A-Mục tiêu cần đạt: Giúp HS
-Hiểu rõ sức mạnh tình yêu thương con người, thương yêu những người nghừo khổ, sức mạnh của cái đẹp, của tình yêu cuộc sống đã kết thành một tác phẩm hội họa kiệt tác. Tư tưởng chủ đề sâu sắc ấy được thể hiện bằng nghệ thuật độc đáo: sự sắp xếp các tình huống, tình tiết thật khéo léo dẫn đến sự đảo ngược tình huống 2 lần. Đó là sự hấp dẫn đặc biệt của đoạn trích
-Tích hợp với phần Tiếng và TLV bài 8
-Rèn kĩ năng đọc, kể, tóm tắt, phân tích các nhân vật và tình huống truyện
B-Hoạt động chuẩn bị:
1.GV: Tác phẩm của Ohenri – Tranh chiếc lá
Soạn bài
2.HS: Tìm đọc tác phẩm- chuẩn bị bài
C-Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy học
Hoạt động 1: Khởi động
1.Kiểm tra bài cũ
-Phân tích ưu, nhược điểm của nhân vật Đônkihôtê qua đoạn trích đánh nhau với cối xay gió
-Nhận xét nghệ thuật xây dựng hai nhân vật đối lập
-Em rút ra được những bài học thiết thực gi qua hai hình tượng Đônkihôtê và Xanchôpanxa
2.Giới thiệu bài mới: Nói đến các nhà văn nổi tiếng của Mĩ, ngoài Hêminwây, giăcLơndơn người ta không thể không nhắc đến nhà văn mà tên ông đã gắn với việc trao giải các truyện ngắn xuất sắc nhất của Mĩ. Nhà văn Ohenri. Và hôm nay chúng ta sẽ làm quen với một trong những truyện ngắn xuất sắc nhất của ông, một truyện ngắn có giá trị nhân đạo sâu sắc- đó chính là “chiếc lá cuối cùng”
34 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 4238 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Giáo án Ngữ văn lớp 8 Tuần 8 Tiết 29 Chiếc lá cuối cùng, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần 8- Tiết 29
Ngày soạn: 25.10.2007
CHIẾC LÁ CUỐI CÙNG
-Ôhenri-
A-Mục tiêu cần đạt: Giúp HS
-Hiểu rõ sức mạnh tình yêu thương con người, thương yêu những người nghừo khổ, sức mạnh của cái đẹp, của tình yêu cuộc sống đã kết thành một tác phẩm hội họa kiệt tác. Tư tưởng chủ đề sâu sắc ấy được thể hiện bằng nghệ thuật độc đáo: sự sắp xếp các tình huống, tình tiết thật khéo léo dẫn đến sự đảo ngược tình huống 2 lần. Đó là sự hấp dẫn đặc biệt của đoạn trích
-Tích hợp với phần Tiếng và TLV bài 8
-Rèn kĩ năng đọc, kể, tóm tắt, phân tích các nhân vật và tình huống truyện
B-Hoạt động chuẩn bị:
1.GV: Tác phẩm của Ohenri – Tranh chiếc lá
Soạn bài
2.HS: Tìm đọc tác phẩm- chuẩn bị bài
C-Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy học
Hoạt động 1: Khởi động
1.Kiểm tra bài cũ
-Phân tích ưu, nhược điểm của nhân vật Đônkihôtê qua đoạn trích đánh nhau với cối xay gió
-Nhận xét nghệ thuật xây dựng hai nhân vật đối lập
-Em rút ra được những bài học thiết thực gi qua hai hình tượng Đônkihôtê và Xanchôpanxa
2.Giới thiệu bài mới: Nói đến các nhà văn nổi tiếng của Mĩ, ngoài Hêminwây, giăcLơndơn… người ta không thể không nhắc đến nhà văn mà tên ông đã gắn với việc trao giải các truyện ngắn xuất sắc nhất của Mĩ. Nhà văn Ohenri. Và hôm nay chúng ta sẽ làm quen với một trong những truyện ngắn xuất sắc nhất của ông, một truyện ngắn có giá trị nhân đạo sâu sắc- đó chính là “chiếc lá cuối cùng”
Hoạt động của Thầy và Trò
Nội dung hoạt động
GV: hãy nêu những hiểu biết của em về nhà văn Mĩ Ohenri?
HS: tìm hiểu, trả lời
GV: Về NT truyện ngắn của ông thường tổ chức xoay quanh một cốt truyện dàn dựng chu đáo với tình tiết được sắp xếp khéo léo lôi cuốn sự hứng thú của bạn đọc
GV yêu cầu HS đọc: chú ý phân biệt lời kể, tả của tác giả với những câu, đoạn đặt trong dấu “”, đoạn cuối truyện đọc chậm, cảm động nghẹn ngào
HS: đọc
Gv yêu cầu HS giải thích một số từ: Thẫn thờ, thều thào, nguy kịch
HS: trả lời
HS: tìm bố cục trích học
GV: Trong đoạn trích trên, em thấy Giôn xi đang ở trong tình trạng như thế nào? Tình trạng ấy khiến cô có tâm trạng ra sao?
HS: Trả lời
GV: Suy nghĩ “Khi chiếc lá cuối cùng lìa cảnh thì cô cũng lìa đời” nói lên điều gì?
HS: trả lời
GV: Tại sao tác giả lại viết: “con người tàn nhẫn lại ra lệnh kéo mành lên”
Nếu chiếc lá rụng thì GX sẽ ra sao?
HS: Thảo luận
GV: Thái độ và tâm trạng cảu G sau đó như thế nào? Tìm những từ ngữ miêu tả tâm trạng của Giôn xi khi thấy chiếc lá cuối cùng không rụng? Nó cho ta thấy tâm trạng gì của cô? So sánh với đoạn đầu?
HS: Suy nghĩ, trả lời
GV: Vậy, nguyên nhân nào đã khiến cho Giôn xi khỏi bệnh?
HS: Tự do thao luận (do thuốc, do sự chăm sóc của Xiu, do chiếc lá không rụng…)
GV: Giôn xi thấy mưa gió bão bùng mà chiếc lá không rụng chứng tỏ chiếc lá kiên cường, gan dạ. Cô khâm phục chiếc lá rồi nghĩ tới mình, tin vào cuộc sống
? CLCC có ý nghĩa như thế nào?
? Việc Giônxi nhanh chóng khỏi bệnh như vậy nói lên điều gì?
GV chốt kiến thức sau khi HS trả lời
GV: truyện có dư âm, để lại trong lòng người đọc nhiều suy nghĩ và dự đoán. Truyện sẽ kém hay nếu nhà văn cho chúng ta biết cụ thể Giôn xi nghĩ gì, nói gì, hành động gì khi nghe Xiu kể lại cái chết và việc làm cao cả của cụ Bơ men
Hoạt động 2: Bài học
I.Đọc hiểu văn bản
1.Tác giả, tác phẩm
* Tác giả Ohenri (1862-1910)
Uyliem xít nây Potơ
-Nhà văn viết truyện ngắn bậc thầy của Mĩ với khoảng 600 tác phẩm
-Truyện của ông phong phú và đa dạng về đề tài nhưng phần lớn hướng vào cuộc sống nghèo khổ bất hạnh của người dân Mĩ -> tư tưởng nhân đạo cao cả
*”Chiếc lá cuối cùng” là một truyện ngắn đặc sắc, cảm động về cuộc sống của những nghệ sĩ nghèo ở Mĩ
2.Đọc và tóm tắt VB
-Xiu và Giônxi là hai nữ họa sĩ nghèo có chung sở thích và cùng sống tại một căn hộ phía tây công viên Oasinhtơn
-Giônxi bị bệnh viêm phổi nặng, cô tuyệt vọng nghĩ khi chiếc lá cuối cùng trên cây thường xuân lìa cành thì mình cũng lìa đời
-Xiu tìm mọi cách để chăm sóc Giôn xi nhưng vô hiệu bởi cô không giúp được gì cho một tâm hồn tuyệt vọng
-Cuối cùng: sau đêm mưa bão, chiếc lá cuối cùng vẫn còn nguyên trên tường, Giôn xi đã dần bình phục
-Cụ Bơ men người họa sĩ già thì lại ra đi chính vì bệnh viêm phổi bởi cụ chính là người vẽ lên kiệt tác “chiếc lá cuối cùng” để cứu sống Giôn xi
3.Bố cục văn bản: 3 phần
a.Khi hai người -> tảng đá: Cụ Bơ men và Xiu lên gác thăm Giôn xi. Hai người lo sợ nhìn những chiếc lá cuối cùng trên dây leo thường xuân ngoài cửa sổ
b.Sáng hôm sau -> thế thôi: Hai ngày đã trôi qua, chiếc lá cuối cùng vẫn không rụng và Giôn xi đã qua cơn nguy hiểm
c.Còn lại: Xiu kể cho G về cái chết bất ngờ của cụ Bơ men
II.Phân tích VB:
1.Diễn biến tâm trạng của Giôn xi
-Giôn xi- cô họa sĩ trẻ bị viêm phổi nặng -> chán nản, tuỵệt vọng, không tin mình sẽ sống lâu hơn chiếc lá. (nghèo túng, cơ cực)
=> Đó là SN xuất hiện từ cô gái yếu đuối, bệnh tật, ít nghị lực, ngớ ngẩn, đáng thương
Định hướng:
-GV là con người tàn nhẫn, lạnh lùng, thờ ơ với chính bản thân mình, với cuộc sống đang tắt dần trong cơ thể của mình -> không để ý, không quan tâm tới sự chăm sóc, lo lắng của cô bạn thân -> tàn nhẫn không phải do bản tính mà do bệnh nặng, thiếu nghị lực, luôn muốn mình lìa đời như chiếc lá tất yếu sẽ lìa cành vì gió, vì thời gian
-Nhưng chiếc lá cuối cùng còn đó lạ lùng thay vẫn hiên ngang bám trụ -> Giôn xi ngạc nhiên, nhìn chiếc lá hồi lâu -> gọi Xiu quấy món cháo gà -> muốn uống một chút rượu, muốn vẽ vịnh Naplô
=> Giôn xi hoàn toàn thoát khỏi cơn nguy hiểm, cô muốn sống và cô đã sống
-Nguyên nhân sâu xa quyết định sự hồi sinh của Giônxi là sự gan góc của chiếc lá – chống chọi kiên cường với thiên nhiên khắc nghiệt, bám lấy cuộc sống, trái ngược với sự yếu đuối buông xuôi muốn chết của mình
=> chiếc lá cuối cùng đã đem lại sự sống, nhiệt tình tuổi trẻ cho Giônxi (sự thay đổi của Giôn xi là nhờ chiếc lá cuối cùng không rụng- kiệt tác của cụ Bơ men)
Kết thúc truyện là lời kí của Xiu về cái chết cảu cụ Bơmen nhưng tác giả không để cho Giôn xi tỏ thái độ gì? Vì sao? (Câu chuyện kết thúc mở, người đọc sẽ tự nghĩ đến những khả năng khác nhau theo suy nghĩ cá nhân)
Người đọc tiếc nhớ, bâng khuâng, cảm phục cụ Bơ men => Giôn xi không nói, im lặng, không tỏ thái độ cho thấy sự cảm động sâu xa, thấm thía ngấm ngầm vào tâm hồn G (và cả người đọc) G sẽ phải nghĩ tới mình sẽ phải sống sao cho xứng đáng với sự hinh sinh của cụ Bơ men
Tuần 8 – Tiết 30
Ngày soạn: 28.10.2007
CHIẾC LÁ CUỐI CÙNG (Tiếp)
-Ôhenri-
A-Mục tiêu cần đạt:
-Tiếp tục phân tích tác phẩm
-Giúp HS cảm nhận được tài năng của nhà văn Ohenri và giá trị nhân văn của tác phẩm
B-Chuẩn bị của GV và HS (như T29)
C-Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy học
Hoạt động 1: Khởi động
1.Kiểm tra kiến thức tiết 29
Giônxi: -yếu đuối, tuyệt vọng -> suy nghĩ nông nổi
-Nhờ chiếc lá dũng cảm -> cô đã vượt lên, khỏi bệnh, có niềm tin vào cuộc sống
-> Tất cả điều kì diệu đó có được là do kiệt tác chiếc lá cuối cùng của cụ Bơmen- là do tình người tỏa sáng trong tác phẩm. Chúng ta sẽ tiếp tục tìm hiểu ở cá nhân vật trong truyện
Hoạt động của Thầy và Trò
Nội dung hoạt động
GV: hãy theo dõi tiếp truyện và cho biết: Tại sao Xiu và cụ Bơmen sợ sệt ngó ra ngoài cửa sổ nhiều cây thường xuân rồi nhìn nhau chẳng nói gì?
HS: Suy luận, phát biểu
GV: Họ nhìn nhau, không nói gì, nói gì đây khi theo chiều hướng này chỉ đêm tới là lá thường xuân sẽ rụng hết -> Giôn xi sẽ khó qua khỏi
Giôn xi: sáng hôm sau, Xiu có biết chiếc lá cuối cùng là giả không? Nếu biết thì sao? Không thì sao?
HS: thảo luận, phát biểu
GV: Chính sự bí mật của cụ Bơ men với cả Xiu thì làm cho chuyện thêm bất ngờ, hấp dẫn hơn (Nếu làm cho Xiu biết trước có thể Xiu cũng nghi ngờ chiếc lá cuối cùng chưa rụng kia do sự thiếu TN của bạn)
GV: Vậy Xiu biết rõ sự thật vào lúc nào? Tại sao tác giả để cho Xiu kể lại chuyện về cái chết của cụ Bơ men. Qua đó, em nhận thấy rõ hơn phẩm chất gì của cô bạn họa sĩ này?
HS: thảo luận, trả lời
GV: Theo dõi đoạn trích và cho biết: Ngoài tâm trạng lo lắng cùng với Xiu, cụ còn có ý gì khác?
HS: trả lời
GV: Tại sao tác giả không tả trực tiếp cảnh cụ Bơ men vẽ chiếc lá trong đêm gió rét, không tả cảnh cụ bị bệnh nặng phải vào viện và qua đời ở đó?
HS: tìm hiểu, trả lời
GV: Em có đồng ý với ý kiến: CLCC là kiệt tác của cụ Bơ men? Vì sao?
HS: thảo luận, trả lời
“Kiệt tác phải hướng tới và phục vụ cuộc sống con người”
GV: Kiệt tác của cụ Bơ men đã đem lại sự sống cho G, kết thúc như vậy có ý nghĩa gì?
HS: trả lời
GV: hãy chứng minh truyện kết thúc trên cơ sở hai sự kiện bất ngờ đối lập tạo nên và kết thúc đảo ngược tình huống hai lần -> gây hứng thú?
HS: thảo luận, chứng minh
GV: Em có thể tưởng tượng một kết thúc nhẹ nhàng hơn
? Khái quát chủ đề tư tưởng của tác phẩm “chiếc lá cuối cùng”
HS: trả lời
GV: Giá trị nội dung- nghệ thuật của TP
BTTN: Qua câu chuyện, em hiểu thế nào là một tác phẩm được gọi là kiệt tác?
A. TP đó đẹp
B.TP đó phải rất độc đáo
C.TP đó phải có ích cho cuộc sống
D.TP đó phải đồ sộ
BTBS: nếu em là Giôn xi, em sẽ nói gì với linh hồn cụ Bơ men khi rõ sự thật về chiếc lá. Viết một đoạn văn.
Hoạt động 2: Phân tích VB (tiếp)
2.Nhân vật Xiu hay tấm lòng của người bạn
-Xiu: Tình yêu thương của Xiu đối với Giôn xi biểu hiện ở nỗi lo sợ khi nhìn vào chiếc lá thường xuân ít ỏi còn bám trên tường -> lo bệnh tật và tính mạng của Giôn xi: sẽ chết khi chiếc lá cuối cùng lìa cành
-Xiu không hề biết là chiếc lá giả
+Kéo mành- chán nản
+Ngạc nhiên – “ô kìa”
+Xiu nói những lời an ủi, động viên -> hãy vì bạn mà sống. Nhưng trong lòng lo lắng, bất lực
-Không tả trực tiếp cái chết của cụ Bơ men trong bệnh viện mà qua lời kể của Xiu
-> Xiu: hết lòng với bạn- yêu kính, trân trọng sự hi sinh vì người khác của cụ Bơ men
3.Cụ họa sĩ Bơ men với kiệt tác “chiếc lá cuối cùng”
-Lo lắng cho bệnh tình của G
-có ý định vẽ chiếc lá để cứu G từ lúc đó
*Cụ Bơ men suốt đời không thành đạt, là một họa sĩ nghèo mượn rượu giải khuây, tính tình nóng nảy, vẫn không thôi mơ vẽ cho mình một bức tranh kiệt tác nhưng lại là một người tốt bụng, giaù tình yêu thương
-Cụ lẳng lặng vẽ bức tranh lá trong gió tuyết chỉ nhằm mục đích duy nhất là cứu Giôn xi -> trả lại niềm tin cuộc sống cho cô bạn họa sĩ trẻ
*suy nghĩ: +chiếc lá còn -> sự sống của Giônxi còn tồn tại
+chắc chắn đêm nay chiếc lá sẽ rụng
->ý nghĩ => hành động vẽ chiếc lá
->chiếc lá: kiệt tác vô giá của cụ Bơ men bởi: +chiếc lá giống như thật
+có tác dụng nhiệm màu: đem lại sự sống cho Giôn xi
+Vẽ bằng cả tấm lòng
+Vẽ trong một hoàn cảnh đặc biệt và là bức vẽ cuối cùng của cuộc đời họa sĩ
+Vẽ bằng một tình yêu thương chân chính (nghệ thuật vị nhân sinh)
chiếc lá được vẽ bằng tình yêu thương bao la và lòng hi sinh cao thượng, của nghệ thuật chân chính, nghệ thuật bắt nguồn từ tình yêu sự sống, vì cuộc sống con người (là di sản nghệ thuật vô giá kết tinh từ tấm lòng vị tha, tài năng nghệ thuật vì cuộc đời, vì sự sống như một vị thánh của cụ Bơ men)
4.Kết thúc đặc biệt của truyện
Kết thúc đảo ngược tình thế 2 lần
-Giôn xi: từ tuyệt vọng vì bệnh tật chỉ đếm lá cây chờ chết -> lấy lại nghị lực, bệnh giảm rồi khỏi hẳn -> đảo lần 1
-Cụ Bơ men: yêu đời khỏe mạnh -> chết vì bệnh viêm phổi -> đảo lần 2
(Đều gắn với bệnh viêm phổi và chiếc lá)
*chủ đề
-Tình yêu thương cao cả của những con người nghèo khổ với nhau
-Sức mạnh tình yêu cuộc sống chiến thắng bệnh tật
-Sức mạnh và giá trị nhân sinh, nhân bản của NT
Hoạt động 3: Tổng kết
III.Tổng kết (Ghi nhớ SGK)
-Tình yêu thương cao cả -NT vị nhân sinh
-Tình huống hấp dẫn, đặc sắc hứng thú
“CLCC” là một bức thông điệop màu xanh – viết trên màu xanh của lá cây – về tình yêu thương con người”
Hoạt động 4: Luyện tập, củng cố, dặn dò
IV.Luyện tập củng cố
1.Đáp án: C
2.Có ý kiến cho rằng: CLCC là truyện có kết thúc mở để lại nhiều dư âm và suy nghĩ trong lòng người đọc. Điều đó đúng hay sai? Vì sao?
ĐA: Đúng vì cảm động – suy nghĩ phải sống sao cho đẹp cho tâm hồn giàu tình yêu thương
Dặn dò: -Học bài
-Đọc tham khảo “Mong manh chiếc lá cuối cùng”
-Soạn “hai cây phong”
Tìm hiểu về Aimatốp – Người thầy đầu tiên
Tuần 8- Tiết 31
Ngày soạn: 28.10.2007
CHƯƠNG TRÌNH ĐỊA PHƯƠNG
PHẦN TIẾNG VIỆT
A- Mục tiêu cần đạt: Giúp HS:
-Hiểu được từ ngữ chỉ quan hệ ruột thịt, thân thiết được dùng ở địa phương các em sinh sống
-Bước đầu so sánh các từ ngữ địa phương với các từ ngữ tương ứng trong ngôn ngữ toàn dân để thấy rõ hơn những từ ngữ nào trùng với từ ngữ toàn dân, từ ngữ nào không trùng với từ ngữ toàn dân
B-Chuẩn bị của thầy và trò
GV: Soạn bài
HS: Sưu tầm, tìm hiểu các từ ngữ chỉ quan hệ ruột thịt dùng ở địa phương trên địa bàn Đông Anh, Hà Nội
C-Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy và học
Hoạt động 1: Khởi động
1.Kiểm tra bài cũ:
-Nhắc lại khái niệm, cách sử dụng từ địa phương và biệt ngữ XH
Đáp án: -Từ địa phương: dùng ở các địa phương
-Biệt ngữ XH: dùng trong một thành phần xã hội nhất định
2.Bài mới: Sống ở đâu chúng ta cũng phải am hiểu từ ngữ ở đó để sử dụng cho phù hợp. Tiết học hôm nay sẽ giúp chúng ta trao đổi với nhau về những từ ngữ quen thuộc ở địa phương mình
Hoạt động của Thầy và Trò
Nội dung hoạt động
Gv yêu cầu HS nhắc lại những từ ngữ được k/n từ địa phương -> mở rộng, chốt kiến thức
HS: thực hiện
GV: Có phải TN địa phương bao giờ cũng có từ ngữ toàn dân tương ứng không? Ý kiến của em?
HS: Trả lời
GV hướng dẫn lập bảng thống kê theo SGK
Hãy rút ra nhận xét về từ ngữ địa phương em với từ toàn dân
HS: Thực hiện theo nhóm (10 phút) -> nhận xét
Có thể tìm thêm các từ ngữ ở các địa phương khác
GV: yêu cầu HS tập hợp sưu tầm câu 2,3 (sgk)
-Sưu tầm một số câu tục ngữ, ca dao chỉ quan hệ ruột thịt ở địa phương em?
HS thực hiện
(các nhóm thi tìm)
GV yêu HS giải thích một số câu tục ngữ, ca dao tìm được? Em thích nhất câu nào? Vì sao?
HS: Tự do phát biểu
Hoạt động 2: Hình thành kiến thức mới
Câu 1:
Từ ngữ địa phương là những từ được dùng ở một vùng, miền nào đó trên lãnh thổ Việt Nam. Nó có một số khác biệt về ngữ âm và từ vựng so với từ toàn dân, nhưng vẫn có thể hiểu trên cơ sở đối chiếu từ ngữ toàn dân
Lưu ý: sự khác biệt về ngữ âm
-Từ ngữ địa phương có những đ/v mà từ ngữ toàn dân không có: sầu riêng, măng cụt
-Từ ngữ địa phương có từ toàn dân tương ứng
VD: ghe – thuyền
Vô – vào
Ngái – xa
Mận –doi
Câu 2:
-Các từ ngữ chỉ quan hệ ruột thịt ở địa phương em phần lớn là giống từ toàn dân
VD: bu, u = mẹ
Thầy, cha = bố
Câu 3:
Câu 4:
1.Anh em như thể chân tay
2.Chị ngã em nâng
3.Anh em như khúc ruột trên khúc ruột dưới
4.Anh em đánh nhau đằng cán chứ không đánh nhau đằng lưỡi
5.Sẩy cha còn chú, sẩy mẹ bù dì
6.Chú cũng như cha
7.Con chị nó đi, con dì nó lớn
8.Nó lú nhưng chú nó khôn
9.Quyền huynh thế phụ
10.Phúc đức tại mẫu
11.Cây xanh thì lá cũng xanh
Cha mẹ lì lành để đức cho con
12.Cha mẹ nuôi con bằng trời….từng ngày
13.Công cha…..chảy ra
14.Sểnh cha ăn cơm với cá….đầu đường
15.Con không cha như nhà không nóc
16.Có cha có mẹ thì hơn
Không cha không mẹ như đờn không dây
17.Người dưng có ngãi ta đãi người dưng
Anh em bất ngãi, ta đừng chị em
18.Mấy đời bánh đúc có xương
Mấy đời dì ghẻ lại thương con chồng
19.Thật thà như thể lái buôn
Thương nhau như thể nàng dâu mẹ chồng
Hoạt động 3: Luyện tập củng cố, dặn dò
Viết một đoạn văn phân tích một câu tục ngữ hoạc ca dao mà em thích
Chuẩn bị bài: Nói quá
Tuần 8 – Tiết 32
Ngày soạn: 29.10.2007
LẬP DÀN Ý CHO BÀI VĂN TỰ SỰ KẾT HỢP MIÊU TẢ VÀ BIỂU CẢM
A-Mục tiêu cần đạt: Giúp HS:
-Nhận diện được bố cục các phần MB-TB-KB của một VBTS
-Biết cách tìm, lựa chọn và sắp xếp các ý trong bài văn ấy
B-Chuẩn bị của GV và HS
1.GV: Soạn bài + Hệ thống bài tập
2.HS: Chuẩn bị các đề luyện tập
C-Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy học
Hoạt động 1: Khởi động
1.Kiểm tra bài cũ: Kiểm tra đoạn văn viết về sự việc: Lão Hạc sang nhà ông giáo báo tin bán con chó vàng
2.Bài mới: Ta đã nắm được trong tiết học trước về việc viết những đoạn văn tự sự có yếu tố miêu tả biểu cảm. Trong tiết học này chúng ta tiến hành một bước quan trọng hơn đó là lập dàn ý cho bài văn tự sự kết hợp với miêu tả và biểu cảm
Hoạt động của Thầy và Trò
Nội dung hoạt động
GV gọi HS đọc VD: SGK- tìm hiểu bố cục bài văn? Bài văn trên có thể chia làm ba phần MB-TB-KB. Hãy chỉ ra ba phần và nêu ND khái quát?
HS: Đọc, xác định
GV: Hãy nêu sự việc mở đầu, sự việc khởi điểm và sự việc kết thúc?
HS: Trình bày
GV: Vậy theo em, việc lập dàn ý cho một bài văn tự sự cần thực hiện như thế nào?
->để cho VBTS hấp dẫn, các ý cụ thể sống động và có cảm xúc, hay tác giả sự dụng yếu tố miêu tả và biểu cảm
-Hãy chỉ ra một vài từ ngữ, câu văn miêu tả. Nêu tác dung?
HS trả lời
GV: Hãy tìm yếu tố biểu cảm? Nêu tác dụng?
HS: tìm và trả lời
GV: Yêu cầu HS rút ra nhận xét về tác dụng của miêu tả, biểu cảm trong VBTS trên
GV hướng dẫn HS rút ra dàn ý bài văn TS kết hợp miêu tả và biểu cảm
HS thực hiện
GV: Từ VT “Cô bé bán diêm” hãy lập dàn ý cơ bản theo gợi ý của SGk?
MB-TB-KB
HS: thực hiện
GV: Yêu cầu tìm những yếu tố miêu tả, biểu cảm? Tác dụng? Theo em có cần thiết không? Vì sao?
HS: Trình bày
GV: Sự việc kết thúc là gì?
+Chi tiết nào nói lên thái độ của mọi người
+Cảnh em bé chết
+Tình cảm của tác giả
Các ý chính của bài văn TS kết hợp với miêu tả và biểu cảm là gì?
A.là những cảm xúc của người viết
B.là diễn biến nội tâm của các nhân vật
C.chủ yếu vẫn là các sự việc chính
D.là những suy nghĩ của các nhân vật
Hoạt động 2: Hình thành kiến thức mới
I.Dàn ý của bài văn tự sự
1.Tìm hiểu dàn ý của bài văn tự sự
Bố cục 3 phần:
+Mở bài: Từ đầu -> “la liệt”: kể và tả lại quang cảnh chung của buổi SN
+Thân bài: Tiếp -> “không nói”: kể về món quà sinh nhật độc đáo của người bạn
+Kết bài: Nêu cảm nghĩ của em về món quà sinh nhật của bạn
-Diễn biến của truyện:
+SV mở đầu: Buổi SN sắp đến hồi kết thúc. Trang sốt ruột vì người bạn thân nhất chưa đến
+SV đỉnh điểm: Trinh đến, giải tỏa những băn khoăn của Trang -> món quà độc đáo là một chùm ổi được Trinh chăm sóc khi còn là một chùm nụ
+SV kết thúc: Trong suy nghĩ về món quà độc đáo về TBạn
->NX1: lập dàn ý cho bài văn TS cần lập một chuỗi SV kế tiếp nhau có mở đầu -> phát triển, kết thúc
-Yếu tố miêu tả và biểu cảm trong VBTS
+Yếu tố miêu tả: Suốt cả buổi sáng….ngồi chật cả nhà……cười nói ríu ran…….hoa hồng…
->Miêu tả cụ thể, chi tiết buổi sinh nhật -> Giúp người đọc hình dung ra không khí của buổi sinh nhật
+Yếu tố biểu cảm: Tôi vẫn cứ bồn chồn….bắt đầu lo……tủi than và giận Trinh….cảm ơn Trinh quá
->Bộc lộ tình cảm bạn bè chân thành và sâu sắc
*NX2: Các yếu tố miêu tả và biểu cảm đan xen hài hòa gây hứng thú cho người đọc làm cho câu chuyện thêm sinh động, sâu sắc
2.Dàn ý của bài văn tự sự
a.Mở bài: giải thích sự việc, nhân vật và tình huống xảy ra câu chuyện
b.Kể lại diễn biến câu chuyện theo trình tự nhất định. Câu chuyện diễn ra ntn?
c.Kết bài: Nêu SV kết thúc và cảm nghĩ của người kể hay một nhân vật nào đó.
Hoạt động 3: Luyện tập
II.Luyện tập
1.Bài tập 1:
a.MB: - quang cảnh đêm giao thừa
-Nhân vật chính: Cô bé bán diêm
-Giải thích về gia cảnh cô bé bán diêm
b.TB:
-Lúc đầu lo không bán được diêm nên
+sợ không dám về nhà
+tìm chỗ tránh rét
+vẫn bị gió rét hành hạ -> tay đờ…
-Sau đó bật từng que diêm để sưởi ấm
+que diêm lần 1: lò sưởi
+que diêm lần 2: bàn ăn
+que diêm lần 3: cây thông nô en
+que diêm lần 4: người bà xuất hiện
+cuối cùng quẹt tất cả số diêm còn lại để níu giữ bà
C.Kết bài:
-Cô bé đã chết vì giá rét trong đêm giao thừa
-Mọi người vui vẻ đón năm mới, nhìn thấy em bé chết một cách bình thản, lạnh lùng
Hoạt động 4: Củng cố, dặn dò
1.Củng cố
Bài 1: Trắc nghiệm
Đáp án: C
Bài 2: Trình bày bố cục văn bản tự sự +(miêu tả + biểu cảm)
2.Dặn dò
-Học bài
-Xem kĩ bốn đề kiểm tra trong SGK
Chuẩn bị viết bài viết số 2 tự sự kết hợp với miêu tả và biểu cảm
-chuẩn bị giấy KT
Tuần 9- Tiết 33
Ngày soạn: 31.10.2007
HAI CÂY PHONG
Trích: Người thầy đầu tiên- AiMaTốp
A-Mục tiêu cần đạt: Giúp HS:
-Nắm được về tác giả, tác phẩm, phong cách
-Bước đầu phân tích văn bản, hiểu được đặc sắc nghệ thuật của đoạn trích. Tính chất trữ tình sâu đậm được biểu hiện khéo léo giữa hồi ức và hiện tại. Giữa miêu tả, biểu cảm và kể chuyện trong cách xen lồng hai ngôi kể: tôi, chúng tôi, trong giọng văn chậm buồn chứa chan tình cảm mến yêu, thương nhớ quê hương, làng mạc
B-Chuẩn bị của GV – HS
1.GV: Đọc toàn bộ VB “Người thầy đầu tiên”
Soạn bài
2.HS: Tìm đọc truyện, học bài cũ, chuẩn bị bài mới
C-Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy học
Hoạt động 1: Khởi động
1.Kiểm tra bài cũ
-Theo em, điều gì khiến Giôn xi khỏi bệnh
-Vì sao “CLCC” được coi là một kiệt tác
-Trình bày đoạn văn: Nếu em là Giôn xi, đứng trước mộ cụ Bơ men em sẽ nói gì với linh hồn cụ
2.Bài mới: Cưrưgưxtan là một nước cộng hòa ở miền Trung Á thuộc Liên Xô cũ, đất nước của núi đồi và thảo nguyên trập trùng, bát ngát và những áng mây trôi lơ lửng trên bầu trời như một đoàn chiến hạm đang bơi về một nơi nào đó. Nơi đó đã sản sinh ra Ai ma tốp, tác giả của “Người thầy đầu tiên”, một truyện vô cùng xúc động mà chúng ta sẽ được tìm hiểu một phần đầu qua VB “Hai cây phong” hôm nay.
Hoạt động của Thầy và Trò
Nội dung hoạt động
GV yêu cầu HS giới thiệu về tác giả Aimatốp?
HS: trình bày
GV: Tóm tắt cho HS truyện “Người thầy đầu tiên”
HS: Nghe, ghi nhớ
GV: Đoạn trích nên đọc với giọng như thế nào?
Yêu cầu HS đọc bài, chú ý thay đổi ngôi tôi- chúng tôi để phân biệt ngôi kể và đặc điểm nghệ thuật
HS: 2, 3 em đọc – nhận xét giọng đọc
GV: Em có nhận xét gì về sự thay đổi về ngôi kể trong đoạn trích? Đại từ nhân xưng chúng tôi và tôi ở đọan trích a, b,c chỉ ai, thời điểm nào? “Chúng tôi” ở đoạn trích c chỉ ai? Vào thời điểm nào? Việc thay đổi ngôi kể như vậy theo em có tác dụng gì?
HS: tìm hiểu, trả lời
GV: Tôi và chúng tôi: không phải hoàn toàn là những nhân vật Aimatốp nhưng chắc chắn tác giả cũng đã sử dụng ít nhiểu kỉ niệm của bản thân và làng quê mình để sáng tạo nên nhân vật tôi và hình ảnh hai cây phong. Vậy, em có nhận xét gì về sự kết hợp các thể văn trong đoạn trích?
HS chọn đáp án, giải thích
Hoạt động 2: Bài mới
I.Đọc – hiểu VB
1.Tác giả, tác phẩm
*Tác giả Tsinghidơ Aimatốp (1928) quê ở thung lũng Talax, làng Cêkerơ huyện Kirốp. Học xong lớp 6 ông làm thư kí cho UB xô Viết xã, sau đó học trường NN rồi học tiếp đại học ở Matxơcơva.
-Ông viết văn bằng 2 thứ tiếng, tiếng mẹ đẻ Cưrôgưxtan và tiếng Nga
-Tác phẩm đầu tiên là Giamilia (1958) được Aragông (Pháp) xem là bản tình ca hay nhất thế kỉ 20
*Là nhà văn viết xuất sắc được giải thưởng Lênin về văn học với những tác phẩm giàu chất nhân văn
*”Hai cây phong” là đoạn trích nằm trong truyện “Người thầy đầu tiên” ->xúc động và đậm chất hội họa (phần đầu)
2.Đọc và tìm bố cục
a.Đọc: Chậm- buồn- tha thiết
b.Bố cục: Gồm 4 phần
-P1: Từ đầu -> phía Tây: Giới thiệu chung vị trí của làng quê nhân vật Tôi
-P2: Phía trên làng – xanh: Nhớ về hình ảnh hai cây phong ở đầu làng và cảm xúc tâm trạng của nhân vật Tôi khi mỗi lần về thăm làng, thăm cây.
-P3: Tiếp đến Biêng biếc xanh: Nhớ về cảm xúc và tâm trạng của nhân vật Tôi hồi trẻ thơ với bạn bè khi chơi đùa, trèo lên cây và ngắm nhìn quê hương
-P4: Nhân vật Tôi nhớ về người trồng 2 cây phong gắn liền với trường Đuy sen
3.Tìm hiểu ngôi kể và thể văn
-Đại từ “tôi” và “chúng tôi” ở các đoạn a,b,c đều chỉ người kể chuyện- một họa sĩ và chủ yếu ở thời điểm hiện tại nhớ về quá khứ.
-Đoạn “c”: chúng tôi: người kc và các bạn ở thời điểm quá khứ thời thơ ấu
=> Cách đan xen, lồng ghép hai thời điểm hiện tại và quá khứ, trưởng thành – niên thiếu một người và những người cùng trang lứa (tôi và chúng tôi) làm cho câu chuyện trở nên sinh động có ý nghĩa gần gũi và ấm áp, đáng tin cậy và chân thật với người đọc
Hoạt động 3: Luyện tập- Củng cố- Dặn dò
1.Luyện tập củng cố:
*Trong hai mạch kể của VB, mạch kể nào quan trọng hơn
A.Mạch kể của người kể chuyện xưng “tôi”
B.Mạch kể của người kể chuyện xưng “chúng ta”
C.Mạch kể của người kể chuện xưng “ta”
D.Mạch kể của người kể chuyện xưng “chúng tôi”
Đáp án: A
2.Dặn dò:
-Học bài
-Tìm hiểu ND
Tuần 9- Tiết 34
Ngày soạn: 31.10.2007
HAI CÂY PHONG (Tiếp)
-Aimatốp-
A-Mục tiêu cần đạt: Giúp HS:
-Tiếp tục tìm hiểu VB để thấy được vẻ đẹp thân thuộc và cao quí của hai cây phong trong tâm hồn tác giả.
-Tấm lòng gắn bó tha thiết với cảnh vật và con người nơi quê hương yêu dấu
-Vai trò nổi bật của các yếu tố miêu tả, biểu cảm làm thành vẻ đẹp truyền cảm riêng của VB tự sự này.
B- Chuẩn bị: như tiết 33
C-Tiến trình tổ chức
File đính kèm:
- Giao an Ngu van 8 Tuan 8910.doc