Giáo án Ngữ văn lớp 8 Tuần 6 Tiết 21 Cô bé bán diêm

A. Mục tiêu.

- Học sinh khám phá nghệ thuật kể chuyện hấp dẫn, có sự đan xen giữa hiện thực và mộng tưởng với các tình tiết diễn biến hợp lý của truyện, qua đó tác giả truyền cho người đọc lòng thương cảm của ông đối với em bé bất hạnh.

- Rèn các kỹ năng: tóm tắt và phân tích nhân vật qua hành động và lời kể, phân tích tác dụng của biện pháp đối lập tương phản

- Giáo dục học sinh lòng đồng cảm, thương yêu.

B. Chuẩn bị:

- Giáo viên: Tập truyện An-đec-xen, ảnh chân dung An-đec-xen, bản đồ địa lí châu Âu.

- Học sinh: Đọc thêm một số truyện cổ tích của An-đec-xen, đọc toàn văn truyện Cô bé bán diêm

C.Tiến trình bài dạy.

I. Tổ chức lớp: (1')

 - 8a7:

II. Kiểm tra bài cũ. 15': Đề bài .

 - G/V cho học sinh làm bài trong 15

 ? Khoanh tròn vào chữ cái đầu ý trả lời đúng nhất.

Câu 1: Tác phẩm ''Lão Hạc'' được viết theo thể loại nào?

A. Truyện dài

B. Truyện ngắn C. Truyện vừa

D. Tiểu thuyết

Câu 2: Tác phẩm ''Lão Hạc'' có sự kết hợp giữa các phơng thức biểu đạt nào ?

A. Tự sự, miêu tả và biểu cảm

B. Tự sự, biểu cảm và nghị luận C. Miêu tả, biểu cảm và nghị luận

D. Tự sự, miêu tả và nghị luận

Câu 3: Nguyên nhân sâu xa khiến lão Hạc phải lựa chọn cái chết ?

A. Lão Hạc ăn phải bả chó

B. Lão Hạc ân hận vì trót lừa cậu Vàng

C. Lão Hạc rất thương con

D. Lão Hạc không muốn làm liên luỵ đến mọi ngời.

Câu 4: Nhân vật ông giáo trong tác phẩm:

A. Là người biết đồng cảm, chia sẻ với nỗi đau của lão Hạc

B. Là người đáng tin cậy để lão Hạc trao gửi niềm tin.

C. Là người có cách nhìn mới mẻ về lão Hạc nói riêng và ngời dân nói chung.

D. Cả A, B, C đều đúng .

 

doc26 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1156 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Giáo án Ngữ văn lớp 8 Tuần 6 Tiết 21 Cô bé bán diêm, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần 6 Tiết 21 Ngày soạn: 19/9/2008 Ngày dạy: 29/9/2008 Văn bản: cô bé bán diêm (An-đec-xen) A. Mục tiêu. - Học sinh khám phá nghệ thuật kể chuyện hấp dẫn, có sự đan xen giữa hiện thực và mộng tưởng với các tình tiết diễn biến hợp lý của truyện, qua đó tác giả truyền cho người đọc lòng thương cảm của ông đối với em bé bất hạnh. - Rèn các kỹ năng: tóm tắt và phân tích nhân vật qua hành động và lời kể, phân tích tác dụng của biện pháp đối lập tương phản - Giáo dục học sinh lòng đồng cảm, thương yêu. B. Chuẩn bị: - Giáo viên: Tập truyện An-đec-xen, ảnh chân dung An-đec-xen, bản đồ địa lí châu Âu. - Học sinh: Đọc thêm một số truyện cổ tích của An-đec-xen, đọc toàn văn truyện Cô bé bán diêm C.Tiến trình bài dạy. Tổ chức lớp: (1') - 8a7: II. Kiểm tra bài cũ. 15': Đề bài . - G/V cho học sinh làm bài trong 15’ ? Khoanh tròn vào chữ cái đầu ý trả lời đúng nhất. Câu 1: Tác phẩm ''Lão Hạc'' được viết theo thể loại nào? A. Truyện dài B. Truyện ngắn C. Truyện vừa D. Tiểu thuyết Câu 2: Tác phẩm ''Lão Hạc'' có sự kết hợp giữa các phơng thức biểu đạt nào ? A. Tự sự, miêu tả và biểu cảm B. Tự sự, biểu cảm và nghị luận C. Miêu tả, biểu cảm và nghị luận D. Tự sự, miêu tả và nghị luận Câu 3: Nguyên nhân sâu xa khiến lão Hạc phải lựa chọn cái chết ? A. Lão Hạc ăn phải bả chó B. Lão Hạc ân hận vì trót lừa cậu Vàng C. Lão Hạc rất thương con D. Lão Hạc không muốn làm liên luỵ đến mọi ngời. Câu 4: Nhân vật ông giáo trong tác phẩm: A. Là người biết đồng cảm, chia sẻ với nỗi đau của lão Hạc B. Là người đáng tin cậy để lão Hạc trao gửi niềm tin. C. Là người có cách nhìn mới mẻ về lão Hạc nói riêng và ngời dân nói chung. D. Cả A, B, C đều đúng . Câu 5 : Viết một đoạn văn ngắn nêu cảm nghĩ về số phận người nông dân trước cách mạng tháng Tám 1945. -G/v cho học sinh nhận xét bài làm của bạn -G/v nhận xét, cho điểm. III.Bài mới: Hoạt động của thày Hoạt động của trò ? Em hiểu gì về nhà văn An-đec-xen. ? Kể tên những tác phẩm của ông mà em đã học, đọc. ? Em hiểu gì về văn bản ''Cô bé bán diêm'' - Giáo viên đọc mẫu, gọi học sinh đọc - Nhận xét cách đọc - Giáo viên kiểm tra việc đọc chú thích của học sinh ? Đâu là từ mợn. ? Mợn từ nguồn gốc nào. ? Kể tóm tắt văn bản - Gọi học sinh kể tóm tắt. - Gọi học sinh khác nhận xét - Giáo viên đánh giá ? Văn bản có thể chia làm mấy phần ? ý mỗi phần ? Em có nhận xét gì về bố cục của văn bản này. - Truyện diễn biến theo trình tự 3 phần mạch lạc, hợp lý. ? Có mấy lần em bé quẹt diêm. ? Gia cảnh của cô bé bán diêm có gì đặc biệt. * Hoàn cảnh sống nghèo khổ, cô đơn, đói rét thật đáng thương. ? Cô bé bán diêm xuất hiện trong hoàn cảnh đặc biệt nào. ? Em có nhận xét gì về nghệ thuật sử dụng các hình ảnh của tác giả. ? Tác dụng của các biện pháp ấy. * Nghệ thuật tương phản làm nổi bật tình cảnh tội nghiệp: đói, rét, khổ của em bé - Yêu cầu học sinh chú ý vào phần tóm tắt đầu văn bản và phần đầu văn bản ? Em còn thấy có hình ảnh tơng phản nào nữa. * Hình ảnh tương phản này còn làm nổi bật nõi khổ về vật chất mà cả sự mất mát chỗ dựa tinh thần của em bây giờ. I. Tìm hiểu chung 1. Tác giả - Học sinh đọc phần chú thích trong SGK - An-đec-xen(1805-1877) là nhà văn Đan Mạch nổi tiếng với loại truyện kể cho trẻ em - TP: Nàng tiên cá, Bầy chim thiên nga, Chú lính chì dũng cảm, Nàng công chúa và hạt đậu... 2. Tác phẩm - Văn bản trích gần hết truyện ngắn''Cô bé bán diêm '' là 1 trong những truyện ngắn nổi tiếng của ông II. Đọc - hiểu văn bản 1. Đọc - đọc với giọng chậm, cảm thông, cố gắng phân biệt những cảnh thực và ảo ảnh trong và sau từng lần cô bé quẹt diêm. 2. Chú thích. - Học sinh giải thích các từ: gia sản, tiêu tán, diêm quẹt vào tờng, Phuốc-sét, thịnh soạn, cây thông nô-en, chí nhân - Châu Âu và Hán Việt - Em bé mồ côi mẹ phải đi bán diêm trong đêm giao thừa rét buốt. Em chẳng dám về nhà vì sợ bố đánh, đành ngồi nép vào góc tờng, liên tục quẹt diêm để sởi. Hết 1 bao diêm thì em bé chết cóng trong giấc mơ cùng bà nội lên trời. Sáng hôm sau- mồng 1 tết, mọi ngời qua đường vẫn thản nhiên nhìn cảnh tợng thơng tâm. 3. Bố cục - 3 phần - Từ đầu cứng đờ ra: Hoàn cảnh của cô bé bán diêm - Tiếp về chầu thợng đế: Những lần quẹt diêm - Còn lại: Cái chết của cô bé bán diêm + Bố cục trình tự thời gian và sự việc (giống truyện cổ tích) - 5 lần: 4 lần đầu quẹt 1 que, lần cuối quẹt cả những que còn lại trong bao. 4. Phân tích a) Cô bé bán diêm trong đêm giao thừa - Mẹ chết, sống với bố, bà nội cũng qua đời, nhà nghèo, sống chui rúc trong một xó tối tăm trên gác sát mái nhà, bố khó tính, em luôn luôn nghe những lời mắng nhiếc, chửi rủa, phải đi bán diêm để kiếm sống. - Đêm giao thừa ngoài đờng phố rét buốt (đât nớc Đan Mạch vào dịp giáng sinh thời tiết rất lạnh, nhiệt độ có khi xuống tới âm vài chục độ). Em bé ngồi nép trong một góc tờng, giữa 2 ngôi nhà. - Nghệ thuật tương phản: Đêm giao thừa Ngoài đường Cửa sổ mọi nhà sáng rực lạnh buốt và tối đen Trong phố sực nức mùi ngỗng quay bụng đói cả ngày cha ăn gì Em đã rét, đã khổ, có lẽ càng rét và khổ hơn khi thấy mọi nhà rực ánh đèn và càng đói hơn khi ngửi thấy mùi ngỗng quay Trời rét tuyết rơi lạnh thấu xương, không một bóng ngời em bé phong phanh chân trần lang thang cái xó tối tăm ngôi nhà xinh xắn có dây trờng xuân bao quanh (khi bà còn sống) IV. Củng cố: (4') ? Em hãy nêu những nét chính về tác giả An- đéc- xen và tác phẩm Cô bán diêm. ? Em hãy phân tích tình cảnh của cô bán diêm trong đêm giao thừa. V. Hướng dẫn học ở nhà: (2') - Học lại bài cũ. - Tóm tắt truyện Cô bán diêm. - Soạn tiếp phần bài qua câu hỏi phần Đọc - Hiểu văn bản. Tuần 6 . Tiết 22 Ngày soạn: 19/9/2008 Ngày dạy 30/9/2008 Văn bản: cô bé bán diêm (Tiếp) (An-đec-xen) A. Mục tiêu. (Như tiết 21) - Tiếp tục tìm hiểu bài , Phân tích phần b, thực tế và mộng tưởng để học sinh thấy được mong ước của em bé mâu thuẫn với thân phận bất hạnh của em bé bán diêm. Niềm thương cảm sâu sắc của tác giả với em bé . - Phân tích cái chết thương tâm của em bé để thấy rõ nội dung và nghệ thuật của tác phẩm . - Rèn kỹ năng liên tưởng thân phận của nhưng em bé mồ côi không nơi nương tựa trong xã hội cũ để thấy rõ tính ưu việt trong xã hội của nước ta . B. Chuẩn bị. - Giáo viên: Soạn giáo án. - Học sinh: Đọc thêm một số truyện cổ tích của An-đec-xen, soạn bài trước ở nhà. C.Tiến trình bài dạy. Tổ chức lớp: (1') -8a7. II . Kiểm tra bài cũ.(4') ? Hãy nêu vài nét chính về tác giả An- đéc- xen và tác phẩm Cô bán diêm. ? Hãy phân tích tình cảnh của cô bán diêm trong đêm giao thừa và nói lên cảm xúc của em khi đọc đoạn văn này. III. Bài mới. Hoạt động của thày Hoạt động của trò - Kẻ bảng làm 5 phần(mỗi phần 2 ý: thực, ảo) ? Lần quẹt diêm thứ nhất em thấy gì. ? Đó là cảnh tượng như thế nào. ? Điều đó cho thấy được mong ước gì của em. * Em mong ước được sởi ấm Đối lập với hiện thực phũ phàng ? Cảnh thực hiên lên khi que diêm tắt là gì. ? Lần quẹt diêm thứ 2 em mơ ước thấy gì. ? ý nghĩa về ước mơ nàylà gì. * Ước mơ cháy bỏng của em là đợc ăn thức ăn ngon lành trong cảnh sang trọng, đầy đủ, sung sướng. - Ngỗng quay: 1 món ăn ngon phổ biến ở Đanh Mạch và châu Âu. ? Thực tế đã thay cho mộng tưởng như thế nào. ? Sự sắp đặt song cảnh ở đây có ý nghĩa gì. * Mong ước hạnh phúc > < thân phận bất hạnh. ? Lần quẹt diêm thứ ba cô bé thấy gì. - Cây thông Nô-en trong đêm giáng sinh là 1 trong những phong tục tập quán quen thuộc của các nước châu Âu và người theo đạo Thiên chúa. ? Cô bé mong ước điều gì. * Mong ước được vui đón Nô-en ? Sau khi diêm tắt, em thấy gì. * Cảnh thực không đổi hoà nhập cảnh ảo trong trí tưởng tượng của em. ? Lần thứ 4 quẹt diêm có gì đặc biệt. ? Khi đó cô bé bán diêm đã mong –ước điều gì. * Em mong được người thân che chở, yêu thương. ảo ảnh biến mất ? Em nghĩ gì về những mong ước của em bé từ 4 lần quẹt diêm ấy * Đó là những mong ước giản dị, chân thành, chính đáng của các em bé. ? Khi tất cả các que diêm còn lại cháy lên, em bé thấy gì ? ý nghĩa của điều đó. * Cái chết đã giải thoát bất hạnh cho em Tác giả cảm thưông, yêu thương đối với những người bất hạnh ? Em có nhận xét gì về cách sắp xếp hình ảnh trong 5 lần quẹt diêm của em bé và cách đưa ra các chi tiết của tác giả ? Trong buổi sáng lạnh lẽo ấy, em đã chết vì giá rét trong đêm giao thừa, gợi cho em cảm xúc gì. * Em bé thật tội nghiệp ? Thái độ của mọi người khi nhìn thấy cảnh tượng ấy như thế nào ? Điều đó nói lên điều gì. * Xã hội vô tình, lạnh lùng thờ ơ với nỗi bất hạnh của người nghèo. ? Thái độ của tác giả trong xã hội thiếu tình yêu thương đó, tác giả viết truyện này nhằm mục đích gì. * Tác giả đã dành cho em tất cả niềm cảm thông và tình yêu thương. ? Phát biểu cảm nghĩ của em về phần kết truyện. * phần kết là một cảnh thương tâm ? Khái quát về giá trị nghệ thuật của truyện Giáo viên tổng kết học sinh rút ra giá trị nội dung và nghệ thuật của tác phẩm . I. Tìm hiểu chung II. Đọc - hiểu văn bản 4. Phân tích (Tiếp) b) Thực tế và mộng tởng - Hiện lên lò sưởi toả ra hơi nóng dịu dàng... Cảnh sáng sủa ấm áp. - Em mong ước được sưởi ấm trong một mái nhà thân thuộc - Nghĩ đến cha mắng vì không bán được diêm hiện thực phũ phàng - Bàn ăn đã dọn,... con ngỗng quay. Ngỗng nhảy ra khỏi đĩa... tiến về phía em Em đang đói và mong muốn được ăn thức ăn ngon lành trong cảnh sang trọng, đầy đủ, sung sướng. - Những bức tường dày đặc lạnh lẽo, chẳng có bàn ăn, phố xá vắng teo, tuyết phủ, gió vi vu; mấy người khách qua đường vội vàng - Làm nổi rõ mong ước hạnh phúc chính đáng và thân phận bất hạnh của em. - Cây thông Nô-en với hàng ngàn ngọn nến sáng rực - Mong ước được vui đón Nô-en - Những ngôi sao trên trời do tất cả các ngọn nến bay lên - Hình ảnh người bà đã mất lại xuất hiện - Em bé cất lời nói với bà: cho cháu đi với, bà đừng bỏ cháu... - Mong được mãi mãi ở cùng bà, người ruột thịt rất thương yêu em; mong được che chở, yêu thương; thương nhớ bà. - ảo ảnh biến mất. + Học sinh phát biểu suy nghĩ - Học sinh thảo luận nhóm (2 bàn trong 2') + Sáng như ban ngày, bà em to lớn và đẹp lão, hai bà cháu bay vụt lên cao, cao mãi chẳng còn đói rét... Cuộc sống đối với những người nghèo khổ chỉ là buồn đau, đói rét; cái chết đã giải thoát cho họ khỏi bất hạnh. niềm cảm thông, thương yêu của tác giả đối với em bé đáng thương * Nhận xét: - Thực tại và mộng tưởng xen kẽ, nối tiếp nhau, lặp lại và biến đổi. Hình ảnh mộng tưởng hồn nhiên, tươi tắn > < thực tế phũ phàng. - Các mộng tưởng diễn ra lần lợt theo thứ tự hợp lí: vì lạnhnghĩ đến lò sưởi, đóibàn ăn; đòn giao thừacây thông Nô-en và nhớ đến bà khi bà còn sống đã được đón giao thừa như vậy c) Cái chết của em bé bán diêm - Em chết trong đêm giao thừa vì rét buốt và đói rét cái chết tội nghiệp - Mọi người bảo nhau''Chắc nó sưởi cho ấm''. - Lúc em chào hàng, khách qua đường chẳng ai đoái hoài tới - Cha em có lẽ vì quá nghèo đói nên cũng đối xử với em thiếu tình thơng tất cả mọi người đều lạnh lùng, chỉ có bà và mẹ em là thương yêu em nhưng đều đã qua đời - Em bé có đôi má hồng và đôi môi đang mỉm cười. Tình yêu thương với tất cả niềm cảm thông của tác giả . Lên án xã hội tàn nhẫn, thiếu tình yêu thương ,cảm thông. - Phần kết là một cảnh thương tâm 4. Tổng kết a) Nghệ thuật:. - Sắp xếp các tình tiết hợp lí - Kết hợp tự sự, miêu tả và biểu cảm (lần quẹt diêm lần 2, kết...) - Kết cấu đối lập, tương phản - Trí tưởng tượng bay bổng b) Nội dung: - Truyện để lại cho ta lòng thương cảm sâu sắc đối với 1 em bé bất hạnh. * Ghi nhớ SGK tr68 III. Luyện tập - Học sinh phát biểu cảm nghĩ. - Học sinh tự bộc lộ. - Học sinh thảo luận và trình bày ý kiến IV. Củng cố: (3') ? Nhắc lại nội dung và nghệ thuật của văn bản. ? Phát biểu cảm nghĩ về nhân vật ''cô bé'' trong truyện. V. Hướng dẫn học ở nhà: (2') - Nắm được nội dung và nghệ thuật của truyện; viết bài phát biểu cảm nghĩ về thái độ của tác giả. - Soạn ''Đánh nhau với cối xay gió''. Tuần 6 . Tiết23 Tiếng việt : TRợ Từ - THáN Từ AMục tiêu. - Học sinh hiểu được thế nào là trợ từ, thế nào là thán từ. - Biết cách dùng trợ từ, thán từ trong các trờng hợp giao tiếp cụ thể. B. Chuẩn bị: - Giáo viên: Bảng phụ ghi bài tập nhanh phần I, tìm thêm một số ví dụ - Học sinh: Xem trớc bài ở nhà. C.Tiến trình bài dạy. I. Tổ chức lớp: (1') 8a7; II. Kiểm tra (4') 1. Thế nào là từ ngữ địa phương và biệt ngữ xã hội? 2. Khi sử dụng cần chú ý điều gì?giải bài tập 4,5(SGK Trang-59) III.Bài mới. Hoạt động của thày Hoạt động của trò - Cho h/s đọc quan sát so sánh 3 câu trong SGK tr 69 - Cho h/s thảo luận và trả lời câu hỏi ? Nghĩa của các câu có gì khác nhau ? Vì sao có sự khác nhau đó. ? Em thấy điểm giống và khác nhau cơ bản giữa 3 câu là gì. * Ngoài thông tin sự kiện nh ở câu 1, câu 2,3 còn có thông báo chủ quan (bày tỏ thái độ, sự đánh giá) - Giáo viên treo bảng phụ ghi bài tập nhanh (phần bên):Xác định những từ có tác dụng bày tỏ thái độ, sự đánh giá trong những câu sau: ? Vậy những từ có, những, chính, đích, ngay... là những từ có tác dụng gì trong câu. * Những, có, chính, đích, ngay, ...đi kèm 1 từ ngữ trong câu để nhấn mạnh hoặc biểu thị thái độ đánh giá. - Gọi học sinh đọc ghi nhớ trong SGK. ? các từ này, a, vâng trong những đoạn trích biểu thị điều gì. ? Hãy phát âm để diễn đạt 2 sắc thái tình cảm này. ? Nhận xét về cách dùng các từ: này, a, vâng ? Những từ này, a, vâng là những từ nh thế nào. ? Đặc tính ngữ pháp của chúng ? Tìm thêm một số ví dụ khác với các từ kể trên. * Này, a, vâng biểu thị tình cảm, cảm xúc, để gọi đáp. * có thể đứng độc lập hoặcthành phần biệt lập của câu. ? Vậy thế nào là thán từ? Vị trí của nó. ? Đặc tính ngữ pháp. ? Thán từ gồm mấy loại. - Cho h/s đọc ghi nhớ. - Yêu cầu học sinh đặt câu với 3 thán từ: ôi, ừ, ơ. ? Trong các câu dới đây, từ nào (trong các từ in đậm) là trợ từ, từ nào không phải là trợ từ. ? Giải thích nghĩa của các trợ từ in đậm - Tổ chức học sinh làm việc theo nhóm - Giáo viên gọi đại diện nhóm trình bày. -Gọi nhóm khác nhận xét. - Giáo viên đánh giá. ? Tìm các thán từ trong các câu đã cho. ? Các thán từ in đậm bộc lộ những cảm xúc gì. I. Trợ từ 1. Ví dụ - Học sinh quan sát so sánh 3 câu trong SGK tr69 - Học sinh thảo luận và trả lời: C1: thông báo khách quan(nó ăn, số lợng: 2 bát cơm) C2: Thêm ''những'' ,ngoài việc diễn đạt khách quan còn có ý nghĩa nhấn mạnh, đánh giá việc nó ăn hai bát cơm là nhiều, vượt quá mức bình thường. C3: Thêm từ ''có'', ngoài việc diễn đạt khách quan, còn có ý nhấn mạnh, đánh giá ăn 2 bát là ít không đạt mức độ bình thờng. 2. Nhận xét - Học sinh khái quát - Nói dối là tự làm hại chính mình. - Tôi đã gọi đích danh nó ra. - Bạn không tin ngay cả tôi nữa à - Tác dụng: Nhấn mạnh đối tợng đợc nói đến là: mình, nó, tôi. - Đó là những trợ từ, dùng để nhấn mạnh hoặc biểu thị thái độ đánh giá sự vật, sự việc đợc nói đến ở từ ngữ đó. 3. Kết luận: * Ghi nhớ SGK tr69 - Học sinh đọc ghi nhớ II. Thán từ 1. Ví dụ 2. Nhận xét - Này: có tác dụng gây ra sự chú ý ở ngời đối thoại - A: biểu thị thái độ tức giận hoặc vui mừng Học sinh lấy ví dụ. - Vâng: biểu thị thái độ lễ phép - Này, a có khả năng 1 mình tạo thành câu (VD của Nam Cao) - Này, a, vâng cũng có thể làm thành phần biệt lập của câu (không có quan hệ ngữ pháp với các thành phần khác) (VD của Ngô Tất Tố) - Học sinh khái quát - Học sinh đặt câu: + A! Mẹ đã về. + Này! Nhìn kìa! + Vâng! Con lên ngay đây. 3. Kết luận - Học sinh khái quát * Ghi nhớ SGK tr69 - Học sinh đọc ghi nhớ. + Ôi buổi chiều thật tuyệt. + ừ ! cái cặp ấy đợc đấy + Ơ! Em cứ tởng ai hoá ra là anh. III. Luyện tập 1. Bài tập 1: - Các câu có trợ từ là: a, c, g, i. 2. Bài tập 2: Học sinh thảo luận nhóm và trình bày: - lấy: nghĩa là không có 1 lá th, không có lời nhắn gửi, không có 1 đồng quà. - nguyên: nghĩa là chỉ kể riêng tiền thách cưới đã quá cao. - đến: nghĩa là quá vô lí - cả: nhấn mạnh việc ăn quá mức bình thờng - cứ: nhấn mạnh 1 việc lặp lại nhàmchán 3.Bài tập 3: - Các thán từ: này, à, ấy vâng, chao ôi, hỡi ơi 4. Bài tập 4: - Kìa: tỏ ý đắc chí - ha ha: khoái chí - ái ái: tỏ ý van xin - than ôi: tỏ ý nuối tiếc IV. Củng cố: (3') ? Nêu khái niệm trợ từ, thán từ. ? Cách sử dụng trợ từ, thán từ trong câu. V. Hớng dẫn học ở nhà: (2') - Học thuộc 2 ghi nhớ, làm bài tập 5, 6 SGK - tr72 Gợi ý BT6: Nghĩa đen: dùng thán từ gọi đáp biểu thị sự lễ phép,nghĩa bóng: nghe lời một cách máy móc, thiếu suy nghĩ - Xem trước bài ''Tình thái từ''. Tuần 6 Tiết 24 Ngày soạn: 19/9/2008 Ngày dạy: 3/10/2008 Tập làm văn: miêu tả và biểu cảm trong văn bản tự sự A. Mục tiêu. - Học sinh nhận biết đợc sự kết hợp và tác động qua lại giữa các yếu tố kể, tả và biểu lộ tình cảm của ngời viết trong một văn bản tự sự. - Nắm đợc cách thức vận dụng các yếu tố này trong một bài văn tự sự. - Rèn luyện kỹ năng viết văn bản tự sự có đan xen các yếu tố miêu tả, biểu cảm B. Chuẩn bị. - Giáo viên: Tham khảo, lựa chọn các đoạn văn tiêu biểu có sự kết hợp miêu tả, biểu cảm. - Học sinh: Xem trớc nội dung của bài. C.Tiến trình bài dạy. I. Tổ chức lớp: (1') 8a7. II. Kiểm tra bài cũ. (5') ? Cách tóm tắt văn bản tự sự. ? Kể tóm tắt 1 văn bản tự sự mà em đã học. III.Bài mới. Hoạt động của thày Hoạt động của trò - Tổ chức học sinh thảo luận 3 câu hỏi: ? Xác định các yếu tố tự sự (sự việc lớn và các sự việc nhỏ) trong đoạn văn. - Giáo viên giải thích cho học sinh hiểu: Kể thờng tập trung nêu sự việc, hành động, nhân vật. ? Xác định các yếu tố miêu tả. - Tả thờng tập trung chỉ ra tính chất, màu sắc, mức độ của sự việc, nhân vật, hành động. ? Tìm các yếu tố biểu cảm. - biểu cảm thờng thể hiện ở các chi tiết bày tỏ cảm xúc, thái độ của ngời viết trớc các sự việc, nhân vật, hành động. ? Các yếu tố này đứng riêng hay đan xen với yếu tố tự sự. * Các yếu tố này không đứng tách riêng mà đan xen vào nhau: vừa kể, vừa tả và biểu cảm. - Cho h/s thảo luận trả lời câu hỏi. ? Nếu tớc bỏ các yếu tố miêu tả, biểu cảm ta sẽ có đoạn văn nh thế nào. ? So sánh với đoạn văn của Nguyên Hồng để nhận xét: Nếu không có yếu tố miêu tả và biểu cảm thì đoạn văn sẽ bị ảnh hởng nh thế nào. * Nếu tớc bỏ các yếu tố miêu tả, biểu cảm thì đoạn văn sẽ trở nên khô khan, không gây xúc động cho ngời đọc. Những yếu tố này đã khiến cho đoạn văn hấp dẫn, sinh động. -Yếu tố miêu tả khiến màu sắc hơng vị, diện mạo hiện lên trớc mắt ngời đọc. -Yếu tố biểu cảm giúp ngời viết thể hiện tình mẫu tử thiêng liêng và ngời đọc xúc động, suy nghĩ. ? Nếu bỏ hết các yếu tố kể trong đoạn văn, chỉ để lại các câu miêu tả và biểu cảm thì đoạn văn sẽ bị ảnh hởng ra sao. * Nếu tớc bỏ các yếu tố tự sự thì đoạn văn không còn các sự việc và nhân vật, không còn chuyện, trở nên vu vơ, khó hiểu. ? Từ nhận xét trên em hãy kết luận: khi viết văn tự sự, cần làm thế nào cho bài văn sinh động? Vai trò của yếu tố miêu tả, biểu cảm trong bài văn tự sự - Cho h/s thảo luận theo nhóm và trả lời câu hỏi. ? Tìm một số đoạn văn tự sự có sử dụng yếu tố miêu tả và biểu cảm trong các văn bản: Tôi đi học, Tức nớc vỡ bờ, Lão Hạc ? Phân tích giá trị của các yếu tố đó I. Sự kết hợp các yếu tố kể, tả và biểu lộ tình cảm trong văn bản tự sự 1. Ví dụ: - Học sinh đọc ví dụ trong SGK, thảo luận 2. Nhận xét - Sự việc lớn: Kể lại cuộc gặp gỡ đầy cảm động của nhân vật ''tôi'' với ngời mẹ lâu ngày xa cách. - Các sự việc nhỏ: + Mẹ tôi vẫy tôi + Tôi chạy theo chiếc xe chở mẹ + Mẹ kéo tôi lên xe. + Tôi oà lên khóc + Mẹ tôi cũng sụt sùi theo + Tôi ngồi bên mẹ, đầu ngả vào cánh tay mẹ, quan sát gơng mặt mẹ - Miêu tả: thở hồng hộc, trán đẫm mồ hôi, níu cả chân lại, mẹ tôi không còm cõi, gơng mặt tơi sáng với đôi mắt trong, nớc da mịn, làm nổi bật màu hồng của hai gò má. - Hay tại sự sung sớng bỗng đợc trông nhìn và ôm ấp cái hình hài máu mủ của mình mà mẹ tôi lại tơi đẹp ...sung túc. - Tôi thấy những cảm giác ấm áp đã bao lâu... một cách lạ thờng. - Phải bé lại và lăn vào... êm dịu vô cùng + Các yếu tố này không đứng tách riêng mà đan xen vào nhau: vừa kể, vừa tả và biểu cảm. VD: ''Tôi ngồi trên xe...lạ thờng'' - Kể sự việc: tôi ngồi trên đệm xe. - Tả: đùi áp đùi mẹ tôi, đầu ngả vào cánh tay mẹ tôi, khuôn miệng xinh xắn nhai trầu. - Biểu càm: Những cảm giác ấm áp đã bao lâu mất đi bỗng lại mơn man khắp da thịt, thơm tho lạ thờng. - Học sinh thảo luận, làm việc theo nhóm và trình bày. Mẹ tôi vẫy tôi. Tôi chạy theo chiếc xe chở mẹ. Mẹ kéo tôi lên xe. Tôi khóc. Mẹ tôi khóc theo. Tôi ngồi bên mẹ, ngả đầu vào cánh tay mẹ, quan sát gơng mặt mẹ. - Học sinh so sánh, nhận xét. - Các yếu tố miêu tả và biểu cảm này làm cho ý nghĩa của truỵên càng thêm thấm thía, sâu sắc. Nó giup tác giả thể hiện đợc thái độ trân trọng và tình cảm yêu mến của mình đối với nhân vật và sự việc - Nếu bỏ các yếu tố kể trong đoạn văn chỉ để lại các câu văn miêu tả và biểu cảm thì không có truyện bởi vì cốt truyện là do sự việc và nhân vật cùng với những hành động chính tạo nên. Các yếu tố miêu tả và biểu cảm chỉ có thể bám vào các sự việc và nhân vật mới phát triển đợc. 3. Kết luận - Học sinh phát biểu * Ghi nhớ SGK tr74 - Học sinh đọc ghi nhớ và khắc sâu 2 nội dung kiến thức của bài II. Luyện tập 1. Bài tập 1: - Học sinh đọc bài tập 1 (SGK - tr74) - Thảo luận nhóm + Nhóm 1: Tìm hiểu văn bản ''Tôi đi học'' + Nhóm 2: ''Tức nớc vỡ bờ'' + Nhóm 3: "Lão Hạc'' - Văn bản''Tôi đi học'' ''Sau một hồi trống... trong các lớp'' + Miêu tả: ''Sau một hồi trống... sắp hàng đi vào lớp, không đi... co lên một chân... tởng tợng. + Biểu cảm: vang dội cả lòng tôi, cảm thấy mình chơ vơ, vụng về lúng túng, run run... - Văn bản''Lão Hạc'' ''Chao ôi... xa tôi dần dần''. + Miêu tả: Tôi giấu giếm vợ tôi, thỉnh thoảng ngấm ngầm, lão từ chối... xa tôi dần dần... + Biểu cảm: Chao ôi... không nỡ giận. IV. Củng cố: (3') ? Nhắc lại nôi dung cần ghi nhớ của bài V. Hớng dẫn học ở nhà: (1') - Học thuộc ghi nhớ, làm bài tập 2 trong SGK trang 74. - Xem trớc bài''Luyện tập viết đoạn văn tự sự kết hợp miêu tả và biểu cảm'' Ngày Tháng năm 2008 Ký duyệt Tuần 7 Tiết 25 Ngày soạn: 3/10/2008 Ngày dạy: 6/10/2008 Văn bản: đánh nhau với cối xay gió (M.Xec-van-tét) A. Mục tiêu. - Giúp học sinh thấy rõ tài nghệ của Xec-van-tét trong việc xây dựng cặp nhân vật bất hủ Đôn Ki-hô-tê; Xan-chô Pan-xa tương phản về mọi mặt; đánh giá đúng đắn các mặt tốt, xấu của 2 nhân vật ấy, từ đó rút ra bài học thực tiễn - Tiếp tục rèn kỹ năng đọc, kể, tóm tắt truyện, phân tích, so sánh và đánh giá các nhân vật trong tác phẩm văn học. B. Chuẩn bị. - Giáo viên: Đọc toàn bộ tiểu thuyết Đôn Ki-hô-tê, su tầm ảnh chân dung tác giả Xec-van-tét và tranh minh hoạ 2 nhân vật trong truyện. - Học sinh: Đọc kỹ đoạn trích và mục chú thích. C.Tiến trình bài dạy. Tổ chức lớp: (1') - 8a7: II. Kiểm tra: (7') ? Biện pháp nghệ thuật chủ yếu đợc tác giả An-đéc-xen sử dụng trong truyện''Cô bé bán diêm '' là gì ? Phân tích một vài dẫn chứng. ? Tại sao trong 4 lần trớc, em bé chỉ đánh 1 que diêm, còn ở lần cuối cùng em lại đánh hết tất cả những que diêm còn lại trong bao. III.Bài mới. - Giới thiệu bài: Tây Ban Nha là đất nớc ở phía tây châu Âu, trong thời đại Phục Hng (XIV-XVI) đất nước này đã sản sinh ra nhà văn vĩ đại Xec-van-tét với tác phẩm bất hủ - Bộ tiểu thuyết Đôn Ki-hô-tê Hoạt động của thày Hoạt động của trò - Giới thiệu ảnh chân dung - Học sinh đọc chú thích* trong SGK ? Em hiểu gì về nhà văn Xec-van-tét. - Giáo viên giới thiệu tác phẩm : + Phần 1-52 chơng (XB 1605) + Phần 2-74 chương (XB 1615) - Tóm tắt tác phẩm (SGV-tr72) ? Tóm tắt đoạn truyện này theo chuỗi các sự việc chính. - Đoạn trích là chơng 8/126 chương -Gọi học sinh tóm tắt, học sinh khác nhận xét. - Giáo viên đánh giá. - Giáo viên đọc mẫu ? Khi đọc cần chú ý điều gì. - Giáo viên kiểm tra việc nắm các chú thích của học sinh ? Các từ trên là từ thuần Việt hay từ mợn. ? giải thích ''truyện kiếm hiệp'' ? ''cối xay gió'' ? Chỉ ra 3 phần của đoạn truyện và liệt kê 5 sự việc chủ yếu - Kẻ bảng nháp làm 2 phần- 2 nhân vật ? Dựa vào phần chú thích nhắc lại hình ảnh nhân vật này. - Giáo viên giảng: Chữ “Đôn” ghép vào với tên chỉ những người quí tộc ở Tây Ban Nha ? Vì sao Đôn Ki-hô-tê đánh nhau với cối xay gió. * Đầu óc mê muội nhìn thấy gì cũng liên tưởng đến nhân vật, sự việc trong truyện kiếm hiệp ? Thái độ của lão trước những lời của Xan-chô Pan-xa ? Lão cho mục đích của cuộc chiến đấu này là gì. * Lí tưởng chiến đấu cao quí, chân chính ? Trận đánh của Đôn Ki-hô-tê

File đính kèm:

  • docVan8(6,7).doc
Giáo án liên quan