Giáo án Ngữ văn Lớp 8 - Tuần 6+7

I – MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT

- Hiểu thế no l trợ từ v thn từ, cc loại thn từ.

- Nhận biết và hiểu tác dụng của trợ từ, thán từ trong văn bản.

- Biết dùng trợ từ và thán từ trong các trường hợp giao tiếp cụ thể.

II – TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KỸ NĂNG

1. Kiến thức

- Khi niệm trợ từ, thn từ.

- Đặc điểm và cách sử dụng trợ từ , thán từ.

2. Kỹ năng:

Dng trợ từ v thn từ ph hợp trong nĩi v viết.

II- CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH:

- ĐDDH: Bảng phụ, phiếu học tập

- Nội dung kiến thức ôn tập, chuẩn bị ở nhà: bài soạn

III- PHƯƠNG PHÁP:

 Đặt câu hỏi, nêu vấn đề, gợi mở, thảo luận, .

IV-TIẾN TRÌNH TIẾT DẠY:

1/ Ổn định tình hình lớp:

-Sĩ số.

-Chuẩn bị kiểm tra bài cũ.

2/ Kiểm tra bài cũ:

¨ Câu hỏi: Phân biệt từ địa phương với biệt ngữ xã hội?

¨ Trả lời: Từ địa phương: là từ ngữ chỉ sử dụng ở một số địa phương nhất định; Biệt ngữ xã hội: là những từ ngừ chỉ dùng trong một tầng lớp xã hội nhất định

 

doc21 trang | Chia sẻ: trangtt2 | Ngày: 23/06/2022 | Lượt xem: 333 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Giáo án Ngữ văn Lớp 8 - Tuần 6+7, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày soạn: Tuần :6 Ngày dạy: Tiết: 21, 22 CÔ BÉ BÁN DIÊM ( Trích) An – đéc – xen I – MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT - Biết đọc – hiểu một đoạn trích trong tác phẩm truyện. - Sự thể hiện của tinh thần nhân đạo, tài năng nghệ thuật xuất sắc của nhà văn An-đéc-xen qua một tác phẩm tiêu biểu. II – TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KỸ NĂNG 1. Kiến thức - Những hiểu biết bước đầu về “người kể chuyện cổ tích” An-đéc-xen. - Nghệ thuật kể chuyện, các tổ chức các yếu tố hiện thực và mộng tưởng trong tác phẩm. - Lịng thương cảm của tác giả đối với em bé bất hạnh. 2. Kỹ năng: - Đọc diễn cảm, hiểu, tĩm tắt được tác phẩm. - Phân tích được một số hình ảnh tương phản (đối lập, đặt gần nhau, làm nổi bật lẫn nhau). - Phát biểu cảm nghĩ về một đoạn truyện. II-CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH: ĐDDH: Bảng phụ, phiếu học tập, tranh Nội dung kiến thức ôn tập, chuẩn bị ở nhà: bài soạn III- PHƯƠNG PHÁP: Đặt câu hỏi, nêu vấn đề, gợi mở, thảo luận,.. IV-TIẾN TRÌNH TIẾT DẠY: 1/ Ổn định tình hình lớp: - Sĩ số. - Chuẩn bị kiểm tra bài cũ. 2/ Kiểm tra bài cũ: Câu hỏi: Qua hình ảnh nhân vật Lão Hạc, em có suy nghĩ gì về người nông dân trước Cách mạng? Hãy làm sáng tỏ bằng những chi tiết? Trả lời: Có số phận đau thương nhưng lại mang trong mình một phẩm chất cao quý. 3/ Bài mới: Giới thiệu bài mới: Ta đã từng biết đến nhà văn An – đéc – xen với rất nhiều truyện kể nổi tiếng cho trẻ em. Tiết học này ta sẽ cùng cảm nhận sâu sắc hơn về tác phẩm của ông qua truyện Cô bé bán diêm. TIẾT 1 Hoạt động của thầy Hoạt động của trò Nội dung bài học Hoạt động 1: Giới thiệu tác giả, tác phẩm . I- Đọc – tìm hiểu chung: Yêu cầu HS đọc chú thích (*) HS đọc 1. Tác giả: s Vài nét về tác giả An – déc – xen? GV trình bày thêm về cuộc đời, sự nghiệp của nhà văn An – đéc – xen: Sinh ra trong một gia đình nghèo, ông ham thích thơ văn nhưng được học hành rất ít. Năm 1822, nhờ sự giúp đỡ của một giám đốc nhà hát, ông được đi học thêm, đỗ tú tài rồi vào đại học. Sau đó ông sáng tác tác phẩm và được nhiều người biết đến. HS trả lời dựa theo SGK. An – đéc – xen ( 1805 – 1875) là nhà văn Đan Mạch nổi tiếng với loại truyện viết cho trẻ em. Truyện của ông mang đến cho người đọc niềm tin và lòng yêu thương con người. ? Nêu vài nét về tác phẩm? 2. Tác phẩm: Cô bé bán diêm là một trong những tác phẩm nổi tiếng nhất của nhà văn An – đéc – xen. Hoạt động 2: Đọc, tìm hiểu văn bản. II- Đọc - hiểu văn bản: GV đọc một đoạn rồi gọi các em đọc tiếp. HS lắng nghe. Yêu cầu HS đọc. GV: cần đọc giọng rõ ràng, phân biệt được lời em bé, lời kể đầy cảm động s Tìm bố cục của văn bản? (dựa vào các lần quẹt diêm của em bé) 4-Đ1: từ đầu đến “cứng đờ ra”: Hoàn cảnh cô bé bán diêm. -Đ2: “Chà!” đến “Thượng đế”: các lần quẹt diêm và mộng tưởng. -Đ3: phần còn lại: cái chết của cô bé. * Bố cục: 3 phần (SGK) s Trong đó trọng tâm của văn bản bản nằm ở đoạn nào? Có thể tìm bố cục chi tiết hơn cho đoạn này? 4Đ2. Có thể chia làm 5 đoạn nhỏ theo 5 lần quẹt diêm của em. Hoạt động 3: Cô bé trong đêm giao thừa. 1. Cô bé trong đêm giao thừa: GV đọc lại đoạn đầu văn bản. ? Cô bé có gia cảnh như thế nào? 4Mẹ mất, sống với bố và bà, bà mất, sống chui rúc trong một xó tối tăm, bố hay mắng nhiếc em phải đi bán diêm để kiếm sống. Gia cảnh đáng thương: bà và mẹ em đã mất từ lâu, nỗi khốn khổ khiến người bố trở nên thô bạo, em phải đi bán diêm tự kiếm sống. ? Trong đêm giao thừa, em bé hiện lên như thế nào? 4Em ngồi nép vào bức tường giữa hai ngôi nhà, em rét buốt và đói bụng. Em phải chịu cảnh ngộ đói rét, không nhà, không người yêu thương ngay cả trong đêm giao thừa. s Cô bé cùng những bao diêm xuất hiện trong đêm giao thừa được tác giả xây dựng bằng biện pháp NT gì? ? Tìm các chi tiết trong SGK miêu tả sự đối lập trên? ? Điều làm nên giá trị gì cho tác phẩm? 4Đối lập. + Đối lập giữa cái lạnh buốt ngoài đường (trời đông giá rét tuyết rơi, cô bé đầu trần chân đất) với ánh điện ấm áp của mọi nhà ( cửa sổ mọi nhà đều sáng rực ánh đèn). + Giữa cái đói của cô bé với mùi ngỗng quay sực nức. + Giữa cái xó tối tăm em sống với những ngôi nhà xinh xắn có dây trường xuân bao quanh. à tô đậm tình cảnh tội nghiệp, đáng thương của cô bé. * Nghệ thuật: tương phản. GV: nỗi khổ của em bé càng nhân lên gấp bội khi sự thiếu thốn của bản thân em được đặt cạnh sự đủ đầy của mọi nhà. GV: đêm giao thừa ở các nước Bắc Âu không khí có khi xuống đến âm vài chục độ à để thấy rằng cô phải đói rét và bơ vơ biết chừng nào. TIẾT 2 Hoạt động của thầy Hoạt động của trò Nội dung bài học GV: gợi lại gia cảnh của cô bé bán diêm. Hoạt động 1: Thực tế và mộng tưởng 2. Thực tế và mộng tưởng: Yêu cầu HS đọc lại đoạn 2. HS đọc s Trong đoạn trích này, đâu là thực tế, đâu là mộng tưởng? GV: thực tế chỉ có một và mộng tưởng đến năm lần. 4-Thực tế là cái lạnh buốt đêm giao thừa và việc cô bé quẹt diêm; Mộng tưởng là những ảo ảnh cô bé thấy được sau ánh sáng lung linh của ngọn lửa. s Khi ánh lửa sáng lên, cô bé nhìn thấy nhưng ảo ảnh nào? 4-Lần đầu: lò sưởi rực hồng -Lần 2: phòng ăn có đồ đạc quí và có con ngỗng quay. -Lần 3: cây thông Nô- en với ngàn ngọn nến sáng rực. -Lần 4: bà nội hiện về. -Lần 5:bay lên cùng bà chẳng còn đói rét, đau buồn nào đe doạ cả. - Thực tế và mộng tưởng đan xen vào nhau. s Chứng minh rằng những mộng tưởng của cô bé hiện ra theo một trình tự hợp lí? GV: đó là những ước mong bình dị, đơn sơ của một con người 4Em rất rét à mộng tưởng lò sưởi. Tiếp đến em thấy bàn ăn vì cơn đói đang đe doạ em, sau đó nhớ đến giao thừa nên phải có cây thông Nô- en. Và em nhớ đến có một thời được giao thừa bên cạnh bà. Hình ảnh bà xuất hiện và em muốn sống mãi cùng bà. - Các mộng tưởng hiện ra theo một trình tự hợp lí. ( lò sưởi, bữa ăn ngon, cây thông, bà hiện về, bay lên cùng bà) s Những mộng ước ấy tan biến lúc nào? 4Khi diêm vụt tắt là mộng ước tan biến. s Việc sắp đặt song song giữa thực tại và mộng tưởng như vậy có ý nghĩa gì? 4-Cho thấy sự thờ ơ, vô nhân đạo của xã hội đối với người nghèo -Khát khao, hi vọng đơn sơ, bình dị của một con người luôn bị xã hội từ chối. Hoạt động 3: Một cảnh thương tâm. 3. Một cảnh thương tâm: s Câu chuyện kết thúc bằng hình ảnh nào? 4Bằng cái chết đáng thương của cô bé trước sự thờ ơ của người qua đường. s Cái chết của cô bé được tác giả miêu tả có gì đặc sắc? 4 HS trả lời. - Cô bé chết đôi má hồng và đôi môi vẫn mỉm cười. s Qua hình ảnh miêu tả đó ta có thể hiểu thêm được điều gì về con người tác giả? 4Hết sức yêu thương, thông cảm với số phận của những con người cơ cực. - Lòng thương cảm của tác giả đối với em bé bất hạnh: GV: chính tình nhân ái ấy đã giúp tác giả có cái nhìn nhân ái đối với những số phận bất hạnh trong XH. + Đồng cảm với những khao khát hạnh phúc của em bé. s Theo em, vì sao cô bé chết? 4Đói rét; sự thờ ơ, nhẫn tâm của xã hội. + Nỗi day dứt, xót xa trước cảnh thương tâm của em bé bất hạnh. s Hãy liên hệ với nguyên nhân dẫn đến cái chết của Lão Hạc để so sánh? Từ đó nói lên giá trị nổi bật của 4Khác với Lão Hạc cô bé chết hoàn toàn vì đói nghèo à Giá trị tố cáo xã hội. Hoạt động 4: Tổng kết III- Tổng kết: s Nét nghệ thuật nổi bật của văn bản này? 4 HS trả lời. 1. Nghệ thuật: - Miêu tả rõ nét cảnh ngộ và nỗi khổ cực của em bé bằng những chi tiết, hình ảnh đối lập. - Sắp xếp trình tự sự việc nhằm khắc hoạ tâm lí em bé trong cảnh ngộ bất hạnh. - Kể chuyện sáng tạo. 2.Ý nghĩa văn bản: Truyện thể hiện niềm thương cảm sâu sắc của nhà văn đối với những số phận bất hạnh. s Giá trị nội dung nổi bật của văn bản? 4 HS trả lời dựa vào phần ghi nhớ. 3. Nội dung: Ghi nhớ SGK. Hoạt động 5: Luyện tập IV- Luyện tập: Yêu cầu HS phát biểu cảm nghĩ về truyện Cô bé bán diêm nói chung và đoạn kết của truyện nói riêng. 4HS tự do phát biểu. 4/ Hướng dẫn tự học ở nhà: *Bài cũ: - Nắm được giá trị nghệ thuật, nội dung văn bản. - Suy nghĩ về cuộc sống và số phận của cô bé bán diêm *Bài mới: Chuẩn bị cho bài: Đánh nhau với cối xay gió + Đọc, trả lời các câu hỏi. +Tìm hiểu về các nhân nhân vật chính, từ đó hiểu được ý nghĩa của đoạn trích . Ngày soạn: Tuần :6 Ngày dạy: Tiết: 23 TRỢ TỪ, THÁN TỪ I – MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT - Hiểu thế nào là trợ từ và thán từ, các loại thán từ. - Nhận biết và hiểu tác dụng của trợ từ, thán từ trong văn bản. - Biết dùng trợ từ và thán từ trong các trường hợp giao tiếp cụ thể. II – TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KỸ NĂNG 1. Kiến thức - Khái niệm trợ từ, thán từ. - Đặc điểm và cách sử dụng trợ từ , thán từ. 2. Kỹ năng: Dùng trợ từ và thán từ phù hợp trong nĩi và viết. II- CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH: ĐDDH: Bảng phụ, phiếu học tập Nội dung kiến thức ôn tập, chuẩn bị ở nhà: bài soạn III- PHƯƠNG PHÁP: Đặt câu hỏi, nêu vấn đề, gợi mở, thảo luận,.. IV-TIẾN TRÌNH TIẾT DẠY: 1/ Ổn định tình hình lớp: -Sĩ số. -Chuẩn bị kiểm tra bài cũ. 2/ Kiểm tra bài cũ: Câu hỏi: Phân biệt từ địa phương với biệt ngữ xã hội? Trả lời: Từ địa phương: là từ ngữ chỉ sử dụng ở một số địa phương nhất định; Biệt ngữ xã hội: là những từ ngừ chỉ dùng trong một tầng lớp xã hội nhất định 3/ Bài mới: Giới thiệu bài mới: Trong quá trình nói và viết, người ta thường sử dụng những từ ngữ có khả năng bộc lộ cảm xúc của người nói hoặc cách đánh giá đối với sự việc. Bài học này chúng ta sẽ tìm hiểu về điều đó. Hoạt động của thầy Hoạt động của trò Nội dung bài học Hoạt động 1: Tìm hiểu về trợ từ. I/ Trợ từ: GV treo bảng phụ ghi các câu. HS đọc vd. Nó ăn hai bát cơm Nó ăn những hai bát cơm Nó ăn có hai bát cơm 1. Ví dụ: ? Nghĩa của các câu trên? 4Cùng nói về việc một người ăn hai bát cơm. Nó ăn những hai bát cơm. Nó ăn có hai bát cơm. à Những, có: trợ từ. s Hãy nêu sự khác nhau về mặt ý nghĩa của các câu trên? a) Trình bày một sự việc khách quan, người nào đó ăn hai bát cơm. b) Ngoài nội dung khách quan còn có ý đánh giá: hai bát cơm là nhiều. c) Có ý nhấn mạnh, đánh giá việc ăn hai bát cơm là ít. s Do đâu mà có sự khác nhau đó? 4Câu b, c ó thêm từ có và những. s Nếu tách hai từ này ra đứng độc lập thì chúng có mang ý nghĩa như ở trong câu không? Vì sao? s Những từ như vậy gọi là trợ từ. Thế nào là trợ từ? 4Không. Chúng chỉ có ý nghĩa khi đứng trong câu, khi đi kèm các từ ngữ khác. 2. Ghi nhớ: Trợ từ là những từ chuyên đi kèm một từ ngữ trong câu để nhấn mạnh hoặc biểu thị thái độ đánh giá sự vật, sự việc được nói đến ở từ ngữ đó. s Lấy thêm một số trợ từ khác? (nên đặt trong câu) 4HS tự đặt câu có trợ từ. Chính anh đã nói với tôi mà. Đích thị là hắn đấy. VD: Những, có, đích, chính, ngay GV treo bảng phụ ghi các câu, HS chỉ ra trợ từ và nêu ý nghĩa? HS thảo luận nhóm a) Ngay cả lúc chập tối, Quỳnh cũng cố gắng ngồi may cho hết số quần áo đã nhận. 4a) Ngay cả à Khẳng định. b)Đúng là tụi giặc đuổi theo rồi. Ngon đáo để, cứ thử ăn mà xem. Bà ấy đặt lên bàn một mâm đầy những thịt cá. b) Đúng là à nhấn mạnh, xác nhận. mà à sắc thái không bình thường những à không bình thường về số lượng (nhiều) Hoạt động 2: Tìm hiểu về thán từ. II/ Thán từ: s Nêu nhận xét về một vật (lọ hoa, ngôi trường )? 4Lọ hoa đẹp, ngôi trường sạch sẽ khang trang. 1. Ví dụ: s Để biểu thị sự bất ngờ của em về vẻ đẹp của lọ hoa, em diễn đạt như thế nào? 4Chao ôi: Thán từ. 4Chao ôi! Lọ hoa mới đẹp làm sao? GV treo bảng phụ ghi VD SGK, yêu cầu HS trả lời câu hỏi. HS đọc và thực hiện yêu cầu. Thán từ: Này, a, vâng. Yêu cầu 2 HS tạo dựng một đoạn đối thoại với nội dung: hai người rủ nhau đi thư viện. HS dựng một đoạn đối thoại theo đúng nội dung trong đó có lời gọi, lời đáp. GV chỉ ra các thán từ. s Thế nào là thán từ? 4HS trả lời dựa vào phần ghi nhớ. 2. Ghi nhớ: - Thán từ là những từ dùng để bộc lộ cảm xúc hoặc để gọi đáp. s Nhận xét về vị trí của thán từ trong câu? 4Đứng đầu câu và tách thành câu riêng. - Thường đứng đầu câu, có khi tách thành câu đặt biệt. s Trình bày ý nghĩa của các thán từ? 4-Bộc lộ cảm xúc: à -Gọi đáp: này, vâng - Có hai loại: + Thán từ bộc lộ tình cảm, cảm xúc: a, ái, ơ, ôi, ô hay, than ôi, trời ơi s Dựa vào ý nghĩa, thán từ có thể chia làm mấy loại? Kể tên. + Thán từ gọi đáp: Thán từ gọi đáp: này, ơi, vâng, dạ, ừ s Tìm VD cho hai loại thán từ đó? 4HS tự tìm ví dụ. s So sánh sự khác nhau giữa trợ từ và thán từ? 4Khác nhau về công dụng và chức năng. Hoạt động 3: Luyện tập. III- Luyện tập: Yêu cầu HS đọc và thực hiện BT1. HS đọc và thực hiện BT1. 1/ Xác định trợ từ, thán từ. Trợ từ ở các câu a, c, g, i. Yêu cầu HS đọc và thực hiện BT2 theo nhóm. HS đọc và thực hiện theo nhóm. 2/ Nghĩa các trợ từ - lấy mức tối thiểu, không yêu cầu cao hơn. - cả: nhấn mạnh mức độ cao hơn. Yêu cầu HS đọc và thực hiện BT3 theo nhóm HS thực hiện BT3. 3/ Xác định thán từ: này, à. chứ, ấy. vâng. chao ôi. hỡi ới. Yêu cầu HS đọc và thực hiện BT4. HS đọc và thực hiện. 4/ Giá trị biểu cảm của các thán từ: ha ha: cười to, thoải mái. ai ái: tiếng thốt ra khi bi đau đột ngột. b)than ôi: tiếng kêu thể hiện nỗi đau buồn, nuối tiếc. GV hướng dẫn HS về nhà thực hiện BT 5,6. HS về nhà thực hiện BT. 4/ Hướng dẫn tự học ở nhà: *Bài cũ: - Hoàn tất các bài tập vào vở. -Nắm được khái niệm, nhận biết và vận dụng trợ từ và thán từ. *Bài mới:Chuẩn bị cho bài:Tình thái từ . +Trả lời các câu hỏi SGK. +Rút ra chức năng của tình thái từ và sử dụng loại từ này. Ngày soạn: Tuần :6 Ngày dạy: Tiết: 24 MIÊU TẢ VÀ BIỂU CẢM TRONG VĂN TỰ SỰ I – MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT - Nhận ra và hiểu vai trị của các yếu tố miêu tả, biểu cảm trong văn bản tự sự. - Biết cách đưa các yếu tố miêu tả, biểu cảm vào bài văn tự sự. II – TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KỸ NĂNG 1. Kiến thức - Vai trị của yếu tố kể trong văn bản tự sự. - Vai trị của các yếu tố miêu tả, biểu cảm trong văn bản tự sự. - Sự kết hợp các yếu tố miêu tả và biểu lộ tình cảm trong văn bản tự sự. 2. Kỹ năng: - Nhận ra và phân tích được tác dụng của các yếu tố miêu tả và biểu cảm trong một văn bản tự sự. - Sử dụng kết hợp các yếu tố miêu tả và biểu cảm trong làm văn tự sự. II- CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH: ĐDDH: Bảng phụ, phiếu học tập Nội dung kiến thức ôn tập, chuẩn bị ở nhà: bài soạn. III- PHƯƠNG PHÁP: Đặt câu hỏi, nêu vấn đề, gợi mở, thảo luận,.. IV-TIẾN TRÌNH TIẾT DẠY: 1/ Ổn định tình hình lớp: -Sĩ số. -Chuẩn bị kiểm tra bài cũ. 2/ Kiểm tra bài cũ: Câu hỏi: Tóm tắt văn bản “Lão Hạc” của Nam Cao. Trả lời: HS tóm tắt: nêu đủ các nội dung chính và sắp xếp theo một trình tự. 3/ Bài mới: Giới thiệu bài mới: Ta tìm hiểu về sự kết hợp của các yếu tố: kể, tả, biểu cảm trong một văn bản tự sự. Hoạt động của thầy Hoạt động của trò Nội dung bài học Hoạt động 1: Sự kết hợp các yếu tố kể và biểu lộ tình cảm trong văn tự sự. I/ Sự kết hợp các yếu tố kể và biểu lộ tình cảm trong văn tự sự: Yêu cầu HS đọc đoạn trích. 4HS đọc. s Đoạn văn này sử dụng phương thức biểu đạt nào? Thảo luận: 4Kể có kết hợp các yếu tố miêu tả và biểu cảm. s Căn cứ vào những biểu hiện nào để xác định các yếu tố đó? 4-Kể: tập trung làm rõ sự việc, hành động, nhân vật. -Tả: nêu rõ tính chất, màu sắc, mức độ của sự việc, nhân vật. -Biểu cảm: bày tỏ cảm xúc, thái độ của người viết trước sự việc, hành động. s Dựa vào những biểu hiện trên, xác định các yếu tố tự sự, miêu tả, biểu cảm trong đoạn văn? 4-Kể: cuộc gặp gỡ cảm động giữa tôi với người mẹ. -Tả: thở , trán , mắt trong -Biểu cảm: các yếu tố còn lại. s Nhận xét về sự tồn tại của các yếu tố trên trong văn bản? 4Chúng không đứng riêng lẻ mà đan xen vào nhau vừa kể vừa tả vừa biểu cảm. GV phân tích một đoạn văn để minh hoạ. GV treo bảng phụ. s Mẹ tôi vẫy tôi. Tôi chạy theo chiếc xe chở mẹ. Mẹ kéo tôi lên xe. Tôi oà khóc. Mẹ khóc theo. Tôi ngồi bên mẹ, đầu ngả vào cánh tay mẹ, quan sát mẹ. HS đọc đoạn văn. s Đoạn văn trên sử dụng phương thức biểu đạt nào? 4Chỉ sử dụng phương thức kể. GV: đoạn văn đã bị lược bỏ những phương thức khác. s Hãy so sánh giá trị biểu cảm ở hai đoạn văn này? Gợi: Nếu không có yếu tố miêu tả, biểu cảm thì câu chuyện sẽ bị ảnh hưởng ra sao? 4Câu chuyện trở nên khô khan, cứng nhắc, mất giá trị biểu cảm, không gây cảm xúc cho người đọc. GV phân tích giá trị các yếu tố miêu tả, biểu cảm trong đoạn trích. s Ngược lại, ta bỏ hết các yếu tố kể thì đoạn văn trên thay đổi như thế nào? 4Sẽ không còn là chuyện, nên các yếu tố miêu tả, biểu cảm sẽ trở nên rời rạc, không có tác dụng. s Từ quá trình phân tích trên, em rút ra được kết luận gì cho quá trình tạo lập văn bản tự sự? - Trong văn bản tự sự thường đan xen các yếu tố miêu tả, biểu cảm. - Các yếu tố miêu tả, biểu cảm làm cho việc kể chuyện sinh động, sâu sắc hơn. Hoạt động 2: Luyện tập II- Luyện tập: Yêu cầu HS đọc và thực hiện BT1. HS đọc và thực hiện GV hướng dẫn HS chọn đoạn văn trong văn bản “Tôi đi học”, vd đoạn: “Hằng năm tôi đi học” 4HS chọn đoạn văn và thực hiện theo yêu cầu. 1/ Đoạn văn tự sự có sử dụng yếu tố miêu tả, biểu cảm trong văn bản “Tôi đi học” và phân tích giá trị của các yêu tố đó. Yêu cầu HS đọc BT2. 4HS đọc. GV hướng dẫn HS thực hiện: định hướng nội dung? Vận dụng các yếu tố đó như thế nào? 4-Nội dung: giây phút đầu tiên khi gặp lại người thân sau thời gian xa cách. -Kể: kể lại cuộc gặp gỡ; Tả: hình dáng, sự thay đổi của người thân ; Biểu cảm: cảm xúc, tình cảm của bản thân đối với người thân. 2/ Viết đoạn văn. HS viết ra vở BT. 4/ Hướng dẫn tự học ở nhà: *Bài cũ: - Hoàn tất các bài tập vào vở. - Nắm được và vận dụng được sự kết hợp và tác động qua lại giữa các yếu tố kể, tả và biểu cảm của trong một văn bản tự sự. *Bài mới: Chuẩn bị cho bài: Luyện tập viết đoạn văn tự sự kết hợp với miêu tả và biểu cảm + Trả lời các câu hỏi SGK. + Tự thực hiện phần luyện tập. Ngày soạn: Tuần :7 Ngày dạy: Tiết: 25, 26 ĐÁNH NHAU VỚI CỐI XAY GIÓ (Trích Đôn Ki- hô- tê) Xéc – van – tét I- MỤC TIÊU BÀI DẠY: Giúp HS: ² Tiết 1: Giúp HS nắm được ý nghĩa của việc tìm hiểu về cuộc đời, về xuất xứ tác phẩm cũng như bối cảnh xã hội đất nước Tây Ban Nha. Giáo dục ý thức phê phán những vấn đề, những sự việc còn lạc hậu trong xã hội. Rèn luyện kĩ năng tóm tắt, cảm nhận tác phẩm. ² Tiết 2: Tiếp tục giúp các em thấy rõ tài nghệ của Xéc – van – téc trong việc xây dựng cặp nhân vật tương phản về mọi mặt, biết đánh giá đúng đắn các mặt tốt, mặt xấu của họ, từ đó rút ra bài học thực tiễn. Giáo dục ý thức phê phán những vấn đề, những sự việc còn lạc hậu trong xã hội. Rèn luyện kĩ năng tóm tắt, cảm nhận tác phẩm. II- CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH: ĐDDH: Bảng phụ, phiếu học tập, tranh Nội dung kiến thức ôn tập, chuẩn bị ở nhà: bài soạn. III- PHƯƠNG PHÁP: Đặt câu hỏi, nêu vấn đề, gợi mở, thảo luận, IV- TIẾN TRÌNH TIẾT DẠY: 1/ Ổn định tình hình lớp: - Sĩ số. - Chuẩn bị kiểm tra bài cũ. 2/ Kiểm tra bài cũ: Câu hỏi: Cảm nghĩ của em khi đọc xong “Cô bé bán diêm” của An – đéc – xen? Trả lời: -Văn bản là tiếng nói nhân đạo đối ới số phận người nghèo. - Gợi được sự yêu thương, đồng cảm với người đọc. - Xót thương cho số phận, cuộc đời của những em bé bất hạnh. 3/ Bài mới: Giới thiệu bài mới: GV cho HS xem tranh vẽ. Đó là không khí của đất nước Tây Ban Nha cách đây mấy thế kỉ, khi mà bộ tiểu thuyết này ra đời. Đoạn trích “Đánh nhau với cối xay gió” sẽ là một liên hệ rất sinh động về thực tế đó. TIẾT 1 Hoạt động của thầy Hoạt động của trò Nội dung bài học Hoạt động1: Tìm hiểu chung. I- Tìm hiểu chung: Yêu cầu HS đọc chú thích (*) HS đọc 1. Tác giả: s Vài nét về tác giả Xéc – van – tét? GV mở rộng thêm vài nét về cuộc đời và sự nghiệp của nhà văn: Từng là binh sĩ năm 1571 trong cuộc thủy chiến và bị bắt giam ở An-giê, rồi trở về Tây Ban Nha. 4HS trả lời dựa theo SGK. - Xéc – van – tét (1547 – 1616) là nhà văn Tây Ban Nha. - Oâng từng là binh sĩ, sau sống cuộc đời cực nhọc, âm thầm. s Một số nét cần lưu ý về văn bản này? 4 HS trả lời. 2. Tác phẩm: - “Đánh nhau với cối xay giĩ” trích tiểu thuyết Đơn Ki-hơ-tê. - Tiểu thuyết Đôn Ki-hô-tê (1547 – 1616) là tác phẩm tiêu biểu của nhà văn Xéc-van-tét. Hướng dẫn HS tìm hiểu phần chú thích. HS tìm hiểu chú thích. 3. Chú thích: SGK. Hoạt động 2: Đọc, tìm hiểu văn bản. II- Đọc - hiểu văn bản: Yêu cầu HS đọc. GV: cần đọc giọng rõ ràng, phân biệt được từng nhân vật qua những giọng điệu phù hợp. s Tìm bố cục của văn bản? 4-Đ1: từ đầu đến “toạc nửa vai”: Đôn Ki-hô-tê đánh nhau với cối xay gió. -Đ2: phần còn lại: Sau trận đánh. * Bố cục: 2 phần SGK. Hoạt động 3:Hiệp sĩ Đôn Ki-hô-tê. 1. Hiệp sĩ Đôn Ki-hô-tê: s Các sự việc chính diễn ra trong đoạn trích? 4-Nhìn thấy và nhận định về cối xay gió. -Thái độ hành động của mỗi người đối với việc đánh nhau. -Quan niệm về cách ứng xử của mọi người. s Tên của người hiệp sĩ đó có ý nghĩa gì? GV: Thứ bậc trong tầng lớp quí tộc: công, hầu, bá, tử, nam. 4 “Đôn” đứng trước tên gọi để chỉ những người thuộc dòng dõi quí tộc ở TBN. ? Nhận xét về ngoại hình của Đôn Ki-hô-tê? 4Gầy, cao, cưỡi ngựa còm. Ngoại hình: Gầy gò, cao lênh khênh, cưỡi trên lưng con ngựa còm. ? Đôn Ki-hô-tê đã có hành động gì trong đoạn trích? 4Đánh nhau với những chiếc cối xay gió. Hành động: - Đánh nhau với những chiếc cối xay gió. s Vì sao Đôn Ki-hô-tê lao vào đánh nhau với cối xay gió? 4Tưởng rằng đó là những gã khổng lồ, và đó là vận may để chiến đấu, quét sạch giống xấu xa. s Khi được giám mã can gián, Đôn Ki-hô-tê đã nói gì? 4Những chiếc cối xay gió chính là những tên khổng lồ bị phù phép. -Cho rằng những chiếc cối xay là những gã khổng lồ bị phù phép. s Cuộc chiến đấu diễn ra như thế nào? Kết quả? HS thuật lại. Kết quả: ngọn giáo gãy tan tành, kéo theo người ngựa văng ra xa, Đôn nằm im, con ngựa bị toạc nửa vai. àKết quả: Bị hất ngã ra xa. s Nhận xét của em về những hành động và suy nghĩ ấy? 4Điên rồ, mù quáng, không bình thường. s Nguyên nhân nào dẫn đến hậu quả ấy? 4Do quá mê tiểu thuyết kiếm hiệp. s Điều đó cho thấy Đôn Ki-hô-

File đính kèm:

  • docgiao_an_ngu_van_lop_8_tuan_6_7.doc