đã thuần hoá. Nhưng đằng sau vẻ ấy là sự căm hờn, uất hận dữ dội, mãnh liệt. ? Vì sao con hổ lại có tâm trạng đó HS: Con hổ vốn là chúa tể của muôn loài nay bị nhốt chặt trong cũi sắt. - Bất bình vì phải ở ngang bầy với bọn "dở hơi", "vô tư lự"... Bọn gấu báo không biết đến nỗi nhục tù hãm mất tự do, bị biến thành đồ chơi ? Tại sao con hổ lại có tâm trạng như vậy - Vì con hổ là chúa tể muôn loài . Tất cả đều khiếp sợ, đang tự do tung hoành chốn núi non hùng vĩ, nay bị mất tự do, bị nhốt chặt trở thành đồ chơi cho đám người nhỏ bé mà ngạo mạn. ? Trong cảnh đó con hổ có thái độ ntn ? Theo em nỗi khổ nào có sức biến thành khối căm hờn. Vì sao? ? Từ sự căm hờn đó, con hổ biểu hiện một thái độ sống như thế nào HS: Chán ghét cảnh sống tầm thường, tù túng-> khát vọng được sống với đúng phẩm chất của mình. ? Đọc khổ thơ 4 ? Tâm trạng của con hổ như thế nào ?Vì sao con hổ có tâm trạng ấy - Dưới con mắt của con hổ cảnh vườn bách thú là cảnh tầm thường, giả dối nhân tạo, tù túng ? Cảnh vật vườn bách thú đựơc m.tả ntn GV: - Giải nước đen, giả suối Hoa chăm, cỏ xén.. - Khác hẳn với cảnh hoang dã tự nhiên ? Nhận xét của em về cảnh đó HS: Giả dối, tầm thường, vô hồn, đơn điệu... GV: Tất cả chỉ là đơn điệu do bàn tay sửa sang, tỉa tót của con người nên rất tầm thường giả dối chứ không phải là thế giới của tự nhiên to lớn, mạnh mẽ, bí hiểm. ? Cảnh tượng ấy gây nên phản ứng nào trong tình cảm của con hổ - Niềm uất hận ? Từ đó em hiểu cảnh tượng vườn bách thú dưới con mắt của hổ chính là gì HS: Là thực tại của XH đương thời được cảm nhận bởi một tâm hồn lãng mạn ? Giọng điệu của tác giả ? Từ 2 đoạn thơ trên em hiểu gì về tâm sự của con hổ ở vườn bách thú GV: Thái độ ngao ngán, chán ghét cao độ đối với cảnh vườn bách thú của con hổ là thái đfộ phủ nhận thực tại tầm thường, cũng chính là thái độ của con người trong xã hội đương thời. Là nỗi đau của người dân bị mất nước, sống trong cảnh nô lệ Vì vậy bài thơ có tiếng vang rộng rãi vì nó đã khơi được tình cảm yêu nước khát khao độc lập tự do của người dân Việt Nam ? Đọc diễn cảm khổ thơ 1 và 4 Nội dung A.Tìm hiểu chung 1. Tác giả: - Thế Lữ ( 1907 - 1989) - Tên khai sinh là Nguyễn Thứ Lễ - Quê ở Bắc Ninh. - Là nhà thơ tiêu biểu nhất của phong trào thơ mới. 2. Tác phẩm - Viết năm 1934 - Là một trong những bài thơ tiêu biểu nhất của Thế Lữ, góp phần mở đường cho sự thắng lợi của thơ mới. *Thể thơ - Phương thức biểu đạt - Thể thơ 8 chữ - Phương thức biểu đạt: Biểu cảm gián tiếp B. Đọc- Hiểu văn bản 1. Đọc - chú thích 2.Thể loại- Bố cục 3.Phân tích 3.1. Hình ảnh con hổ ở vườn bách thú. * Khổ 1: Tâm trạng căm hờn uất hận ngao ngán + Gậm một khối.. + Ta nằm dài... -> Tâm trạng căm hờn, nỗi nhục bị biến thành trò chơi cho thiên hạ -> Ngao ngán, chán ghét cảnh tù túng, tầm thường nhưng không có cách gì để thoát ra được. - Thái độ: + Khinh những kẻ ngạo mạn ngẩn ngơ + Chán ghét sâu sắc thực tại tù túng, tầm thường. => Bị sa cơ nhưng vẫn giữ được vẻ kiêu hãnh, không chịu khuất phục hoàn cảnh, vẫn coi mình là oai linh rừng thẳm. * Khổ 4: Nỗi u uất, chán ghét thực tại - Cảnh vật: Đơn điệu,tầm thường, giả dối, vô hồn -> đáng khinh, đáng chán, đáng ghét - Giọng điệu: giễu nhại, khinh miệt, nhịp ngắn với những từ ngữ liệt kê liên tiếp. => Thái độ ngao ngán, chán ghét sâu sắc thực tại tù túng giả dối khao khát được sống tự do, chân thật của con hổ cũng chính là thái độ của con người đối với xã hội đương thời. 4. củng cố: G hệ thống lại toàn bộ nội dung kiến thức bài học cần ghi nhớ. ? Đọc diễn cảm lại bài thơ 5. Hướng dẫn học ở nhà và chuẩn bị bài mới: * Hướng dẫn học ở nhà - Học thuộc lòng đoạn 1 + 4. - Phân tích được cảnh tượng con hổ ở vườn bách thú * Hướng dẫn chuẩn bị bài mới: Nhớ rừng - Soạn tiếp phần còn lại E. Rút kinh nghiệm giờ dạy: ..................................................................................................................................... ..................................................................................................................................... ..................................................................................................................................... ..................................................................................................................................... ......................................................................................................................................................................................................................................................................... NS: Tiết: 74 Tuần 20 Văn bản: Nhớ rừng - Thế Lữ - A. Mục tiêu bài dạy 1. Kiến thức: - Chiều sâu tư tưởng yêu nước thầm kín của lớp trí thức Tây học chán ghét thực tại, vươn tới cuộc sống tự do - Hình tượng nghệ thuật độc đáo, có nhiều ý nghĩa của bài thơ 2.Kĩ năng: a. Kĩ năng bài học: - Nhận biết đước tác phẩm thơ lãng mạn. - Đọc diễn cảm tác phẩm thơ hiện đại viết theo bút pháp lãng mạn - Phân tích được những chi tiết nghệ thuật tiêu biểu trong tác phẩm. b. Kĩ năng sống: - Giao tiếp: trao đổi, trình bày suy nghĩ về nỗi chán ghét thực tại tầm thường, tù túng; trân trọng niềm khao khát cuộc sống tự do của nhân vật trữ tình trong bài thơ. - suy nghĩ sáng tạo: phân tích bình luận về giá trị nội dungvà nghệ thuật của bài thơ. - Tự quản bản thân: quý trọng cuộc sống, sống có ý nghĩa. 3. Thái độ: - Giáo dục HS ý thức giữ gìn nét đẹp văn hoá của dân tộc. B. Chuẩn bị - GV: Giáo án, tư liệu tham khảo, tranh minh hoạ. - HS: Soạn bài, học bài cũ C. Phương pháp- Kĩ thuật dạy học - Phương pháp: kết hợp linh hoạt các phương pháp dạy và học Ngữ Văn: Nêu vấn đề,phân tích, bình giảng.... - KT hoạt động: + Học theo nhóm: thảo luận trao đổi, phân tích giá trị nội dung, nghệ thuật của văn bản + Động não: suy nghĩ về tâm sự của nhân vật trữ tình trong văn bản. D. Tiến trình bài dạy 1. ổn định: Ngày giảng Lớp sĩ số 8A 8B 2. Kiểm tra bài cũ: ? Đọc thuộc lòng khổ thơ 1 và 4 của bài thơ "Nhớ rừng" của nhà thơ Thế Lữ và phân tích Yêu cầu: - Đọc chính xác câu, từ của đoạn thơ. - Nêu được nội dung chính: + Hình ảnh con hổ ở vườn bách thú. + Tâm trạng căm hờn uất hận ngao ngán + Nỗi u uất, chán ghét thực tại GV: Nhận xét, cho điểm: 3.bài mới: Hoạt động của Thầy và Trò ? Đọc đoạn 2, 3 của bài thơ ? Đọc 2 đoạn thơ này em có cảm nhận như thế nào so với các khổ thơ khác trong bài HS: Là 2 đoạn hay nhất của bài thơ, miêu tả cảnh sơn lâm hùng vĩ và hình ảnh con hổ qua nỗi nhớ thời oanh liệt của chúa sơn lâm. ? Trước thực tại con hổ nhớ về quá khứ của mình như thế nào ? Cảnh sơn lâm hùng vĩ được gợi tả qua những chi tiết nào HS: ? Em có nhận xét gì về cách sử dụng từ ngữ trong lời thơ trên, tác dụng của nó HS: Điệp từ "với", các động từ chỉ đặc điểm hành động - Tác dụng: Gợi tả cảnh thiên nhiên hùng vĩ hoang vu , đầy vẻ thâm nghiêm và âm thanh dữ dội; diễn tả sức sống mãnh liệt, phi thường bí hiểm của núi rừng bí ẩn... ? Trên cái phông nền hùng vĩ đó, hình ảnh con hổ - chúa sơn lâm được hiện ra như thế nào HS: "Lượn tấm thân như sóng cuộn nhịp nhàng Vờn bóng âm thầm... ...mắt thần khi đã quắc. ? Em có nhận xét gì về cách sử dụng từ ngữ, nhịp điệu của đoạn thơ HS: Từ ngữ gợi tả hình dáng, tính cách... - Nhịp thơ ngắn,linh hoạt ? Từ đó hình ảnh chúa tể muôn loài được hiện lên với vẻ đẹp như thế nào GV: Những câu thơ sống động, giàu chất tạo hình đã diễn tả vẻ đẹp vừa uy nghi, dũng mãnh vừa mềm mại uyển chuyển của chúa tể muôn loài lấn át thiên nhiên.Từ đó con hổ đầy kiêu hãnh khẳng định địa vị của mình “ta biết ta là chúa tể muôn loài” HS: Theo dõi đoạn 3. ? Khổ thơ cho ta hiểu thêm gì về con hổ - Nhớ cảnh rừng xưa ở 4 thời điểm khác nhau. ? Cảnh sắc thiên nhiên ở mỗi thời điểm có gì nổi bật - Cảnh “đêm vàng bên bờ suối” (Đêm trăng) + Hình ảnh ẩn dụ “đêm vàng”-> Đêm sáng rực ánh trăng, mọi vật như được nhuộm vàng bởi ánh trăng, như tan chảy trong không gian. + Trong cảnh rực rỡ ấy, con hổ đứng uống nước, uống ánh trăng chan hòa vàng tan trong lòng suối -> Đó là đêm trăng đẹp, lộng lẫy, thơ mộng. Đó là thời hoàng kim tươi sáng của con hổ. - Cảnh ngày mưa “Đâu những… đổi mới” + Mưa dữ dội, rung chuyển núi rừng, làm kinh hoàng muông thú, nhưng riêng con hổ “lặng ngắm giang sơn ta đổi mới” + Vẫn vẻ uy nghiêm, bản lĩnh vững vàng của vị chúa tể, ngắm nhìn cảnh núi rừng rung chuyển, thay sắc trong mưa. - Cảnh bình minh: “cây xanh nắng gội”, chan hòa ánh nắg rực rỡ, rộn rã tiếng chim đang ca hát cho giấc ngủ của chúa sơn lâm-> Thiên nhiên êm ái chiều chuộng tô điểm thêm cho giấc ngủ - Cảnh chiều tối: “lênh láng máu sau rừng”-> Cảnh dữ dội ghê gớm với gam màu đỏ rực như máucủa ráng chiều với hình ảnh con hổ đang đợi mặt trời “chết” để chiếm lấy “riêng phần bí mật”, chiếm lấy quyền lực từ vũ trụ để ngự trị. ? Nhận xét về cảnh núi rừng ? Giữa thiên nhiên ấy chúa tể của muôn loài được hiện ra như thế nào HS: Ta: + say mồi -> lãng mạn + lặng ngắm + Tưng bừng + Đợi chết ? Đại từ ta được lặp lại có ý nghĩa như thế nào HS: Khí phách của chúa sơn lâm, tạo nhạc điệu rắn rỏi, hùng tráng. ? Cách diễn đạt của tác giả có gì đặc sắc ? Cũng là những hoài niệm về quá khứ nhưng ở đoạn 3 có gì khác với đoạn 2 HS: Nó gắn với nỗi xót xa, nhớ tiếc, nỗi nhớ đến quặn lòng được tạo ra bởi những ngữ điệu riêng GV: Những từ Nào đâu, đâu như kiếm tìm về một thời xa xôi... ? Có ý kiến cho rằng: Đoạn 3 có thể coi như một bộ tranh tứ bình đẹp lộng lẫy. Em có đồng ý không? Vì sao HS: Có, vì đoạn thơ có 4 cảnh: Đêm vàng ngày mưa, bình minh, chiều đỏ... -> Cảnh sắc thiên nhiên rực rỡ, huy hoàng sống động, hùng vĩ, bí ẩn. ? Câu thơ nào trong đoạn thơ thể hiện sự mới mẻ trong cách đặt câu? Tác dụng HS: Ta đợi chết mảnh mặt trời gay gắt - Đảo ngữ đắt giá tạo được cái lớn lao, kì lạ ? Trong đoạn thơ có nhiều câu thơ có thể coi là tuyệt bút, em hãy chỉ ra những câu thơ đó và phân tích GV: Có thể nói đây là những câu thơ tuyệt bút, là bức tranh tứ bình đặc sắc. Những từ ngứ nào đâu, đâu như xoáy sâu vào lòng con hổ làm rõ nỗi nhớ tiếc đến quặn lòng. Và kết thúc là những dấu hỏi tu từ như oán thán tiếc nuối khôn nguôi làm cho con hổ như chới với. Và lời thơ gấp gáp vội vàng như muốn níu kéo lại chút gì đó tốt đẹp của ngày xưa. ? Đến đây đã thấy được 2 cảnh tượng miêu tả trái ngược nhau. Đó là cảnh nào hãy chỉ ra sự đối lập của 2 cảnh tượng ấy HS: Cảnh vườn bách thú> < cảnh núi non hùng vĩ. Đó là sự đối lập giữa một bên là cảnh tù túng, tầm thường, giả dối, một bên là cuộc sống chân thật phóng khoáng, tự do sôi nổi. ? Theo em sự đối lập này có ý nghĩa gì trong việc diễn tả trạng thái tư tưởng của con hổ HS: - Diễn tả niềm căm ghét cuộc sống giả dối tầm thường. - Diễn tả khát vọng mãnh liệt về một cuộc sống tự do, cao cả, chân thật... ? Điều đó có gì gần gũi với tâm trạng của người dân đương thời GV: Thực tại người dân Việt Nam mất tự do, sống nô lệ > < Cuộc sống tự do trong quá khứ, thời oanh liệt của dân tộc. - Làm nổi bật mối bất hòa sâu sắc với thực tại và niềm khao khát tự do mãnh liệt của tác giả, của mỗi người dân Việt Nam bấy giờ. ? Đọc khổ cuối? Nội dung của đoạn thơ ? Nhận xét về giọng điệu khổ thơ ? Qua đó thể hiện nỗi khao khát “giấc mộng ngàn” như thế nào - Giấc mộng hướng tới một không gian oai linh, hùng vĩ, thênh thang nhưng đó chỉ là trong mộng ( Vì là “nơi ta không còn thấy bao giờ”) - Đoạn thơ đưa con hổ trở lại với thực tại đó là một khao khát giấc mộng ngàn của chúa sơn lâm. -> Đây là lời nhắn gửi thống thiết của con hổ với cảnh xưa. ? Các câu thơ mở đầu và kết thúc đoạn có kết câu như thế nào? ý nghĩa của nó HS: Câu cảm thán -> bộc lộ trực tiếp nỗi tiếc nhớ cuộc sống chân thật tự do. ? Từ đó em thấy giấc mộng ngàn của con hổ như thế nào HS: ? Từ nỗi đau và khát vọng đó phản ánh khát vọng gì của con hổ và cũng là của con người đương thời GV: Là nỗi căm hờn u uất vì mất tự do ? Em hãy nêu những đặc sắc nghệ thuật nổi bật của bài thơ HS:- Tràn đầy cảm hứng lãng mạn - Chọn biểu tượng thích hợp và đẹp để thể hiện chủ đề bài thơ - Hình ảnh thơ giàu chất tạo hình - Ng.ngữ và nhạc điệu p.phú, giàu sức b.cảm ? Nội dung chính của bài thơ là gì - Mượn lời con hổ bị nhốt trong vườn bách thú để d.tả sâu sắc nỗi chán ghét thực tại tầm thường, tù túng & niềm khao khát tự do mãnh liệt; khơi gợi lòng yêu nước thầm kín của người dân mất nước thuở ấy. ? Đọc ghi nhớ SGK/ T7 ? Đọc diễn cảm bài thơ ?(*) Hãy phân tích một số dẫn chứng để chứng minh rằng bài thơ có rất nhiều hình ảnh mang ý nghĩa biểu tượng sâu sắc Gợi ý:- H/ ảnh con hổ trong bài là biểu tượng của một người anh hùng chiến bại. - Hình ảnh núi rừng trong dòng hồi ức là biểu tượng của cuộc sống tự do hào hùng. - Hình ảnh vườn bách thú là biểu tượng cho hiện tại tù túng, giả dối tầm thường. -> Chọn dẫn chứng để làm rõ từng hình ảnh Nội dun 3.2. Cảnh con hổ trong chốn giang sơn hùng vĩ xưa. * Cảnh sơn lâm - Bóng cả, cây già, gió gào ngàn, nguồn hét núi, thét khúc trường ca dữ dội... -> Điệp từ "với" -> Cảnh núi rừng đại ngàn, lớn lao, phi thường nhưng cũng hoang vu, bí hiểm. - Hình ảnh chúa sơn lâm. + Lượn tấm thân... Vờn bóng âm thầm... Mắt thần khi đã quắc... -> Động từ chỉ hoạt động, nhịp uyển chuyển -> Vẻ đẹp oai phong lẫm liệt vừa uy nghi, dũng mãnh vừa mềm mại uyển chuyển của chúa sơn lâm. * cuộc sống của hổ ở chốn rừng xưa - Đêm vàng  : uống trăng tan - Ngày mưa: Ngắm giang san đổi mới - Bình minh: say sưa ngủ trong tiếng chim ca - Chiều: chờ đợi giây phút mặt trời lặn để chiếm lấy vũ trụ -> Cuộc sống tự do ngự trị thiên nhiên tươi đẹp -> Tư thế lẫm liệt, kiêu hùng lãng mạn và đầy uy lực -> Sử dụng một loạt câu hỏi tu từ, điệp ngữ, đảo ngữ, nhịp điệu nhanh dồn dập -> Diễn tả nỗi nhớ tiếc khôn nguôi quá khứ oai hùng của con hổ. => Cảnh tượng hoàn toàn đối lập với sự tù túng, tầm thường của con hổ trong vườn bách thú. => Thể hiện mối bất hòa sâu sắc với hiện tại, niềm khao khát tự do mãnh liệt 3.3. Khao khát giấc mộng ngàn -> Dùng nhiều câu cảm thán, thán từ bộc lộ cảm xúc, giọng điệu trầm thống -> Khát vọng được sống chân thật cuộc sống của chính mình, trong xứ sở của mình. Đó là khát vọng tự mãnh liệt, to lớn nhưng đau xót, bất lực. Đó là bi kịch của con hổ 4. Tổng kết: 4.1 Nghệ thuật - bút pháp lãng mạn -Hình tượng thơ đa nghĩa - Hình ảnh thơ giàu chất tạo hình - Ngôn ngữ và nhạc điệu phong phú, giàu sức gơi hình, biểu cảm. 4.2. Nội dung-ý nghĩa ND:- Mượn lời con hổ bị nhốt trong vườn bách thú: + Diễn tả sâu săc nỗi chán ghét thực tại tầm thường, tù túng + Bộc lộ niềm khao khát tự do mãnh liệt ý nghĩa: – Bộc lộ, khơi gợi lòng yêu nước, niềm khao khát thoát khỏi kiếp đời nô lệ của người dân mất nước thuở ấy 4.3. Ghi nhớ: SGK/ T7 C. Luyện tập 4. củng cố: G hệ thống lại toàn bộ nội dung kiến thức bài học cần ghi nhớ. ? Đọc diễn cảm lại bài thơ 5. Hướng dẫn học ở nhà và chuẩn bị cho bài sau: * Hướng dẫn học ở nhà - Học thuộc lòng bài thơ - Phân tích được sự đối lập giữa hai cảnh tượng con hổ ở vườn bách thú và con hổ ở chốn giang sơn hùng vĩ] ? Trong bài thơ “nhớ rừng” vừa có nhạc vừa có họa. Tìm một số dẫn chứng trong bài để làm rõ nhận xét trên Gợi ý: * Chất nhạc: Nhịp điệu linh hoạt ( Cách ngắt nhịp khi thì ngắn tạo cảm giác dồn dập gấp gáp, náo nức; khi thì kéo dài trải ra với những câu thơ vắt dòng diễn tả sự tuôn trào của dòng hoài niệm) - Tác dụng: Bộc lộ tâm trạng và và dòng cảm xúcphong phú của nhân vật trữ tình: bực bội chán chường trước thực tại, say sưa khi quay trở về quá khứ vàng son oanh liệt; tuyệt vọng, than thở khi biết tất cả chỉ là giấc mơ xa. - Dẫn chứng: Nên chọn đoạn 2, 3 * Chất họa: Thể hiện ở ngôn ngữ, hình ảnh có tính chất tạo hình - Tác dụng: Tạo ngững bức tranh ngôn ngữ rất có hồn: bức tranh về cảnh núi rừng hùng vĩ, bí hiểm, hoang vu; bức tranh về chân dung của vị chúa tể sơn lâm oai phong, mãnh liệt; bức tranh về cảnh thực giả dối tầm thường. - Các dẫn chứng tiêu biểu chọn trong đoạn 2,3,4 * Hướng dẫn chuẩn bị cho bài sau: Câu nghi vấn - Đọc kĩ bài - Chuẩn bị bài theo nội dung SGK E. Rút kinh nghiệm giờ dạy: ..................................................................................................................................... ..................................................................................................................................... .................................................................................................................................... NS: Tiết: 75 Tuần 20 Văn bản: Ông Đồ - Vũ Đình Liên - A. Mục tiêu bài dạy: 1. Kiến thức: - Biết đọc hiểu một tác phẩm thơ lãng mạn - thấy được sự đổi mới về thể loại đề tài, ngôn ngữ - Sự đổi thay trong đời sống xa hội và sự tiếc nuối của nhà thơ đối với các giá trị văn hóa cổ truyền dần bị mai một. - Lối viết bình dị mà gợi cảm của nhà thơ trong bài thơ. 2. Kĩ năng: a. Kĩ năng bài học; - Nhận biết đước tác phẩm thơ lãng mạn. - Đọc diễn cảm tác phẩm. - Phân tích được những chi tiết nghệ thuật tiêu biểu trong tác phẩm. b. Kĩ năng sống: - Giao tiếp: trao đổi, trình bày suy nghĩ về sự đổi thay trong đời sống xa hội và sự tiếc nuối của nhà thơ đối với các giá trị văn hóa cổ truyền dần bị mai một. - suy nghĩ sáng tạo: phân tích bình luận về giá trị nội dungvà nghệ thuật của bài thơ. - Tự nhận thức : quý trọng cuộc sống, các giá trị văn hóa cổ truyền của dân tộc. 3. Thái độ: - Giáo dục HS ý thức giữ gìn nét đẹp văn hoá của dân tộc. B. Chuẩn bị - GV: Giáo án, tư liệu tham khảo, tranh minh hoạ. - HS: Soạn bài, học bài cũ C. Phương pháp- Kĩ thuật dạy học - Phương pháp: Nghiên cứu trường hợp điển hình, vấn đáp, thuyết trình… - KT hoạt động: + Học theo nhóm: thảo luận trao đổi, phân tích giá trị nội dung, nghệ thuật của văn bản + Động não: suy nghĩ về tâm sự của nhân vật trữ tình trong văn bản. D. Tiến trình bài dạy: 1. ổn định: Ngày giảng Lớp sĩ số 8A 8B 2. Kiểm tra bài cũ: ? Trong bài thơ “ Nhớ rừng” của Thế Lữ có một đoạn thơ được coi là“ Bức tranh tứ bình” em hãy đọc lại đoạn thơ đó ? - Đáp án: Đoạn thơ “ Nào đâu những đêm vàng bên bờ suối ...Than ôi! Thời oanh liệt nay còn đâu?” - Phân tích: + Chỉ ra 4 cảnh: đêm vàng, ngày mưa, bình minh, chiều đỏ + Cảnh sắc thiên nhiên rực rỡ, huy hoàng, hùng vĩ, bí ẩn.. GV: Nhận xét, cho điểm 3. bài mới: Hoạt động của Thầy và Trò ? Nêu một vài nét khái quát về tác giả Vũ Đình Liên - GV: Giới thiệu thêm về tác giả và chân dung nhà thơ Vũ Đình Liên: ( Vũ Đình Liên (1913- 1996) quê ở Hà Nội - Là một trong những nhà thơ lớp đầu tiên trong phong trào thơ mới - Thơ ông thường mang nặng lòng thương nhớ và niềm hoài cổ. - Ngoài sáng tác thơ ông còn nghiên cứu, dịch thuật, giảng dạy văn học. ? Em biết gì về bài thơ "Ông đồ" GV:- Là bài thơ tiêu biểu cho hồn thơ Vũ Đình Liên - Đầu TK XX, chữ nho ngày càng mất vị trí quan trọng trong đồi sống văn hoá VN. Các nhà nho từ chỗ là nhân vật trung tâm của đời sống văn hoá dân tộc được xã hội tôn vinh trở nên lạc lõng bị chế độ bỏ quên, cuối cùng là vắng bóng - Là bức chân dung tiều tuỵ của một thời tồi tàn- được lớp thanh niên Tây học Âu hoá ở Việt Nam đầu thế kỉ XX. - Cảm nhận thương người và tiếc nuối, hoài cổ là hai nguồn thi cảm làm nên bài thơ gong ngắn nhưng chứa chan xúc động. Đay là một trong những bài thơ hay nhất của Vũ Đình Liên và phong trào Thơ mới- giai đoạn đầu. - Nhịp 2/3, 3/2- Phù hợp với việc diễn tả tình cảm và tâm trạng. ? Nêu cách đọc bài thơ GV: Hướng dẫn H đọc - Nhịp 2/3, 3/2. - Giọng nhỏ nhẹ, ngậm ngùi tha thiết, chậm rãi để cảm nhận được hình ảnh ông đồ và lắng nghe tiếng nói của nhà thơ qua tác phẩm

File đính kèm:

  • docT 73- 78.doc