Giáo án Ngữ văn Lớp 8 - Tuần 1-5

I – MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT

- Phân biệt được các cấp độ khái quát về nghĩa của từ ngữ.

- Biết vận dụng hiểu biết về cấp độ khái quát của nghĩa từ ngữ vào đọc – hiểu và tạo lập văn bản.

II – TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KỸ NĂNG

1. Kiến thức

Các cấp độ khái quát về nghĩa của từ ngữ.

2. Kỹ năng:

Thực hành so sánh, phân tích các cấp độ khái quát về nghĩa của từ ngữ.

II- CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH:

- ĐDDH: Bảng phụ, phiếu học tập

- Phương án tổ chức lớp: thảo luận

- Nội dung kiến thức ôn tập, chuẩn bị ở nhà: bài soạn

III- PHƯƠNG PHÁP:

 Đặt câu hỏi, nêu vấn đề, gợi mở, thảo luận, .

IV- TIẾN TRÌNH TIẾT DẠY:

1/ Ổn định tình hình lớp:

-Sĩ số.

-Chuẩn bị kiểm tra bài cũ.

2/ Kiểm tra bài cũ:

¨ Câu hỏi: 1/ Lớp 7, đã học về từ đồng nghĩa, trái nghĩa, hãy lấy ví dụ cho 2 loại từ này?

 2/ Nhận xét mối quan hệ ngữ nghĩa trong nhóm từ đồng nghĩa và mối quan hệ ngữ nghĩa trong nhóm từ trái nghĩa ?

¨ Trả lời: 1/ a. bông hoa, trái, quả b. sống – chết; ốm – mập

 2/ Từ đồng nghĩa: có mối quan hệ bình đẳng về ngữ nghĩa, có thể thay thế cho nhau.

 Từ trái nghĩa trong nhóm có thể loại trừ nhau khi lựa chọn để đặt câu.

 

doc56 trang | Chia sẻ: trangtt2 | Ngày: 23/06/2022 | Lượt xem: 265 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Giáo án Ngữ văn Lớp 8 - Tuần 1-5, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày soạn: Tuần :1 Ngày dạy: Tiết: 1, 2 TÔI ĐI HỌC Thanh Tịnh I – MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT Cảm nhận được tâm trạng, cảm giác của nhân vật tơi trong buổi tựu trường đầu tiên trong một đoạn trích truyện cĩ sử dụng kết hợp các yếu tố miêu tả và biểu cảm. II – TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KỸ NĂNG 1. Kiến thức - Cốt truyện, nhân vật, sự kiện trong đoạn trích Tơi đi học. - Nghệ thuật miêu tả tâm lý trẻ nhở ở tuổi đến trường trong một văn bản tự sự qua ngịi bút Thanh Tịnh. 2. Kỹ năng: - Đọc – hiểu đoạn trích tự sự cĩ yếu tố miêu tả và biểu cảm. - Trình bày những suy nghĩ, tình cảm về một sự việc trong cuộc sống của bản thân. II- CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH: ĐDDH: Bảng phụ, phiếu học tập Phương án tổ chức lớp: thảo luận Nội dung kiến thức ôn tập, chuẩn bị ở nhà: bài soạn III- PHƯƠNG PHÁP: Đặt câu hỏi, nêu vấn đề, gợi mở, thảo luận,.. IV-TIẾN TRÌNH TIẾT DẠY: 1/ Ổn định tình hình lớp: - Sĩ số. - Chuẩn bị kiểm tra bài cũ. 2/ Kiểm tra bài cũ: Kiểm tra sách vở môn Ngữ văn. Nhắc nhở HS học tốt môn học này. 3/ Bài mới: Giới thiệu bài mới: Lớp 7, đã học văn bản Cổng trường mở ra của Lí Lan, nội dung của bài văn nói về điều gì? (Tâm trạng của người mẹ trong đêm trước ngày khai trường đâu tiên của con). Cũng là một tâm trạng được bộc lộ trong ngày khai trường được thể hiện trong Tôi đi học, đó là những nỗi niềm, tình cảm gì? Tiết1 Hoạt động của thầy Hoạt động của trò Nội dung bài học Hoạt động1: Giới thiệu tác giả, tác phẩm I- Đọc – tìm hiểu chung: 1. Tác giả: Yêu cầu HS đọc chú thích (*) HS đọc s Vài nét về tác giả Thanh Tịnh? Về văn bản Tôi đi học? 4HS trả lời dựa theo SGK. -Thanh Tịnh (1911 – 1988), tên khai sinh là Trần Văn Ninh, quê ở Huế. 2. Tác phẩm: Truyện ngắn “Tôi đi học” in trong tập Quê mẹ, xuất bản năm 1941. 3. Chú thích: SGK. Hoạt động2: Đọc, tìm hiểu văn bản. II- Đọc – hiểu văn bản: GV: Đọc diễn cảm, giọng đọc thể hiện rõ niềm hồi tưởng, gợi nhớ. HS đọc. s Tôi đi học thuộc kiểu văn bản nào? 4Tự sự xen miêu tả và biểu cảm. s Văn bản có thể chia làm mấy đoạn? 4Đ1: Từ đầu đến “tưng bừng, rộn rã”: Khơi nguồn nỗi nhớ. Đ2: “Buổi mai hôm ấy” đến “trên ngọn núi”: Tâm trạng, cảm giác của nhân vật Tôi trên con đường cùng mẹ tới trường. Đ3: “Trước sân trường” đến “chút nào hết”: Tâm trạng, cảm giác của nhân vật Tôi khi nhìn ngôi trường ngày khai giảng; khi nhìn mọi người, các bạn; lúc nghe gọi tên mình và phải rời bàn tay mẹ để vào lớp. Đ4: Phần còn lại: Tâm trạng, cảm giác của nhân vật Tôi lúc ngồi vào chỗ của mình và đón nhận giờ học đầu tiên * Bố cục: 4 phần (SGK) s Nội dung của văn bản này? 4Những kỉ niệm của nhân vật Tôi về ngày tựu trường đầu tiên của mình Hoạt động 3: Cảm xúc của nhân vật Tôi. s Những kỉ niệm của Tôi được khêu gợi bởi những nguyên nhân nào? 4Biến chuyển của đất trời cuối thu và hình ảnh những em nhỏ rụt rè núp dưới nón mẹ Chuyển: Trong miền cảm xúc ấy, s Tôi đến trường lần đầu mang theo những những cảm xúc, tâm trạng gì? 4Hồi hộp, bỡ ngỡ, lo sợ vừa lạ, vừa quen 1. Cảm xúc của nhân vật “ tôi”: s Cảm xúc ấy được tác giả miêu tả qua những giai đoạn nào? 4-Lúc theo mẹ đến trường -Lúc ở sân trường -Lúc vào trong lớp học a) Lúc theo mẹ đến trường: Yêu cầu HS đọc lại đoạn 1 HS đọc s Biện pháp nghệ thuật nổi bật của đoạn văn này? 4Hàng loạt hình ảnh so sánh. s Tìm những chi tiết, hình ảnh chứng tỏ tâm trạng bỡ ngỡ, khi cùng mẹ đi trên con đường tới trường? 4-Con đường quen đi lại lắm lần -> tự cảm thấy có sự thay đổi lớn -Bộ quần áo -> trang trọng với quyển vở mới trong tay -Cẩn thận nâng niu mấy quyển vở, vừa lúng túng muốn thử sức để khẳng định mình khi xin mẹ cần cả bút, thước Hồi hộp, lo lắng, bỡ ngỡ. s Như vậy hình thức so sánh trên kia có ý nghĩa gì đối với việc thể hiện nội dung đoạn văn và tâm trạng này của nhân vật ? 4Làm cho đoạn văn cụ thể sinh động và giàu sức biểu cảm, bộc lộ rõ cảm xúc của nhân vật Tôi, tạo sự đồng cảm. s Qua đó em hiểu được điều gì về nhân vật Tôi ? à Nhận thức được tầm quan trọng của việc học. Tiết 2 Hoạt động của thầy Hoạt động của trò Nội dung bài học Hoạt động 1: Lúc ở sân trường. Yêu cầu HS đọc đoạn tiếp theo b) Lúc ở sân trường: s Những chi tiết nào chứng tỏ tâm trạng hồi hộp, cảm giác bỡ ngỡ của nhân vật Tôi khi nhìn thấy ngôi trường? 4-Trường, người, quần áo vừa xinh xắn, vừa oai nghiêm à đâm ra lo sợ vẩn vơ. -Mấy cậu học trò cũng bỡ ngỡ. -Bật khóc nức nở - Trường vừa xinh xắn vừa oai nghiêm. s Hình ảnh ngôi trường hiện ra như vậy, bộc lộ tình cảm gì của Tôi? 4Yêu quý, trân trọng đối với ngôi trường. à Tình cảm yêu quý, trân trọng đối với ngôi trường. s Tôi và các học trò đã bật khóc, theo em vì sao? 4Vì lo sợ, vì sung sướng khi đã được đi học – tiếng khóc của sự trưởng thành s Tất cả những tâm trạng ấy được tác giả thể hiện bằng một chi tiết cô đọng, đặc sắc, đó là chi tiết nào? 4 họ như những con chim non s Tác giả đã thể hiện bằng chi tiết đó có ý nghĩa gì? 4Cách so sánh có ý nghĩa gì trong việc gợi tả cụ thể tâm trạng của nhân vật Tôi và các em nhỏ trong thời điểm đó. - Nỗi lo lắng của một người học trò. GV đọc đoạn cuối. HS lắng nghe Hoạt động 2: Lúc ở lớp học c) Lúc ở lớp học: s Những chi tiết thể hiện tâm trạng của nhân vật Tôi khi bước vào lớp và vào chỗ ngồi của mình? 4Cảm thấy một mùi hương lạ trong lớp; cảnh vật trong lớp thấy lạ và hay; có sự quyến luyến với lớp và bạn; nhớ lại kỉ niệm đi bẫy chim vòng tay lên bàn chăm chỉ nhìn thầy. s Hình ảnh con chim liệng đến đứng bên cửa sổ bay cao có ý nghĩa như thế nào? 4Gợi nhớ tuổi thơ vui chơi thường ngày, rồi nhớ tiếc - Hình ảnh có ý nghĩa tượng trưng: giờ đã bước vào tuổi đến trường để học tập không còn được rong chơi nữa. - Ngỡ ngàng trước những cảnh đẹp và hay trong lớp học. - Tự tin để bước vào giờ học. s Dòng Tôi đi học cuối văn bản có ý nghĩa gì? 4Đánh dấu một tuổi thơ đùa đi qua, ý thức việc học tập, việc đến trường trong cuộc đời của một tuổi thơ. GV: dòng chữ đã thể hiện được chủ đề của văn bản, mang tính thống nhất à Tình cảm êm dịu, trong trẻo, ngọt ngào và đầy quyến luyến rất riêng của Thanh Tịnh. Hoạt động 3: Thái độ, cử chỉ của người lớn đối với các em bé đầu tiên đi học. 2. Thái độ của người lớn: s Nhận xét về thái độ, cử chỉ của người lớn (ông Đốc, thầy giáo đón nhận học trò mới, các phụ huynh) đối với các em bé lần đầu tiên đi học? 4-Phụ huynh chuẩn bị chu đáo: sách, vở, đưa con đến trường. -Thầy giáo từ tốn bao dung: đọc tên, tươi cười đón vào lớp -Phụ huynh chuẩn bị chu đáo đưa con đến trường. - Thầy giáo: từ tốn, bao dung. GV: đó là trách nhiệm, tấm lòng của gia đình, nhà trường đối với thế hệ tương lai và cũng là môi trường giáo dục ấm áp, là một nguồn nuôi dưỡng các em trưởng thành - Oâng đốc: hiền từ, nhân hậu. s Từ đó hãy nói lên suy nghĩ về ý thức trong việc học tập của em? 4HS tuỳ ý trả lời. Hoạt động 4: Tổng kết III- Tổng kết: s Nét nghệ thuật nổi bật của truyện? 1.Nghệ thuật: - Miêu tả tinh tế, chân thực diễn biến tâm trạng của ngày đầu tiên đi học. - Ngơn ngữ giàu yếu tố biểu cảm, hình ảnh so sánh độc đáo. - Giọng điệu trữ tình, trong sáng. s Sức cuốn hút của tác phẩm tạo nên từ đâu? 4Tình huống truyện; tình cảm của người lớn; hình ảnh thiên nhiên, ngôi trường; những hình ảnh so sánh. 2. Ý nghĩa văn bản: Buổi tựu trường đầu tiên sẽ mãi khơng thể nào quên trong kí ức của nhà văn Thanh Tịnh. s Toàn bộ nội dung của văn bản ghi lại điều gì? - Nội dung: kỉ niệm trong sáng của tuổi học trò, nhất là buổi tựu trường đầu tiên thường được ghi nhớ trong mãi trong lòng mỗi con người. Hoạt động 5: Luyện tập IV- Luyện tập: Gợi: tổng hợp khái quát dòng cảm xúc, tâm trạng của nhân vật tôi theo trình tự thời gian; trình bày suy nghĩ, cảm xúc. Phát biểu cảm nghĩ về dòng cảm xúc của nhân vật tôi trong truyện ngắn Tôi đi học. Hướng dẫn về nhà: *Bài cũ: - Nắm được nghệ thuật, nội dung của văn bản. - Phân tích tâm trạng nhân vật, các hình ảnh so sánh *Bài mới: Chuẩn bị cho bài: Trong lòng mẹ+ Đọc, trả lời các câu hỏi. +Tìm hiểu tâm lí, tình cảm của nhân vật Bé Hồng và những cảm xúc của nhân vật này khi chưa gặp mẹ và khi ở trong lòng mẹ. Ngày soạn: Tuần :1 Ngày dạy: Tiết: 3 CẤP ĐỘ KHÁI QUÁT CỦA NGHĨA TỪ NGỮ I – MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT - Phân biệt được các cấp độ khái quát về nghĩa của từ ngữ. - Biết vận dụng hiểu biết về cấp độ khái quát của nghĩa từ ngữ vào đọc – hiểu và tạo lập văn bản. II – TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KỸ NĂNG 1. Kiến thức Các cấp độ khái quát về nghĩa của từ ngữ. 2. Kỹ năng: Thực hành so sánh, phân tích các cấp độ khái quát về nghĩa của từ ngữ. II- CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH: ĐDDH: Bảng phụ, phiếu học tập Phương án tổ chức lớp: thảo luận Nội dung kiến thức ôn tập, chuẩn bị ở nhà: bài soạn III- PHƯƠNG PHÁP: Đặt câu hỏi, nêu vấn đề, gợi mở, thảo luận,.. IV- TIẾN TRÌNH TIẾT DẠY: 1/ Ổn định tình hình lớp: -Sĩ số. -Chuẩn bị kiểm tra bài cũ. 2/ Kiểm tra bài cũ: Câu hỏi: 1/ Lớp 7, đã học về từ đồng nghĩa, trái nghĩa, hãy lấy ví dụ cho 2 loại từ này? 2/ Nhận xét mối quan hệ ngữ nghĩa trong nhóm từ đồng nghĩa và mối quan hệ ngữ nghĩa trong nhóm từ trái nghĩa ? Trả lời: 1/ a. bông hoa, trái, quả b. sống – chết; ốm – mập 2/ Từ đồng nghĩa: có mối quan hệ bình đẳng về ngữ nghĩa, có thể thay thế cho nhau. Từ trái nghĩa trong nhóm có thể loại trừ nhau khi lựa chọn để đặt câu. 3/ Bài mới: Giới thiệu bài mới: Như vậy mối quan hệ ngữ nghĩa giữa các từ ngữ trong 2 nhóm từ đồng nghĩa và trái nghĩa trên đều có mối quan hệ riêng, còn cấp độ khái quát của nghĩa từ ngữ như thế nào? Hoạt động của thầy Hoạt động của trò Nội dung bài học Hoạt động 1: Khái niệm. GV treo bảng phụ. Yêu cầu HS quan sát sơ đồ I. Từ ngữ nghĩa rộng, từ ngữ nghĩa hẹp: s Nhận xét phạm vi về nghĩa của từ động vật với các từ thú, chim, cá? 4Nghĩa của từ động vật rộng hơn nghĩa các từ thú, chim, cá. 1. Ví dụ: s Vì sao? 4Phạm vi nghĩa của từ động vật bao hàm nghĩa các từ thú, chim, cá. s Nhận xét phạm vi về nghĩa của từ thú với các từ voi, hươu? 4Nghĩa của từ thú rộng hơn nghĩa các từ voi, hươu. s Vì sao? 4Phạm vi nghĩa của từ thú bao hàm nghĩa các từ voi, hươu. GV hỏi về phạm vi nghĩa từ chim, ca ù tương tự như trên. s Nghĩa của các từ thú, chim, cá rộng hơn nghĩa những từ nào và hẹp hơn nghĩa từ nào? 4Có phạm vi rộng hơn các từ voi, hươu, tu hú, sáo và hẹp hơn nghĩa của từ động vật. GV treo bảng phụ ghi sơ đồ SGK. GV nói về sự bao hàm nghĩa của động vật với các từ còn lại. HS vẽ sơ đồ SGK vào tập. à Từ có nghĩa rộng và nghĩa hẹp. Hoạt động 2: Tổng hợp kết quả phân tích. 2. Ghi nhớ: s Từ đó, hãy nói lên phạm vi nghĩa của từ? - Nghĩa của một từ có thể rộng hơn (khái quát hơn) hoặc hẹp hơn (ít khái quát hơn) nghĩa của từ ngữ khác. s Một từ được coi là có nghĩa rộng khi nào? - Một từ được coi là có nghĩa rộng khi lên phạm vi nghĩa của từ ngữ đó bao hàm phạm vi nghĩa của một số từ ngữ khác s Một từ được coi là có nghĩa hẹp khi nào? - Một từ được coi là có nghĩa hẹp hơn khi phạm vi nghĩa của từ ngữ đó được bao hàm trong phạm vi nghĩa của một từ ngữ khác. s Từ phạm vi nghĩa của các từ thú, chim, cá em có thể nói lên kết luận gì cho phạm vi nghĩa của từ? - Một từ có nghĩa rộng đối với những từ ngữ này đồng thời có nghĩa hẹp đối với một từ ngữ khác. Yêu cầu HS lấy ví dụ GV có thể gợi ý. 4Thực vật: -Cây (cam, quýt) -Cỏ (mật, chỉ, may ) -Hoa (hồng, lay ơn ) Yêu cầu HS đọc ghi nhớ Hoạt động 3: Luyện tập. III- Luyện tập. Yêu cầu hs đọc BT và thực hiện theo nhóm. HS thực hiện 1/ Lập sơ đồ Y phục quần áo quần đùi, áo dài, quần dài áo sơ mi Vũ khí súng bom súng trường bom bi, súng đại bác ba càng Yêu cầu HS thực hiện BT2. HS thực hiện. 2/ TN có nghĩa rộng hơn so với các TN ở nhóm sau: Chất đốt. Nghệ thuật. Thức ăn. Nhìn. Đánh. Yêu cầu HS thực hiện BT3. HS thực hiện. 3/ TN có nghĩa được bao hàm trong phạm vi nghĩa của mỗi từ ngữ sau: a) Xe cộ -> xe máy, xe hơi, xe đạp b) Kim loại -> sắt, đồng, chì, nhôm c) Hoa quả->cam, bưởi, chuối, d)(người) họ hàng -> nội, ngoại, cô, dì e)Mang -> xách, khiêng, vác, cắp, Yêu cầu HS thực hiện BT4. HS thực hiện. 4/ Những TN không thuộc phạm vi nghĩa của mỗi nhóm TN sau Thuốc lào Thủ quỹ Bút điện Hoa tai Yêu cầu HS thực hiện BT5. HS thực hiện. 5/ Ba động từ cùng thuộc một phạm vi nghĩa: rộng hẹp Khóc nức nở, sụt sùi Hướng dẫn về nhà: *Bài cũ: - Hoàn tất các bài tập vào vở. - Nắm được cấp độ khái quát của nghĩa từ ngữ và nhận biết *Bài mới:Chuẩn bị cho bài: Trường từ vựng +Trả lời các câu hỏi. +Rút ra khái niệm trường từ vựng Ngày soạn: Tuần :1 Ngày dạy: Tiết: 4 TÍNH THỐNG NHẤT VỀ CHỦ ĐỀ CỦA VĂN BẢN I – MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT - Thấy được tính thống nhất về chủ đề của văn bản và xác định được chủ đề của văn bản cụ thể. - Biết viết một văn bản bảo đảm tính thống nhất về chủ đề. II – TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KỸ NĂNG 1. Kiến thức - Chủ đề văn bản. - Những thể hiện của chủ đề trong văn bản. 2. Kỹ năng: - Đọc – hiểu và cĩ khả năng bao quát tồn bộ văn bản. - Trình bày một văn bản (nĩi, viết) thống nhất về chủ đề. II- CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH: ĐDDH: Bảng phụ, phiếu học tập Phương án tổ chức lớp: thảo luận Nội dung kiến thức ôn tập, chuẩn bị ở nhà: bài soạn III- PHƯƠNG PHÁP: Đặt câu hỏi, nêu vấn đề, gợi mở, thảo luận,.. IV-TIẾN TRÌNH TIẾT DẠY: 1/ Ổn định tình hình lớp: - Sĩ số. - Chuẩn bị kiểm tra bài cũ. 2/ Kiểm tra bài cũ: Không 3/ Bài mới: Giới thiệu bài mới: Lớp 7 đã học về liên kết trong văn bản là một trong những tính chất quan trọng của văn bản, làm cho văn bản trở nên có ý nghĩa, dễ hiểu. Để được một văn bản có tính liên kết có nghĩa, dễ hiểu thì yêu cầu phải có tính thống nhất về chủ đề văn bản Hoạt động của thầy Hoạt động của trò Nội dung bài học Hoạt động 1: Khái niệm. I/ Chủ đề của văn bản Yêu cầu HS đọc “Tôi đi học” HS đọc s Tác giả nhớù lại những kỉ niệm sâu sắc nào trong thời thơ ấu của mình? 4-Cùng mẹ đi trên con đường -Con đường quen thuộc -Ngôi trường. -Nghe gọi tên mình -Dúi đầu vào mẹ, khóc. -Bàn ghế, mùi hương quen thuộc. -Giờ học đầu tiên. s Sự hồi tưởng ấy gợi lên những ấn tượng gì trong lòng tác giả? 4Kỉ niệm khó quên. s Tác giả viết văn bản này nhằm mục đích gì? 4Phát biểu ý kiến và bộc lộ cảm xúc của mình về một kỉ niệm sâu sắc từ thuở thiếu thời. s Cách trình bày những kỉ niệm sâu sắc trong thời thơ ấu của mình lần đầu tiên đi học đó chính là đối tượng và vấn chính mà VB biểu đạt. s Chủ đề là gì? GV cho một số bài thơ và yêu cầu HS xác định chủ đề. à Chủ đề của văn bản là vấn đề chủ chốt, những ý kiến, những cảm xúc của tác giả được thể hiện một cách nhất quán trong VB. HS xác định chủ đề bài thơ. Chủ đề là đối tượng và vấn đề chính mà văn bản biểu đạt. Hoạt động 2: Tìm hiểu tính thống nhất về chủ đề của văn bản II- Tính thống nhất về chủ đề của một văn bản: Thảo luận: Căn cứ vào đâu mà em biết “Tôi đi học” nói lên những kỉ niệm của tác giả về buổi tựu trường đầu tiên? 4-Nhan đề “Tôi đi học” ->văn bản nói về tôi đi học ->nói về buổi đầu đi học -Các từ ngữ biểu thị ý nghĩa đi học được lằp đi lặp lại, trong đó có dùng đại từ Tôi. s “Tôi đi học” tập trung hồi tưởng lại tâm trạng hồi hộp, cảm giác bỡ ngỡ của nhân vật Tôi trong buổi tựu trường đầu tiên. Hãy tìm những từ ngữ chứng tỏ tâm trạng đó in sâu trong lòng nhân vật Tôi suốt cuộc đời? 4-Hằng năm tôi lại náo nức của buổi tựu trường -Tôi quên thế nào được -Hai quyển vở mới nặng -Tôi bặm tay ghì thật chặt chúi xuống đất s Tìm những từ ngữ, các chi tiết nêu bật cảm giác mới lạ xen lẫn bỡ ngỡ của nhân vật Tôi 4-Trên đường đi học: +Cảm nhận về con đường về hành vi: lội - Khi cùng mẹ đến trường? 4Qua sông thả diều, đi ra đồng nô đùa -> đi học cố làm như một học trò thực sự -Trên sân trường: +Cảm nhận về ngôi trường -> đâm ra lo sợ vẩn vơ - Khi cùng bạn đi vào lớp? 4-Cảm giác bỡ ngỡ, lúng túng khi xếp hàng vào lớp: đứng nép bên người thân khóc theo 4-Trong lớp học; cảm thấy xa mẹ, nhớ nhà s Nhận xét về cách thể hiện chủ đề trong văn bản “Tôi đi học”? s Như vậy văn bản “Tôi đi học” là văn bản thống nhất về chủ đề. 4Người viết thể hiện đúng chủ đề của văn bản – ghi lại đầy đủ chi tiết cảm xúc, suy nghĩ theo dòng hồi tưởng nhằm tác động đến người đọc về nhận thức, hành động, tình cảm. Mọi phần văn bản đều tập trung vào chủ đề văn bản s Thế nào là tính thống nhất về chủ đề của một văn bản? HS trả lời. -Văn bản có tính thống nhất về chủ đề khi chỉ biểu đạt chủ đề đã xác định, không xa rời hay lạc sang chủ đề khác s Tính thống nhất đó thể hiện ở những phương diện nào? 4-Về hình thức: nhan đề của văn bản sắp xếp các phần mục, các từ ngữ đều thể hiện được chủ đề văn bản. -Về nội dung: xác định đối tượng phản ánh mọi chi tiết trong văn bản. s Như vậy làm thế nào để viết hoặc hiểu một văn bản? Yêu cầu HS đọc lại ghi nhớ - Để viết hoặc hiểu một văn bản, cần xác định chủ đề được thể hiện ở nhan đề, đề mục, trong quan hệ giữa các phần của văn bản và các từ ngữ then chốt thường lặp đi lặp lại nhiều lần. Hoạt động 3: Luyện tập. III-Luyện tập: Yêu cầu HS đọc bài tập 1 và thực hiện 1/ Tính thống nhất về chủ đề của văn bản: a)-Đối tượng: rừng cọ - Thứ tự: giới thiệu rừng cọ, tả cây cọ, tình cảm gắn bó với cây cọ -Không thể thay đổi, vì văn bản đã sắp xếp các ý hợp lí b) Chủ đề: rừng cọ ở quê hương của tác giả c)-Miêu tả rừng cọ: thân cọ, búp cọ, cây non, lá cọ, ngôi nhà, -Cuộc sống người dân: cha làm chổi cọ, mẹ đựng hật giống, chị đan nón lá cọ, nhặt trái cọ về om ăn Yêu cầu HS đọc và thảo luận bài tập 2 HS thảo luận 2/ Ý lạc xa chủ đề b, d. Yêu cầu HS đọc và thảo luận bài tập 3 HS thảo luận -Ý lạc chủ đề: c, g - Ý thiếu tập trung vào chủ đề. 3/ Điều chỉnh: a)sgk b)Cảm thấy con đường thường đi lại lắm lần tự nhiên cảm thấy lạ, nhiều cảnh vật thay đổi c)Muốn thử cố gắng tự mang sách vở như một học trò thực sự. d) Cảm thấy ngôi truờng vốn qua lại nhiều lần cũng có nhiều biến đổi. e)Cảm thấy gần gũi, thân thương đối với lớp học, với những người bạn mới. Hướng dẫn về nhà: *Bài cũ: - Hoàn tất các bài tập vào vở. -Nắm được chủ đề văn bản và tính thống nhất của nó *Bài mới:Chuẩn bị cho bài: Bố cục của văn bản +Trả lời các câu hỏi. +Rút ra khái niệm bố cục văn bản; hiểu được cách bố trí, sắp xếp nội dung phần thân bài của văn bản. Ngày soạn: Tuần :2 Ngày dạy: Tiết: 5, 6 TRONG LÒNG MẸ (Trích Những ngày thơ ấu) Nguyên Hồng I – MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT - Cĩ được những kiến thức sơ giản về thể văn hồi kí. - Thấy được đặc điểm của thể văn hồi kí qua ngịi bút Nguyên Hồng: thấm đượm chất trữ tình, lời văn chân thành, dạt dào cảm xúc. II – TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KỸ NĂNG 1. Kiến thức - Khái niệm thể loại hồi kí. - Cốt truyện, nhân vật, sự kiện trong đoạn trích Trong lịng mẹ. - Ngơn ngữ truyện thể hiện niềm khát khao tình cảm ruột thịt cháy bỏng của nhân vật. - Ý nghĩa giáo dục: những thành kiến cổ hủ, nhỏ nhen, độc ác khơng thể làm khơ héo tình cảm ruột thịt sâu nặng, thiêng liêng. 2. Kỹ năng: - Bước đầu biết đọc – hiểu một văn bản hồi kí. - Vận dụng kiến thức về sự kết hợp các phương thức biểu đạt trong văn bản tự sự để phân tích tác phẩm truyện. II-CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH: ĐDDH: Bảng phụ, phiếu học tập, tranh Phương án tổ chức lớp: thảo luận Nội dung kiến thức ôn tập, chuẩn bị ở nhà: bài soạn III.PHƯƠNG PHÁP: Đặt câu hỏi, nêu vấn đề,gợi mở, thảo luận,.. IV-TIẾN TRÌNH TIẾT DẠY: 1/ Ổn định tình hình lớp: - Sĩ số. - Chuẩn bị kiểm tra bài cũ. 2/ Kiểm tra bài cũ: Câu hỏi: Phân tích tâm trạng và cảm giác hồi hộp của nhân vật Tôi khi đến trường, nghe gọi tên vào lớp, ngồi vào chỗ ngồi của mình và đón nhận giờ học đầu tiên. Trả lời: -Trên đường cùng mẹ tới trường: Con đường quen đi lại nhưng tự nhiên thấy lạ; Cảnh vật chung quanh vốn rất quen thuộc nhưng lần này tự nhiên thấy lạ, tự cảm thấy có sự thay đổi lớn; Cảm thấy trang trọng và đứng đắn với mấy quyển vở mới trên tay. -Khi nghe gọi tên và rời bàn tay mẹ để vào lớp: Quả tim như ngừng đập; Giật mình và lúng túng; Khóc nức nở. -Khi ngồi vào chỗ và đón nhận tiết học đầu tiên: Thấy gì cũng lạ và hay lạm nhận là vật riêng của mình-> Ngỡ ngàng, tự tin để bước vào giờ học. 3/ Bài mới: Giới thiệu bài mới: Từ xưa đến nay, có không biết bao tác phẩm nghệ thuật bày tỏ tình cảm, cảm xúc về những người mẹ kính yêu. Và Nguyên Hồng, nhà văn hiện thực giai đoạn văn học 30 – 45, là người có trái tim “dễ khóc” đã ghi nỗi đau khi sống xa mẹ cùng với vui sướng khi được ngồi trong lòng mẹ quan đoạn trích “Trong lòng mẹ” mà ta học hôm nay. Tiết 1 Hoạt động của thầy Hoạt động của trò Nội dung bài học Hoạt động1:Giới thiệu tác giả, tác phẩm I- Đọc – tìm hiểu chung: Yêu cầu HS đọc chú thích (*). sVài nét về tác giả Nguyên Hồng? HS đọc. HS trả lời dựa theo SGK. 1. Tác giả: - Nguyên Hồng (1918 –1982), quê ở Nam Định, là nhà văn của những người cùng khổ. - Có nhiều sáng tác ở các thể loại tiểu thuyết, kí, thơ. sVài nét về tác phẩm “Trong lòng mẹ”? HS trả lời. 2. Tác phẩm: a. Xuất xứ: “Trong lòng mẹ”ï trích từ chương IV của tập hồi kí “Những ngày thơ ấu”. s Đặc điểm của đoạn trích “Những ngày thơ ấu”?Thể loại của văn bản? Hồi kí là một thể của kí, người viết kể lại những chuyện, những điều chính mình đã trải qua, đã chứng kiến. b. Thể loại: hồi kí (tự truyện). Hồi kí là thể văn ghi chép, kể lại những biến cố đã xảy ra trong quá khứ mà tác giả đồng thời là người kể, người tham gia hoặc chứng kiến. 3. Chú thích: SGK/19. Hoạt động 2: Đọc, tìm hiểu văn bản. II- Đọc – hiểu văn bản: GV: Đọc diễn cảm, giọng đọc thể hiện rõ thái độ của từng nhân vật và bộc lộ tâm trạng của tác giả. GV đọc mẫu, gọi HS đọc tiếp. HS đọc. s Văn bản có thể chia làm mấy đoạn? 4Đ1: Từ đầu đến “hỏi đến chứ?”: Cuộc đối thoại giữa người cô cay độc với chú bé Hồng; ý nghĩ, cảm xúc của chú bé về người mẹ bất hạnh. Đ2: Phần còn lại: Cuộc gặp lại bất ngờ với mẹ và cảm giác vui sướng cực điểm của chú bé Hồng. *

File đính kèm:

  • docgiao_an_ngu_van_lop_8_tuan_1_5.doc
Giáo án liên quan