Giáo án Ngữ Văn lớp 9 - Giáo viên: Đàm Hồng Vân

 I.Mục tiêu cần đạt:

Giúp học sinh:

- Thấy được Vẻ đẹp trong phong cách Hồ Chí Minh là sự kết hợp hài hoà giữa truyền thống và hiện đại, dân tộc và nhân loại, thanh cao và giản dị.

- Từ lòng kính yêu, tự hào về Bác, học sinh có ý thức tu dưỡng, học tập, rèn luyện theo gương Bác.

-Nắm được các phương châm hội thoại về lượng và chất để vận dụng trong giao tiếp.

-Biết sử dụng 1 số biện pháp nghệ thuật trong văn bản thuyết minh.

II.Thiết kế bài dạy:

1. Ổn định tổ chức

2. Kiểm tra bài cũ: kiểm tra phần chuẩn bị bài ở nhà của học sinh

3. Bài mới:

 

doc365 trang | Chia sẻ: luyenbuitvga | Lượt xem: 1401 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Giáo án Ngữ Văn lớp 9 - Giáo viên: Đàm Hồng Vân, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần 1 Bài 1- Tiết 1 Phong cách Hồ Chí Minh. (Lê Anh Trà) I.Mục tiêu cần đạt: Giúp học sinh: - Thấy được Vẻ đẹp trong phong cách Hồ Chí Minh là sự kết hợp hài hoà giữa truyền thống và hiện đại, dân tộc và nhân loại, thanh cao và giản dị. - Từ lòng kính yêu, tự hào về Bác, học sinh có ý thức tu dưỡng, học tập, rèn luyện theo gương Bác. -Nắm được các phương châm hội thoại về lượng và chất để vận dụng trong giao tiếp. -Biết sử dụng 1 số biện pháp nghệ thuật trong văn bản thuyết minh. II.Thiết kế bài dạy: 1. ổn định tổ chức 2. Kiểm tra bài cũ: kiểm tra phần chuẩn bị bài ở nhà của học sinh 3. Bài mới: Hoạt động của thầy Hoạt động của trò Ghi bảng HĐ 1: Giới thiệu bài Nếu chỉ hiểu HCM trên phương diện là 1 nhà yêu nước, 1 nhà cách mạng vị đại thì chưa đầy đủ, chưa thấy hết được những phẩm chất cao đẹp của người. Nhắc đến HCM chúng ta còn phải nhắc đến 1 nhà văn hoá lớn của dân tộc, 1 danh nhân văn hoá thế giới. Vẻ đẹp văn hoá chính là nét đẹp nổi bất trong phong cách HCM. Học sinh lắng nghe HĐ 2: Hướng dẫn tìm hiểu chung. 1.Thể loại: Văn bản nhật dụng. ? Qua quá trình hoạ trong những năm lớp 6, 7, 8, hãy nêu lại định nghĩa về văn bản nhật dụng? 2. Chủ đề ? Theo em, chủ đề của tác phẩm này là gì? I. Tìm hiểu chung: 1.Thể loại: Văn bản nhật dụng. 2. Chủ đề: Sự hội nhập với thế giới và giữ gìn bản sắc văn hoá dân tộc. HĐ 3: Hướng dẫn đọc, tìm hiểu chú thích và bố cục. Cách đọc: Đọc thật chậm rãi, nhấn mạnh vào những từ nói về sự giản dị của B. - Giọng đọc cảm phục, kính trọng… Các chú thích quan trọng: - Gọi đọc hoặc giải thích các chú thích trong SGK. Bố cục. Bố cục của bài được chia làm mấy phần? Nêu nội dung chính của từng phần? - Hai phần: + 1. Sự tiếp thu văn hoá nhân loại của HCM. + 2. Nét đẹp trong lối sống giản dị mà thanh cao của Người. Hai học sinh thay nhau đọc. Học sinh khác nhận xét. Đọc chú thích. II. Đọc, tìm hiểu chú thích và bố cục 1. Đọc 2.Tìm hiểu chú thích(SGK) 3. Bố cục. - Hai phần: + 1. Sự tiếp thu văn hoá nhân loại của HCM. + 2. Nét đẹp trong lối sống giản dị mà thanh cao của Người. HĐ 4: Hướng dẫn tìm hiểu văn bản. Sự tiếp thu tinh hoa văn hoá nhân loại của HCM ? Tại sao HCM có điều kiện tiếp xúc với nhiều nền văn hoá trên thế giới? Gv chuẩn xác và ghi bảng. Trong cuộc đời hoạt động cách mạng đầy gian khổ, HCM đã có dịp đi rất nhiều nước, tiếp xúc nhiều ? Hãy kể tên các nước mà Bác đã từng đặt chân đến? ? Vậy, theo em, vốn hiểu biết của Người về các nền văn hoá ra sao? Đó là một vốn hiểu biết vô cùng sâu rộng và uyên thâm. ? Những biểu hiện nào chứng tỏ điều đó? - Am hiểu sâu về các dân tộc và nhân dân thế giới. ? BH đã làm những gì để có được vốn văn hoá sâu rộng ấy? Gv bổ sung nếu cần. ? Tất cả những điều trên có ảnh hưởng ntn đối với việc hình thành nhân cách ở Người? Học sinh trả lời Học sinh tự kể. Học sinh trả lời Học sinh trả lời Học sinh trả lời Học sinh thảo luận III. Tìm hiểu văn bản: 1. Sự tiếp thu tinh hoa văn hoá nhân loại của HCM: - Bác có điều kiện đi nhiều, tiếp xúc với nhiều nền văn hoá. => Có vốn tri thức văn hoá sâu rộng: + Người nắm vững phương tiện giao tiếp là ngôn ngữ (nói và viết thạo nhiều thứ tiếng) + Học hỏi qua công việc và lao động đến mức sâu sắc. - Tiếp thu 1 cách có chọn lọc tinh hoa văn hoá của nước ngoài: + Không chịu ảnh hưởng 1 cách thụ động. + Tiếp thu mọi cái đẹp, cái hay, phê phán những hạn chế, tiêu cực. +Tiếp thu những ảnh hưởng quốc tế dựa trên nền tảng văn hoá dân tộc. => Hình thành 1 nhân cách, một lối sống rất VN, rất phương Đông nhưng cũng đồng thời rất mới, rất hiện đại. => Vừa hội nhập được với thế giới, lại vừa giữ gìn được bản sắc văn hoá dân tộc) Nét đẹp trong lối sống giản dị mà thanh cao của Bác ? Cuộc sống của vị lãnh tụ vĩ đại được tái hiện ntn? ? Biểu hiện nào chứng tỏ Bác là người giản dị? - Nơi ở và làm việc. - Trang phục. - Ăn uống hàng ngày. ? Hãy liên hệ với bài “ đứcc tính giản dị của Bác Hồ” (Ngữ văn 7 t2 ) để hiểu thêm về lối sống của Người ? ? Em hãy kể 1câu chuyện nói về đức tính giản dị của B? Còn thời gian Gv kể thêm để học sinh hiểu rõ. ? Có người cho rằng cuộc sống của HCM là 1 cuộc sống khắc khổ. ý kiến của bản thân em ntn? ? Những biện pháp nghệ thuật gì đã được sử dùng trong văn bản trên? - Kết hợp giữa kể và bình luận. - Chọn lọc những chi tiết tiêu biểu. - Đan xen thơ, dùng từ Hán Việt. - Sử dụng nghệ thuật đối lập: vĩ nhân mà hết sức giản dị, gần gũi; am hiểu mọi nền văn hoá nhân loại mà hết sức dân tộc, hết sức VN. Học sinh trả lời. Học sinh trả lời. Học sinh tự lý giải. Nét đẹp trong lối sống giản dị mà thanh cao của Bác. - Nơi ở, nơi làm việc đơn sơ. - Trang phục hết sức giản dị, tư trang ít ỏi. - Ăn uống đạm bạc. Cách sống có văn hoá của Người đã trở thành 1 quan điểm thẩm mĩ: cái đẹp là sự giản dị, tự nhiên. Cách sống của Bác gợi ta nhớ đến cách sống của các vị hiền triết trong lịch sử như Nguyễn Trãi, Nguyễn Bỉnh Khiêm… HĐ 5: Tổng kết. ý nghĩa văn bản ( sgk) Bài tập về nhà: Hãy chỉ ra phương pháp lập luận trong văn bản trên? Hãy liên hệ sự tiếp thu văn hoá nhân loại của Bác với tình hình hội nhập của nước ta hiện nay? IV. ý nghĩa văn bản (sgk) Tiết 2. Các phương châm hội thoại. I.Mục tiêu cần đạt: Giúp học sinh; - Nắm được nội dung phương châm về lượng và phương châm về chất. - Biết vận dụng những phương châm này trong giao tiếp. II.thiết kế bài dạy : 1.ổn định tổ chức : 2.Kiểm tra bài cũ : kiểm tra phần chuẩn bị bài ở nhà của học sinh. 3.Bài mới Hoạt động của thầy. Hoạt động của trò Ghi bảng HĐ 1: Giới thiệu bài HĐ 2: Hướng dẫn tìm hiểu mục 1 Bước 1: Gọi học sinh đọc đoạn đối thoại. ? Hãy giải nghĩa từ “bơi”? Là di chuyển trong nước hoặc trên mặt nước bằng cử động của cơ thể. ? Câu trả lời của Ba có đáp ứng điều An muốn biết không? Vì sao? Câu trả lời của Ba không mang nội dung mà An cần biết. Điều mà An cần biết là một địa điểm cụ thể nào đó như tên bể bơi, sông, hồ, biển…Câu trả lời đó quá ít thông tin mà câu hỏi cần giải đáp. ? Nếu là em, em sẽ trả lời câu hỏi của An ra sao? Học sinh tự trả lời. ? Có thể rút ra bài học gì về giao tiếp? I. Phương châm về lượng. Đoạn hội thoại : Câu trả lời của Ba lượng thông tin quá ít mà câu hỏi cần giải đáp. BH: Không nên nói ít hơn những gì mà giao tiếp đòi hỏi. Bước 2: Gv gọi học sinh kể lại truyện “ Lợn cưới, áo mới”. ? Vì sao chuyện này lại gây cười? - Vì các nhân vật đều nói nhiều hơn những gì cần nói. ? Hãy đóng vai hai nhân vật trong truyện , hỏi và trả lời lại cho dủ thông tin cần biết. ? Nếu trong giao tiếp chúng ta nói nhiều hơn những gì cần nói thì sao? 2. Truyện “ Lợn cưới, áo mới”. Các nhân vật đều nói nhiều hơn những gì cần nói.(lượng thông tin thừa nhiều, không cần thiết) - Thông tin dài dòng không cần thiết. - Người nghe khó nắm bắt thông tin chính… ? Như vậy, cần tuân thủ những gì khi giao tiếp? BH : Trong giao tiếp không nên nói nhiều hơn những gì cần nói. Bước 3: hệ thống hoá kiến thức. Gv gọi 1 học sinh đọc ghi nhớ sgk. 3. Ghi nhớ ( SGK) HĐ 3: Hướng dẫn tìm hiểu mục 2 Bước1: Gv kể lại truyện “Quả bí khổng lồ” ? Truyện này phê phán điều gì? - Phê phán tính nói khoác. ? Theo em nói khoác sẽ có tác hại ntn? Hãy lấy 1 vd minh hoạ. Học sinh tự lấy vd. ? Như vậy, trong giao tiếp có điều gì cần tránh? II. Phương châm về chất. * Truyện “Quả bí khổng lồ” - ý nghĩa : Phê phán tính nói khoác. BH : Trong giao tiếp không nên nói những gì mình không tin là đúng sự thật. Bước 2: ? Nếu không biết chắc 1 tuần nữa lớp sẽ tổ chức đi tham quan, em có nói cho các bạn biết điều đó không? ? Nếu không biết chắc vì sao bạn mình nghỉ học, em có trả lời với thầy cô là bạn ấy bị ốm không? Bước 3: ? Sự khác nhau giữa nói khoác (nói điều mình không tin là đúng sự thật) và nói những điều mình chưa có bằng chứng xác thực là gì? ? Nếu có ý định nói những điều mình chưa có bằng chứng xác thực thì cần làm thêm điều gì? - Báo cho người nghe biết rằng tính xác thực của thông tin chưa được kiểm chứng: Thêm từ hình như, nghĩ là.. *Lưu ý: Phân biệt giữa nói khoác (nói điều mình không tin là đúng sự thật) và nói những điều mình chưa có bằng chứng xác thực. -Phải báo cho người nghe biết rằng tính xác thực của thông tin chưa được kiểm chứng: Thêm từ hình như, nghĩ là.. Bước 4: Hệ thống hoá kt : Gọi 1 học sinh đọc phần ghi nhớ sgk. Ghi nhớ ( SGK) HĐ 4: Luyện tập . Yêu cầu 3 học sinh lên lần lượt chữa các bài tập trong sgk. Các học sinh còn lại làm trực tiếp vào vở ghi. Bài tập 1: Vận dụng các phương châm về lượng để pt lỗi trong các câu sau: Trâu là 1 loại gia súc nuôi ở nhà.=> Thừa cụm từ nuôi ở nhà vì từ gia súc đã hàm chứa ý nghĩa là thú nuôi trong nhà. én là 1 loại chim có 2 cánh. => Tất cả các loài chim đều có 2 cánh, vì thế có 2 cánh là 1 cụm từ thừa. Bài tập 2: Chọn tờ thích hợp điền vào chỗ trống: Nói có căn cứ chắc chắn là nói có sách, mách có chứng. Nói sai sự thật 1 cách cố ý nhằm che giấu 1 điều gì đó là nói dối. Nói 1 cách hú hoạ, không có căn cứ là nói mò. Nói nhảm nhí, vu vơ là nói nhăng nói cuội. Nói khoác lác, làm ra vẻ tài giỏi hoặc nói những chuyện bông đùa khoác lác cho vui gọi là nói trạng Các từ ngữ trên đều tuân thủ hoặcvi phạm phương châm hội thoại về chất. Bài tập 3: Đọc đoạn hội thoại và cho biết phương châm hội thọai nào không được tuân thủ. Với câu hỏi Rồi có nuôi được không người nói đã không tuân thủ phương châm về lượng ( hỏi 1 điều rất thừa). Bài tập 4: Học sinh tự làm. Bài tập 5: Giải nghĩa các thành ngữ: Ăn đơm nói đặt: vu khống, đặt điều, bịa chuyện cho người khác. Ăn ốc nói mò: nói không có căn cứ. Ăn không nói có: vu khống, bịa đặt. Cãi chày cãi cối: cố tranh cãi mà không có lí lẽ gì cả. Khua môi múa mép: nói năng ba hoa khoác lác, phô trương. Nói dơi nói chuột: nói lăng nhăng, linh tinh, không xác thực. Hứa hươu hứa vượn: hứa chỉ để ở trong lòng rồi không thực hiện lời hứa. Tất cả những thàng ngữ trên đều chỉ những cách nói, nội dung nói không tuân thủ những phương châm về chất.Đó là những điều tối kị trong giao tiếp. Tiết 3 Sử dụng một số biện pháp nghệ thuật trong văn bản thuyết minh. I. Mục tiêu cần đạt: Giúp học sinh: - Hiểu được việc sử dụng 1 số biện pháp nghệ thuật trong văn bản thuyết minh. - Biết cách sử dụng nghệ thuật vào văn bản thuyết minh. II.Thiết kế bài dạy: 1. ổn định tổ chức 2. Kiểm tra bài cũ : kiểm tra phần chuẩn bị bài ở nhà của học sinh. 3. Bài mới : Hoạt động của thầy Hoạt động của trò Ghi bảng HĐ 1: Giới thiệu bài Lắng nghe HĐ 2: Hướng dẫn tìm hiểu mục 1 Ôn tập văn bản thuyết minh.(Có thể đưa vào phần kiểm tra bài cũ) ? Văn bản thuyết minh là gì? ? Đăc điểm chủ yếu của văn bản thuyết minh là gì? ? Có các phương pháp thuyết minh nào? Trả lời Trả lời Trả lời I. Tìm hiểu việc sử dụng 1 số biện pháp nghệ thuật trong văn bản thuyết minh. 1. Ôn tập văn bản thuyết minh. -ĐN: Văn bản thuyết minh là kiểu văn bản thông dụngtg mọi lĩnh vực đời sống, nhằm cung cấp tri thức về đặc điểm, tính chất, nguyên nhân ,…của các hiện tượng và sự vật trong tự nhiên, xã hội , bằng phương thức trình bày, giới htiệu , giải thích. - Đặc điểm chủ yếu của văn bản thuyết minh: + Tri thức trong văn bản thuyết minh đòi hỏi khách quan, xác thực, hữu ích cho con người. + Văn bản thuyết minh cần trình bày chính xác, rõ ràng, chặt chẽ và hấp dẫn. - Các phương pháp thuyết minh: nêu định nghĩa, giải thích, liệt kê, nêu vd, dùng số liệu, so sánh, phân tích, phân loại… HĐ 3: Hướng dẫn tìm hiểu mục 2. Gọi học sinh thay nhau đọc văn bản Hạ Long- Đá và Nước. ? Bài văn thuyết minh đặc điểm gì của đối tượng? - Thuyết minh về vẻ đẹp vô tận do Đá và Nước tạo nên ở Hạ Long. ? Văn bản ấy có cung cấp về tri thức đối tượng không? ? Đặc điểm ấy có dễ dàng thuyết minh bằng đo đếm, liệt kê không? - Không, vì nếu chỉ đo , đếm, liệt kê thì bài thuyết minh sẽ trở nên khô khan, đòng thời tri thức về đối tượng sẽ trở nên khó tiếp thu. Cái đẹp của Hạ Long sẽ không được diễn tả hết. ? Vấn đề sự kì lạ của Hạ Long là vô tận được tác giả thuyết minh bằng cách nào? Nếu chỉ sử dụng phương pháp liệt kê: Hạ Long có nhiều nước, nhiều đảo, nhiều hang động đẹp lạ lùng thì đã nêu được sự kì lạ của Hạ Long chưa? - Tác giả đã sử dụng rất nhiều biện pháp nghệ thuật như liên tưởng, tưởng tượng, nhân hoá, so sánh , …để miêu tả vẻ đẹp của Hạ long. - Nếu như nhà văn chỉ sử dụng phương pháp liệt kê thì sự kì là ấy chỉ là một sự bình thường mà thôi. ? Tác giả hiểu sự kì lạ này là gì? ? Gạch chân dưới câu văn nêu khái quát sự kì lạ của Hạ Long. - Chính Nước làm cho Đá sống dậy, làm cho Đá vốn bất động và vô tri bỗng trở nên linh hoạt, có thể động đến vô tận, có tri giác và có tâm hồn. ? Tác giả đã sử dụng biện pháp tưởng tượng, liên tưởng ntn để giới thiệu sự kì lạ của Hạ Long? Gv dẫn dắt cho học sinh chú ý các đặc điểm sau: Học sinh đọc Trả lời Trả lời Trả lời Trả lời Trả lời 2.Viết văn bản thuyết minh có sử dụng 1 số biện pháp nghệ thuật: Đọc văn bản Hạ Long- Đá và Nước - Nội dung: thuyết minh về vẻ đẹp vô tận do đá và nước tạo nên ở Hạ Long. - Phương pháp thuyết minh: Liệt kê, liên tưởng, tưởng tượng… - Biện pháp nghệ thuật: nhân hoá, so sánh ,… - Câu văn khái quát nội dung: -Chính Nước làm cho Đá sống dậy, làm cho Đá vốn bất động và vô tri bỗng trở nên linh hoạt, có thể động đến vô tận, có tri giác và có tâm hồn. Nước tạo nên sự di chuyển và khả năng di chuyển theo mọi cách tạo nên sự thú vị của cảnh vật. Tuỳ theo góc độ và sự di chuyển tốc độ của du khách, tuỳ theo cả hướng ánh sáng rọi vào các đảo đá , mà thiên nhiên tạo ra thế giới sống động biến hoá đến lạ lùng… Gv dẫn dắt cho học sinh chú ý, sau mỗi đổi thay góc độ quan sát , tốc độ di chuyển, ánh sáng phản chiếu …là sự miêu tả những biển đổi của hình ảnh đảo đá , biến chúng từ những vật vô tri vô giác thành những vật có hồn. Trả lời Lắng nghe HĐ 4: Tiểu kết và ghi nhớ. ? Tác giả đã trình bày được sự kì lạ của Hạ Long chưa? Trình bày được như thế nhờ biện pháp gì? Đọc ghi nhớ * Ghi nhớ ( SGK) HĐ 4: Luyện tập Bài tập 1: Đọc văn bản Ngọc Hoàng xử tội ruồi xanh. Văn bản có tính chất thuyết minh. Tính chất ấy thể hiện ở chỗ giới thiệu loài ruồi rất có hệ thống: tính chất chung về họ, giống, loài,về các tập tính sinh sống, sinh đẻ… cách phương pháp thuyết minh bài đã sử dụng: - Định nghĩa: thuộc họ côn trùng 2 cánh, mắt lưới… - Phân loại: các loại ruồi. - Số liệu: số lượng vi khuẩn, số lượng sinh sản của 1 cặp ruồi. - Liệt kê: mắt lưới, chân tiết ra chất dính… Các biện pháp nghệ thuật được sử dụng: - Nhân hoá. - Xây dựng tình tiết. Tác dụng của các biện pháp nghệ thuật: gây hứng thú cho bạn đọc nhỏ tuổi, vừa là truyện vui, vừa cung cấp thêm tri thức cho các em. Bài tập 2: - Đoạn văn nói về tập tính của chm cú dưới dạng 1 sự ngộ nhận (định kiến thời thơ ấu), sau lớn lên đi học thì mới nhận ra sự lầm lẫn cũ. Biện pháp nghệ thuật ở đây chính là lấy sự ngộ nhận hồi nhỏ làm đầu mối câu chuyện. BTVN: Làm những bài còn lại và bài tập trong sbt. Soạn bài sau. Tuần 1 Tiêt 4. Luyện tập một số biện pháp nghệ thuật trong văn bản thuyết minh. I. Mục tiêu cần đạt: - Giúp học sinh biết vạn dụng một số biện pháp nghệ thuật vào văn bản thuyết minh . II.Thiết kế bài dạy 1. ổn định tổ chức : 2. Kiểm tra bài cũ : kiểm tra phần chuẩn bị ở nhà của học sinh. 3. Bài mới: Hoạt động của thầy Hoạt động của trò Kết quả cần đạt HĐ 1: Giới thiệu bài Lắng nghe HĐ 2: Hướng dẫn chia nhóm. - Cả lớp chia làm 2 nhóm. - Mỗi nhóm chọn 1 đề. + Tổ 1+2: nhóm 1 => Thuyết minh cái quạt. + Tổ 2+3: nhóm 2 => Thuyết minh cái nón. Chia nhóm và phân công thuyết minh Lớp trưởng chia nhóm và phân công đề. + Tổ 1+2: nhóm 1 => Thuyết minh cái quạt. + Tổ 2+3: nhóm 2 => Thuyết minh cái nón. - Mỗi nhóm cử ra 1 học sinh làm trưởng nhóm để điều hành công việc, đồng thời cử 1 học sinh trong nhóm lên trình bày trước lớp. HĐ 3: Hướng dẫn cách lập dàn ý. Gv nhấn mạnh yêu cầu: lập dàn ý chi tiết cho văn bản thuyết minh và sử dụng biện pháp nghệ thuật làm cho bài viết thêm sinh động. - VD: Thuyết minh cái quạt: có thể dùng biện pháp nghệ thuật so sánh, nhân hoá khi nói về hình dáng và hoạt động của nó. - VD: Thuyết minh cái nón có thể dùng biện pháp nhân hoá, so sánh, điệp ngữ,.. làm cho bài viết thêm sinh động Thảo luận cách lập dàn ý Các nhóm tập trung thảo luận cách lập dàn ý. HĐ 4: Hướng dẫn trình bày trước lớp. - Tác phong: dứt khoát, nhanh nhẹn. - Cách diễn đạt: trôi chảy, lưu loát, tránh lặp từ… - Ngắn gọn, đầy dủ, tránh dài dòng. Các nhóm trình bày. Học sinh còn lại lắng nghe và cho ý kiến vào giấy nháp Các nhóm lần lượt lên trình bày. HĐ 4. Tổng kết. - Gọi các nhóm lên nhận xét lẫn nhau. - Nxét tổng quát phần trình bày của các nhóm và nêu ưu nhược cũng như những lỗi cần tránh. Nêu nhận xét trước lớp - Các nhóm nhận xét lẫn nhau và ghi nhanh những điều cần thiết vào vở. HĐ 5: Dặn dò. - Bài tập về nhà. - Soạn bài sau. Ghi bài tập về nhà Bài 2. Tiết 6 + 7 Đấu tranh cho một thế giới hoà bình. (G.G. Mác-két) I.Mục tiêu cần đạt: Giúp học sinh: - Hiểu được nội dung vấn đề đặt ra trong văn bản : Nguy cơ chiến tranh hạt nhân đang đe doạ sự sống trên trái đất; nhiệm vụ cấp bách của toàn thể nhân loại là ngăn chặn ngay nguy cơ đó, đấu tranh cho 1 thế giới hoà bình. -Thấy được nghệ thuật nghị luận của tác giả: chứng thực, cụ thể, xác thực cách so sánh rõ ràng, giàu sức thuyết phục, lập luận chặt chẽ. II.Thiết kế bài dạy: 1.ổn định tổ chức 2.Kiểm tra bài cũ: Hãy nêu những biểu hiện của sự kết hợp hài hoà giữa truyền thống văn hoá dân tộc và tinh hoa văn hoá nhân loại, giữa giản dị và thanh cao trong phong cách HCM? Tại sao khi tiếp xúc với văn hoá phương Tây Bác không bị lệ thuộc? 3.Bài mới Hoạt động của thầy Hoạt động của trò Ghi bảng HĐ 1: Giới thiệu bài : Tuy chúng ta đang được sống trong hoà bình nhưng trên thế giới hịên nay các cuộc chiến, xung đột vẫn luôn xảy ra và có chiều hướng gia tăng. Đặc biệt là cuộc chay đua vũ khí hạt nhân tốn kém của các nước không chỉ gây tốn kém cho ngân sách của bản thân mỗi nước mà nó còn là hiểm hoạ chung đối với toàn nhân loại. Lắng nghe HĐ 2: Hướng dẫn tìm hiểu chung. 1.Tác giả. ? Em hãy trình bày hiểu biết của mình về tác giả G.G. Mác-két? 2.Đoạn trích. ? Đoạn trích trên được trích trong tác phẩm nào? Hoàn cảnh sáng tác? Trả lời Trả lời I.Tìm hiểu chung. 1. Tác giả : - G.G. Mác-két(1928)- nhà văn Cô-lôm-bi-a. - Là người chuyên viết tiểu thuyết và truyện ngắn theo lối hiện thực huyền ảo. 2.Đoạn trích: - Được trích trong tham luận của G.G. Mác-két đọc trong cuộc họp mặt của 6 nguyên thủ quốc gia để bàn về việc chống chiến tranh hạt nhân, bảo vệ hoà bình thế giới. HĐ 3: Hướng dẫn đọc, tìm hiểu chú thích và bố cục. 1.Đọc Cách đọc: - Chậm rãi, biết nhấn mạnh vào những chi tiết nói về thảm hoạ của chiến tranh. - Đọc chính xác, chú ý làm rõ từng luận cứ của tác giả. 2.Tìm hiểu chú thích. Các chú thích quan trọng: Tên viết tắt của các tổ chức quốc tế và một số điển tích. 3.Bố cục. ? Đoạn trích trên thuộc thể loại văn nào? ? Bố cục của bài được chia ra sao? - Là bố cục của 1 bài văn nghị luận, chia theo các luận điểm và luận cứ. Hai học sinh thay nhau đọc. Chú ý nhận xét và rút kinh nghiệm. II. Đọc, tìm hiểu chú thích, bố cục. 1.Đọc 2.Tìm hiểu chú thích. 3. Bố cục. ( Theo bố cục của bài văn nghị luận ) HĐ 4: Hướng dẫn tìm hiểu văn bản. ? Em hãy nêu luận điểm chính của bài? Học sinh tự nêu. Gv chuẩn xác: “ Chiến tranh hạt nhân là 1 hiểm hoạ khủng khiếp đang đe doạ toàn thể loài người và mọi sự sống trên trái đất , vì vậy cần đấu tranh để loại bỏ nguy cơ ấy cho 1 thế giới hoà bình là nhiệm vụ cấp bách của toàn thể nhân loại” ? Luận điểm đó được triển khai bằng các luận cứ nào? Nguy cơ chiến tranh hạt nhân. Cuộc chạy đua vũ trang chuẩn bị cho chiến tranh hạt nhân đã làm mất đi khả năng để con người sống tốt đẹp hơn. Chiến tranh hạt nhân chẳng những đi ngược lại lí trí của con người mà còn phản lại sự tiến hoá của tự nhiên. Nhiệm vụ đấu tranh ngăn chặn chiến tranh hạt nhân, cho 1 thế giới hoà bình. Học sinh tự nêu. Học sinh tự nêu. III. Tìm hiểu văn bản. *Phân tích cụ thể các luận cứ: Nguy cơ chiến tranh hạt nhân. ? Để thấy được tính chất hiện thực và sự khủng khiếp của nguy cơ này, tác giả đã làm gì? Gv chuẩn xác và ghi bảng. ? Hãy liệt kê những tính toán lí thuyết mà tác giả nêu trong bài? ? Những tính toán lí thuyết được đưa ra đã mang lại tác dụng gì? - Đưa ra những tính toán lí thuyết: kho vũ khí ấy có thể “tiêu diệt tất cả các hành tinh xoay quanh mặt trời…hệ mặt trời” để thể hiện sức tàn phá ghê gớm của kho vũ khí hạt nhân. ? Hãy nhận xét cách vào đề và tác dụng của nó đối với việc làm sáng tỏ luận điểm? => Cách vào đề trực tiếp bằng những dẫn chứng xác thực đã thu hút người đọc và gây ấn tượng mạnh mẽ về tính chất hệ trọng của vấn đề đang được nói tới. Học sinh trả lời. Học sinh tự liệt kê. Học sinh trả lời Nguy cơ chiến tranh hạt nhân. - Xác định cụ thể thời gian. - Đưa ra số liệu cụ thể về đầu đạn hạt nhân với 1 phép tính đơn giản: “ Nói nôm na…trên trái đất” => Tính chất hiện thực và sự khủng khiếp của nguy cơ chiến tranh hạt nhân. - Đưa ra những tính toán lí thuyết đSức tàn phá ghê gớm của kho vũ khí hạt nhân. Cuộc chạy đua vũ trang chuẩn bị cho chiến tranh hạt nhân đã làm mất đi khả năng để con người sống tốt đẹp hơn. ? Để luận cứ có sức thuyết phục, tác giả đã đưa ra những dẫn chứng gì?Nội dung cụ thể của các dẫn chứng đó? - Tác giả đưa ra những dẫn chứng về các lĩnh vực xã hội, y tế, tiếp tế thực phẩm, giáo dục. ? Biện pháp nghệ thuật nào đã được sử dụng ? Tác dụng của biện pháp nghệ thuật ấy? - Tác giả sử dụng biện pháp nghệ thuật so sánh để tăng thêm tính thuyết phục cho vấn đề cần nói tới. ? Em có nxét gì về những con số trên? Đó là những con số biết nói, nó khiến người đọc ngạc nhiên, bất ngờ, trước những sự thật hiển nhiên mà vô cùng phi lí. => Cuộc chạy đua vũ trang chuẩn bị cho chiến tranh hạt nhân đã và đang cướp đi của nhân loại nhiều điều kiện để cải thiện cuộc sống của con người , nhất là ở các nước nghèo. Nghệ thuật lập luận của tác giả thật đơn giản mà có sức thuyết phục cao, không thể bác bỏ được. Học sinh tự tìm dẫn chứng. Trả lời Trả lời Cuộc chạy đua vũ trang chuẩn bị cho chiến tranh hạt nhân đã làm mất đi khả năng để con người sống tốt đẹp hơn. - Xã hội :Cứu trợ trẻ em nghèo: 100 tỉ $, gần bằng chi phí cho 100 máy bay ném bom chiến lược và gần 7000 tên lửa vượt đại châu. -Y tế: Gía của 10 tàu sân bay mang vũ khí hạt nhân đủ thực hiện 1 chương trình phòng bệnh trong 14 năm, bảo vệ hơn 1 tỉ người khỏi sốt rét, cứu hơn 14 triệu trẻ em cho riêng CP. - Tiếp tế thực phẩm:149 tên lửa MX đủ cung cấp dinh dưỡng cho 575triệu người thiếu ca lo, .. - GD: 2 chiếc tàu ngầm mang vũ khí hạt nhân đủ tiền xoá mù chữ cho toàn thế giới. => Nghệ thuật lập luận của tác giả thật đơn giản mà có sức thuyết phục cao, không thể bác bỏ được tác hại của cuộc chạy đua vũ trang đang từng ngày, từng giờ diễn ra trên thế giới. Chiến tranh hạt nhân chẳng những đi ngược lại lí trí của con người mà còn phản lại sự tiến hoá của tự nhiên. ? Tại sao chạy đua vũ trang lại đi ngược lại lí trí tự nhiên? Tác hại của nó là gì? - Thời gian hình thành và phát triển củ trái đất và sự sống trên trái đật là 1 khoảng thời gian vô cùng dài và có nhiều biến động phức tạp. Để có được 1 xã hội văn minh như ngày hôm nay, chúng ta đã phải trải qua 1 quá trình hàng trăm triệu năm với sự đấu tranh không ngừng để sinh tồn và phát triển. Quá trình ấy hoàn toàn có thể bị chôn vùi, bị tiêu huỷ bởi chiến tranh hạt nhân chỉ trong vòng chốc lát. Như vậy, cả 1 quãng thời gian đã qua là vô ích. Thế giới mà chúng ta dày công xây dựng và đấu tranh để bảo vệ lại trở về với thời kì nguyên sơ của nó. Điều này hoàn toàn trái với quy luật của tự nhiên. Trả lời c) Chiến tranh hạt nhân chẳng những đi ngược lại lí trí của con người mà còn phản lại sự tiến hoá của tự nhiên. - Sự sống có được trên trái đất ngày nay phải trải qua 1 quá trình tiến hoá vô cùng lâu dài và phức tạp. - Chiến tranh hạt nhân sẽ đẩy lùi sự tiến

File đính kèm:

  • docGiao an Ngu van lop 9 Ca nam.doc