A/ Mục tiêu cần đạt :
-Giúp học sinh thấy được vẻ đẹp trong phong cách Hồ Chí Minh là sự kết hợp hài hoà giữa truyền thống và hiện đaị, dân tộc và nhân loại, thanh cao và giản dị.
- Từ lòng tin yêu, tự hào về Bác, học sinh có ý thức tu dưỡng học tập theo gương Bác.
B/ Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy - học:
1. Ổn định tổ chức lớp:
2. Bài mới.
199 trang |
Chia sẻ: luyenbuitvga | Lượt xem: 7050 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Giáo án Ngữ văn lớp 9 - Tuần 1 đến tuần 32, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần 1 Soạn ngày:2/9/2007 Dạy ngày:3/9/2007
Tiết 1 - Văn bản : PHONG CÁCH HỒ CHÍ MINH
(Lê Anh Trà)
A/ Mục tiêu cần đạt :
-Giúp học sinh thấy được vẻ đẹp trong phong cách Hồ Chí Minh là sự kết hợp hài hoà giữa truyền thống và hiện đaị, dân tộc và nhân loại, thanh cao và giản dị.
- Từ lòng tin yêu, tự hào về Bác, học sinh có ý thức tu dưỡng học tập theo gương Bác.
B/ Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy - học:
Ổn định tổ chức lớp:
Bài mới.
Tiết 1.
Hoạt động của thầy - Trò
Ghi bảng
Hoạt động 1: Hướng dẫn đọc hiểu cấu trúc văn bản:
GV đọc mẫu - Gọi HS đọc - GV nhận xét
HS đọc thầm chú thích. Giải nghĩa các từ: Phong cách, Uyên thâm, Bộ chíng trị, hiền triết, Thuấn đức.
? Phong cách Hồ Chí Minh thuộc kiểu văn bản nào?
Hoạt động 2: Hướng dẫn đọc - hiểu văn bản
- Gọi HS đọc lại đoạn 1
? vốn tri thức ăn hoá nhân loại của Hồ Chí Minh sâu rộng như thế nào? Vì sao Người lại có vốn tri thức văn hoá sâu rộng đến như vậy?
- Hiểu sâu rộng nền văn hoá các nước Châu Á, Âu, Phi, Mỹ.
Vì Người đã đi qua nhiều nơi.
Tiết 2:
- Gọi HS đọc các đoạn thơ còn lại.
? Tìm những chi tiết thể hiện lối sống của Bác Hồ?
- Chiếc nhà sàn nhỏ bằng gỗ bên cạnh chiếc ao. Bộ quần áo bà ba nâu, chiếc áo trấn thủ, đôi dép lốp thô sơ, chiếc va li con...
? Bữa ăn của Bác có những món gì?
-> Cá kho, rau luộc, dưa ghém, cà muối, cháo hoa...
? Lối sống của Bác có phải là lối sống khắc khổ không? -> Không.
? vì sao nói lối sống của Bác là sự kết hợp giữa giản dị và thanh cao ?
- Đây không phải là lối sống khắc khổ và tự thần thánh hoá. Gợi ta nhớ đến cách sống của các vị hiền triết như Nguyễn Trãi, Nguyễn Bỉnh Khiêm
Thu ăn măng trúc, đông ăn giá
Xuân tắm hồ sen, hạ tắm ao.
? Để làm nổi bật phong cách Hồ Chí Minh, văn bản đã sử dụng những biện pháp nghệ thuật nào?
- Kể bình: “ Có thể nói... Hồ Chí Minh “
- Đan xen thơ Nguyễn Bỉnh Khiêm
- Nghệ thuật đối lập: “ Vĩ nhân mà hết sức giản dị am hiểu...mà hết sức dân tộc...Việt Nam”.
? Qua văn bản chúng ta cần học tập ở Bác những điều gì?
- ( HS thảo luận) gọi trả lời.
Gọi HS đọc ghi nhớ.
Hoạt động 3:Luyện tập, hướng dẫn họ sinh kể những câu chuyện về lối sống giản dị của Bác Hồ
C/ Dặn dò: Về nhà học bài.
I/Đọc - Hiểu cấu trúc văn bản:
Đọc văn bản.
Chú thích.
Kiểu văn bản.
- Văn bản nhật dụng.
II/ Đọc - Hiểu văn bản:
1. Vốn tri thức văn hoá nhân loại của Hồ Chí Minh:
- Nói và viết thạo nhiều thứ tiếng nước ngoài như : Pháp, Anh, Nga, Hoa.
- Học hỏi, tìm hiểu văn hoá nghệ thuật đến mức uyên thâm.
- Tiếp thu có chọn lọc tinh hoa văn hoá nước ngoài.
- Tạo nên một nhân cách, một lối sống rất Việt Nam, rất mới, rất hiện đại.
2. Lối sống giản dị, thanh cao của Bác:
-Nơi ở, nơi làm việc đơn sơ.
- Trang phục giản dị, tư trang ít ỏi.
- Ăn uống đạm bạc.
-> Đây là cách sống văn hóa rất dân tộc, rất Việt Nam.
3.Nghệ thuật:
- Kết hợp giữa kể và bình luận.
- Chọn lọc những chi tiết tiêu biểu.
- Sử dụng nghệ thuật đối lập.
* Ghi nhớ: SGK/8
III/ Luyện tập:
- Kể những câu chuyện về lối sống giản dị của Bác Hồ.
Tuần 1: Tiếng Việt Soạn ngày:3/9/2007 Dạy ngày:5/9/2007
Tiết: 3 CÁC PHƯƠNG CHÂM HỘI THOẠI
A/ Mục tiêu cần đạt :
Giúp học sinh:
- Nắm được nội dung phương châm về lượng và phương châm về chất.
- Biết vận dụng những phương châm này trong giao tiếp.
B/ Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy - học:
Ổn định tổ chức lớp.
Kiểm tra bài cũ.
Bài mới.
Hoạt động của Thầy- Trò
Ghi bảng
Hoạt động 1: GV hướng dẫn HS đọc đoạn đối thoại và thảo luận trả lời câu hỏi.
? Câu trả lời của Ba có đáp ứng được điều mà An cần biết không? - Không.
? Cần trả lời như thế nào?
-Tôi học bơi ở bể bơi thành phố.
? từ đó có thể rút ra được bài học gì về giao tiếp? -Cần nói cho có nội dung, phải đáp ứng đúng yêu cầu của cuộc giao tiếp không thiếu, không thừa.
- Gọi HS đọc truyện cười” Lợn cưới áo mới”
? Vì sao truyện lại gây cười -> Vì nhân vật nói nhiều hơn những điều cần nói.
? Lẽ ra người có áo, người có lợn phải nói như thế nào? - Không hoặc có.
* GV gọi 2 HS đọc to phần ghi nhớ.
* GV hướng dẫn HS làm BT1.2/10
Hoạt động 2: HS đọc truyện cười
” Quả bí khổng lồ”.
? Truyện cười này phê phán điều gì?
? Như vậy trong giao tiếp có điều gì cần tránh -> Khộng nên nói những điều mà mình không tin là đúng sự thật.
* Gọi 2 HS đọc to phần ghi nhớ.
Hoạt động 3: Hướng dẫn Hs làm bài tập.
-HS đọc truyện cười “ Có nuôi được không”
? Phương châm hội thoại nào đã không được tuân thủ?
C/ Dặn dò: Về nhà học thuộc bài
- Làm bài tập 4.5/11 (SGK)
I/ Phương châm về lượng:
1.Ví dụ: SGK.
2. Nhận xét.
- Câu trả lời của Ba không mang nội dung mà An cần biết.
* Ghi nhớ: SGK.
Bài tập 1/10:
a.Thừa cụm từ nuôi ở nhà.
b. Thừa cụm từ có hai cánh.
Bài tập 2/10:
a/... Nói có sách, mách có chứng.
b / ... Là nói dối.
c/...Là nói mò.
II/ Phương châm về chất:
Ví dụ: SGK.
Nhận xét: Phê phán tính nói khoác.
* Ghi nhớ:SGK.
III/ Luyện tập:
Bài tập 3.
Không tuân thủ phương châm về lượng.
Hỏi một điều rất thừa rồi có nuôi đượckhông.
&
Tuần 1: Tập làm văn Soạn ngày: 3/9/2007 Dạy ngày: 5/9/07
Tiết 4: SỬ DỤNG MỘT SỐ BIỆN PHÁP NGHỆ THUẬT
TRONG VĂN BẢN THUYẾT MINH.
A/ Mục tiêu cần đạt:
Giúp học sinh:
- Hiểu việc sử dụng một số biện pháp nghệ thuật trong văn bản thuyết minh sinh động, hấp dẫn.
- Biết cách sử dụng một số biện pháp nghệ thuật vào văn bản thuyết minh.
B/ Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy - học:
Ổn định tổ chức lớp.
Kiểm tra bài cũ.
? Văn bản thuyết minh là gì ?
? Đặc điểm văn bản thuyết minh là gì ?
- Tri thức, khách quan phổ thông.
? Các phương pháp thuyết minh là gì ?
- Phương pháp định nghĩa, phân loại, nêu ví dụ, liệt kê số liệu, so sánh.
Bài mới:
Hoạt động của thầy - Trò
Ghi bảng
Hoạt động 1 Ôn lại kiến thức văn bản thuyết minh.
Hoạt động 2: Đọc và nhận xét kiểu văn bản thuyết minh có sử dụng một số biện pháp nghệ thuật.
- GV gọi HS đọc văn bản Hạ Long - Đá và nước.
? Bài văn thuyết minh đặc điểm gì của đối tượng ?
- Sự kì lạ vô tận của Hạ Long do đá, và nước tạo nên -> Thuyết minh vẻ đẹp hấp dẫn kì diệu của Hạ Long.
? Văn bản có cung cấp về tri thức đối tượng không ?
- Đá và nước Hạ Long đem đến cho du khách những cảm giác thú vị.
? văn bản đã vận dụng phương pháp thuyết minh nào chủ yếu ?
- Các biện pháp tưởng tượng, liên tưởng.
? Ở đoạn đầu, tác giả sử dụng nghệ thuật gì ?
- Nghệ thuật nhân hoá.
? muốn cho văn bản thuyết minh sinh động, hấp dẫn người ta vận dụng thêm một số biện pháp nghệ thuật nào? HS thảo luận.
* Gọi 2 HS đọc ghi nhớ: SGK.
Hoạt động 3: Hướng dẫn làm bài tập.
* Gọi 2 HS đọc văn bản: Ngọc Hoàng xử tội ruồi xanh.
? Văn bản có phải là văn bản thuyết minh không?
? Văn bản sử dụng các phương pháp thuyết minh nào?
C/ Dặn dò: Về nhà học thuộc bài
- Làm bài tập 2/15
I/ Tìm hiểu việc sử dụng một số biện pháp nghệ thuật trong văn bản thuyết minh.
* Văn bản: Hạ Long - Đá và nước
- Sử dụng nghệ thuật nhân hoá.
- Toàn bài dùng 8 chữ “ Có thể “, khơi gợi những cảm giác có thể có.
- Toàn bài dùng mấy từ: “ Đột nhiên, bỗng nhiên, hoá thân “, dùng phép nhân hoá để tả các đảo đá, gọi chúng là thập loại chúng sinh, là thế giới người, là bọn người bằng đá hối hả trở về.
* Ghi hớ: SGK.
II/ Luyện tập:
Bài tập1:
- Văn bản là một văn bản thuyết minh cung cấp các kiến thức chung về loài ruồi - Có sử dụng các hình thức nghệ thuật gây hứng thú.
- Các phương pháp thyết minh được sử dụng:
Định nghĩa.
Phân loại.
Số liệu.
Liệt kê.
Tuần 1 Tập làm văn Ngày soạn:4/9/07 Ngày dạy:8/9/07
Tiết 5 LUYỆN TẬP SỬ DỤNG MỘT SỐ BIỆN PHÁP NGHỆ THUẬT TRONG VĂN BẢN THUYẾT MINH.
A/ Mục tiêu cần đạt : Giúp học sinh:
- Hiểu việc sử dụng một số biện pháp nghệ thuật trong văn bản thuyết minh làm cho văn bản thuyết minh sinh động, hấp dẫn.
- Biết cách sử dụng một số biện pháp nghệ thuật vào văn bản thuyết minh.
B/ Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy - học:
Ổn định tổ chức lớp:
Kiểm tra bài cũ:
Kiểm tra việc chuẩn bị bài ở nhà của học sinh.
? Để cho văn bản thuyết minh được sinh động hấp dẫn , người viết nên sử dụng những biện pháp nghệ thuật nào ?
Bài mới:
Đề bài: Thuyết minh một trong các đồ dùng sau: Cái quạt, cái bút, cái kéo, chiếc nón.
Hoạt động 1:
- Giáo viên phân lớp học thành các nhóm lập dàn ý chung cho một trong bốn đề tài thuyết minh.
- Yêu cầu lập dàn ý chi tiết có sử dụng các biện pháp nghệ thuật như kể chuyện, tự thuật, hỏi đáp theo lối nhân hoá.
- Về nội dung thuyết minh: Nêu được công dụng, cấu tạo chủng loại, lịch sử của cái quạt ( Cái bút, cái kéo,chiếc nón )
Hoạt động 2:
GV gọi đại diện các nhóm lên trình bày dàn ý.
Gọi HS nhận xét. GV uốn nắn sửa sai.
Hoạt dộng 3:
GV nhận xét chung về việc chuẩn bị, trình bày của HS.
C/ Dặn dò:
- Về nhà ôn lại bài học.
- Soạn bài: Đấu tranh cho một thế giới hoà bình.
Tuần 2 Văn bản Ngày soạn 6/9/07 Ngày dạy10/9/07
Tiết 6 -7 ĐẤU TRANH CHO MỘT THẾ GIỚI HOÀ BÌNH
(Mác- Két)
A/Mục tiêu cần đạt : Giúp học sinh:
- Hiểu được nội dung vấn đề đặt ra trong văn bản: Nguy cơ chiến tranh hạt nhân đang đe doạ toàn bộ sự sống trên trái đất; nhiệm vụ cấp bách của toàn thể nhân loại là ngăn chặn nguy cơ đoa là đấu tranh cho một thế giới hoà bình.
- Thấy được nghệ thuật nghị luận của tác giả: Chứng cứ cụ thể xác thực,cách so sánh rõ ràng,giàu sức thuyết phục,lập luận chặt chẽ.
B Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy - học:
Ổn định tổ chức lớp :
Kiểm tra bài cũ:
? Vốn tri thức văn hoá nhân loại của Hồ Chí Minh sâu rộng đến như thế nào? Vì sao Người lại có được vốn tri thức sâu rộng đến như vậy?
Bài mới:
Hoạt động của thầy - Trò
Ghi bảng
Tiết 1:
Hoạt động 1: Đọc - tìm hiểu chú thích
-GV đọc mẫu - gọi HS đọc - nhận xét
-HS đọc thầm chú thích
? Nêu xuất sứ của văn bản?
? Văn bản đấu tranh cho một thế giới hoà bình thuộc kiểu văn bản nào?
Hoạt động 2: Hướng dẫn HS tìm hiểu nội dung, nghệ thuật văn bản
? Hãy nêu luận điểm và hệ thống luận cứ của văn bản?
b) Luận cứ:
- Kho vũ khí hạt nhân đang được tàng trữ có khả năng huỷ hoại trái đất.
- Cuộc chạy đua vũ trang làm mất đi cải thiện đời sống con người.
- Chiến tranh hạt nhân đi ngược lại lý trí loài người, lý trí tự nhiên, phản lại sự tiến hoá.
-Nhiệm vụ chúng ta ngăn chặn cuộc chiến tranh hạt nhân cho thế giới hoàbình.
Tiết 2:
Gọi HS đọc đoạn 1.
? Nguy cơ chiến tranh hạt nhân đe doạ loài người và sự sống trên trái đất được tác giả chỉ ra rất cụ thể bằng cách lập luận như thế nào?
- Xác định cụ thể thời gian (8/8/1986)
- Đưa ra số liệu cụ thể đầu đạn hạt nhân: “ Nói nôm na ra... sự sống trên trái đất”
- Đưa ra những tính toán lý thuyết, kho vũ khí ấy tiêu diệt tất cả các hành tinh đang xoay quanh mặt trời cộng thêm bốn hành tinh nữa và phá huỷ thăng bằng của hệ mặt trời.
- Vào đề trực tiếp, chúng cứ xác thực.
? Sự tốn kém và tính chất vô lý của cuộc chạy đua vũ trang được tác giả chỉ ra bằng các chứng cứ như thế nào?
-> Chỉ hai chiếc tàu ngầm mang vũ khí hạt nhân là đủ tiền xoá nạn mù chữ cho toàn thế giới.
? Tại sao chiến tranh hạt nhân đi ngược lại lý trí của con người, phản lại sự tiến hoá của tự nhiên?
-> Tiêu diệt loài người, huỷ hoại mọi cuộc sống trên trái đất. Lý trí tự nhiên, quy luật tự nhiên.
-Tác giả đã đưa ra những chứng cứ khoa học : “Từ khi mới nhen... làm đẹp mà thôi.”
? Em có suy nghĩ gì trước lời cảnh báo của nhà văn Mác-Két về nguy cơ hủy diệt sự sống và nền văn minh trên trái đất một khi chiến tranh hạt nhân nổ ra?
? Theo em, vì sao văn bản này lại được đặt tên là đấu tranh cho một thế giới hoà bình?
- Toàn văn bản đã nói vể nguy cơ của chiến tranh - Chiến tranh huỷ hoại con người, sự sống trên trái đất - đề ra nhiệm vụ của mỗi người là đấu tranh ngăn chặn, xoá bỏ nguy cơ hạt nhân.
? Em có nhận xét gì về cách lập luận, các chứng cứ trong bài?
- GV gọi 2 học sinh đọc ghi nhớ.
Hoạt động 3: Hường dẫn HS làm bài tập 1/21 (SGK).
C/ Dặn dò: Về nhà học bài. Làm tiếp BT!
* Soạn bài: Các phương châm hội thoại (Tiếp theo)
I/ Đọc - tìm hiểu chú thích:
1. Đọc văn bản.
2. Giải thích nghĩa từ: SGK.
Chú ý chú thích µ 3.5
Kiểu văn bản
Văn bản nhật dụng.
II/Đọc - hiểu văn bản:
1) Luận điểm và luận cứ của văn bản:
a. Luận điểm: Nguy cơ chiến tranh là hiểm hoạ khủng khiếp đang đe doạ loài người và mọi sự sống trên trái đất, vì vậy đấu tranh để loại bỏ nguy cơ ấy là nhiệm vụ cấp bách.
2) Nguy cơ chiến tranh:
- Đe doạ toàn thể loài người, phá huỷ sự sống trên trái đất.
- Tiêu diệt các hành tinh xoay quanh mặt trời, cộng thêm bốn hành tinh nữa phá huỷ thăng bằng của hệ mặt trời.
3 ) Cuộc chạy đua vũ trang chuẩn bị cho chiến tranh hạt nhân đã làm mất đi khả năng để con người được sống tốt đẹp hơn.
- Nó tốn kém, cướp đi điều kiện để phát triển để loại trừ nạn đói, nạn thất học và khắc phục bệnh tật cho con người.
4. Chiến tranh hạt nhân đi ngược lại lý trí của con người, phản lại sự tiến hoá của tự nhiên.
5. Nhiệm vụ đấu tranh cho hoà bình, ngăn chặn và xoá bỏ nguy cơ hạt nhân là cấp bách của toàn thể loài người.
6. Nghệ thuật:
- Lập luận chặt chẽ.
- Chứng cú phong phú, xác thực, cụ thể.
Ghi nhớ: SGK/21
III/ Luyện tập: Bài tập 1/21
Tuần 2 Tiếng Việt Ngày soạn 6/9/07 Ngày dạy 12/9/07
Tiết 8 CÁC PHƯƠNG CHÂM HỘI THOẠI
A/ Mục tiêu cần đạt : Giúp học sinh
- Nắm được nội dung phương châm quan hệ, phương châm cách thức và phương châm lịch sự.
- Biết vận dụng những phương châm này trong giao tiếp.
B/ Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy - học:
Ổn định tổ chức lớp.
Kiểm tra bài cũ:
? Các em đãõ học những phương châm hội thoại nào ?
? Hãy nói rõ các phương châm về chất, về lượng?
Bài mới:
Hoạt động của thầy - Trò
Ghi bảng
Hoạt động 1: Hướng dẫn học sinh trả lời câu hỏi:
? thành ngữ “ Ông nói gà bà nói vịt” dùng để chỉ tình huống hội thoại nào?
- Mỗi người nói một đằng không khớp với nhau.
? Thử tưởng tượng điều gì sẽ xảy ra nếu xuất hiện những tình huống hội thoại như vậy ?
- Con người không giao tiếp với nhau được, hoạt động xã hội trở nên rối loạn.
? qua đó có thể rút ra bài học gì?
Hoạt động 2: Hướng dẫn học sinh trả lời câu hỏi:
? Thành ngữ “ Dây cà ra dây muống”, “lúng búng như ngậm hột thị”, dùng để chỉ những cách nói như thế nào ?
- Dài dòng, rườm rà.(thành ngữ 1)
- Ấp úng, không rành mạch, không thành lời ( thành ngữ 2)
? Những cách nói đó ảnh hưởng như thế nào đến giao tiếp?
- Người nghe khó tiếp nhận hoặc tiếp nhận không đúng nội dung. Giao tiếp không đạt kết quả mong muốn.
? Qua đó có thể rút ra bài học gì trong giao tiếp?
Hoạt động 3: Hướng dẫn học sinh trả lời câu hỏi sau khi đọc truyện “Người ăn xin”
? Viø sao người ăn xin và cậu bé cảm thấy mình nhận được từ người kia cái gì đó? - Cậu bé không xa lánh, không khinh miệt lời nói chân thành, tôn trọng.
? Có thể rút ra bài học gì trong câu chuyện này?
- Chú ý đến cách nói tôn trọng - dùng những lời lẽ lịch sự.
Hoạt động 4: Hướng dẫn học sinh làm bài tập.
- Học sinh thảo luận theo nhóm.
C/ Dặn dò: Về nhà học thuộc bài.
- Làm bài tập 4.5.
- Soạn bài: Sử dụng yếu tố miêu tả trong văn bản thuyết minh.
I/Phương châm quan hệ:
-Cần nói đúng vào đề tài giao tiếp, tránh nói lạc đề.
* Ghi nhớ: SGK
II/ Phương châm cách thức:
- Nói rành mạch , ngắn gọn .
- Tránh nói mơ hồ.
* Ghi nhớ: SGK / T/22
III/ Phương châm lịch sự :
-Cần tế nhị, tôn trọng người khác.
-Nói lời lẽ lịch sự
IV/ Luyện tập:
* Bài tập 1
- Khuyên ta trong giao tiếp nên dùng những lời lẽ lịch sự , nhã nhặn
Chim khôn kêu tiếng rảnh rang
Người khôn tiếng nói dịu dàng dễ nghe.
Chẳng được miếng thịt miếng xôi
Cũng được lời nói cho tôi vừa lòng .
* Bài tập 2
- Phép tu từ từ vựng liên quan trực tiếp với phương châm lịch sự là phép nói giảm nói tránh . * Bài tập 3 : Chọn từ thích hợp vào ô trống
a).........là nói mát
b)..........là nói hớt
c)...........là nói móc
d)...........là nói leo
e) là nói ra đầu ra đũa
- Các từ ngữ trên chỉ những cách nói liên quan đến phương châm lịch sự a,b,c d .
- Phương châm cách thức e
TUẦN 2 TẬP LÀM VĂN Ngày soạn 6/9/07 Ngày giảng 12/9/07
Tiết 9 SỬ DỤNG YẾU TỐ MIÊU TẢ TRONG VĂN THUYẾT MINH
A/ Mục tiêu cần đạt :
- Giúp học sinh hiểu được văn bản thuyết minh có khi phải kết hợp với yếu tố miêu tả thì văn bản mới hay.
B/ Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy - học:
Ổn định tổ chức lớp.
Kiểm tra bài cũ.
- Để cho văn bản thuyết minh sinh động, hấp dẩn người viết cần sử dụng những biện pháp nghệ thuật nào?
3) Bài mới:
Hoạt động của thầy - Trò
Ghi bảng
Hoạt động 1: Tìm hiểu yếu tố miêu tả trong văn bản thuyết minh.
-Gọi HS đọc văn bản SGK - Hướng dẫn trả lời các câu hỏi
? Giải thích nhan đề văn bản?
- Đối tượng thuyết minh : Cây chuối
-Gắn với đời sống con người Việt Nam
? Tìm những câu thuyết minh về đặc điểm tiêu biểu của cây chuối?
- Đoạn 1: “Đi khắp Việt Nam...núi rừng” Và hai câu cuối.
- Đoạn 2 : Cây chuối là thức ăn, thức dụng từ thân đến lá , từ gốc đến qủa - Đoạn 3: Giới thiệu quả chuối, công dụng.
+ Chuối chín để ăn .
+ Chuối xanh đe chế biến thức å ăn .
+ Chuối để thờ cúng .
? Chỉ ra những câu văn có yếu tố miêu tả về cây chuối? Cho biết tác dụng của yếu tố miêu tả ấy?
- Gọi 2 HS đọc to rõ ghi nhớ .
Hoạt động 2: Hướng dẫn HS làm bài tập
? Bài tập 1 yêu cầu điều gì?
C/ Dặn dò : Về nhà học thuộc ghi nhớ Chuẩn bị đề bài : Con trâu ở làng quê Việt Nam .
- Yêu cầu : Vận dụng yếu tố miêu tả trong việc giới thiệu .
- Con trâu ở làng quê Việt Nam .
- Con trâu trong việc làm ruộng .
- Con trâu trong một số lễ hội.
- Con trâu với tuổi thơ nông thôn.
I/ Tìm hiểu yếu tố miêu tả trong văn thuyết minh:
1.Ví dụ: Văn bản.
- Cây chuối trong đời sống việt Nam.
2. Nhận xét:
- Văn bản thuyết minh cây chuối trong đời sống Việt Nam.
- Sử dụng yếu tố miêu tả “ Những cây chuối thân mềm vươn lên như những trụ cột nhẫn bóng, toả ra vòm tán lá xanh mướt che rợp từ vườn tược đến núi rừng”
+ “ Chuối trứng quốc...vỏ trứng quốc...tận gốc”
+ Tả cách ăn chuối.
-> Yếu tố miêu tả làm cho đối tượng thuyết minh được nổi bật, gây ấn tượng.
* Ghi nhớ: SGK/25
II/ Luyện tập:
Bài tập 1: bổ sung yếu tố miêu tả vào các chi tiết thuyết minh.
- Thân chuối có hình dáng:
- Lá chuối tươi
- Nõn chuối, bắp chuối.
- Quả chuối.
Bài tập 2: Chỉ ra đối tượng miêu tả trong đoạn văn:
- Đối tượng thuyết minh: Chén uống trà.
- Yếu tố thuyết minh: Chén của Tây nó có hai tai, chén của ta không có tai, khi mời ai uống trà thì phải bưng hai tay mà mời. Bác vừa cười vừa làm động tác. Có uống cũng nâng hai tay xoa xoa rồi mới uống.
&
Tuần 2 Tập làm văn Soạn ngày 8/9/07 Dạy ngày 13/9/07
Tiết 10 LUYỆN TẬP SỬ DỤNG YẾU TỐ MIÊU TẢ TRONG VĂN THUYẾT MINH
A/ Mục tiêu cần đạt :
- Giúp học sinh rèn luyện kĩ năng sử dụng yếu tố miêu tả trong văn thuyết minh.
B/ Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy - học:
Ổn định tổ chức lớp.
Kiểm tra bài cũ.
- Sử dụng yếu tố miêu tả trong văn thuyết minh có ý nghĩa gì?
Bài mới:
Hoạt động của thầy - Trò
Ghi bảng
Hoạt động 1: Hướng dẫn tìm hiếu đề, tìm ý, lập dàn ý.
Đề bài: Con trâu ở làng quê Việt Nam
? Đề yêu cầu trình bày vấn đề gì?
- Vị trí, vai trò của con trâu trong đời sống của người nông dân.
? Phạm vi của đề tài như thế nào?
-Thuyết minh về con trâu của làng quê Việt Nam.
? Với những vấn đề này cần trình bày những ý gì?
( HS thảo luận), gọi HS trình bày
? Trên cơ sở tìm ý trên hãy lập dàn ý theo bố cục mở bài, thân bài, kết bài.
I/ Tìm hiểu đề, tìm ý, lập dàn ý:
1.Tìm hiểu đề:
- Thể loại thuyết minh, vị trí, vai trò của con trâu trong đời sống của người nông dân, trong nghề nông của người Việt Nam.
2.Tìm ý:
a) Con trâu là sức kéo chủ yếu.
b) Là tài sản lớn nhất.
c) Con trâu trong lễ hội...
d) con trâu đối với tuổi thơ, cung cấp thực phẩm, chế biến đồ mĩ nghệ.
Dàn ý:
1.Mở bài: Giới thiệu chung về con trâu trên đồng ruộng Việt Nam.
2.Thân bài:
- Con trâu trong nghề làm ruộng là sức kéo để cày, để bừa, kéo xe.
- Con trâu trong các lễ hội: Lễ hội đâm trâu, thi chọi trâu.
- Con trâu: nguồn cung cấp thịt, da để thuộc,
- Con trâu gắn với tuổi thơ. Ngồi trên lưng trâu, chăm sóc trâu.
3. Kết bài: Con trâu trong tình cảm của người nông dân Việt Nam.
Hoạt động 2: GV hướng dẫn HS viết các đoạn văn có kết hợp thuyết minh với miêu tả.
- Gọi HS trình bày đoạn văn.
Đoạn văn mẫu: Bao đời nay, hình ảnh con trâu lầm lũi kéo cày trân đồng ruộng là hình ảnh rất quen thuộc, gần gũi với người nông dân Việt Nam vì thế con trâu đã trở thành người bạn tâm tình của người nông dân.
Con trâu không chỉ kéo cày, kéo xe mà còn là một trong những vật tế thần trong lễ hội đâm trâu ở Tây Nguyên, là nhân vật chính trong lễ hột chọi trâu ở Đồ Sơn.
Thú vị biết bao, con trâu hiền lành ngoan ngoãn đã để lại trong ký ức tuổi thơ của mỗi ngươiø bao nhiêu kỷ niệm ngọt ngào.
C/ Dặn dò:
- Về nhà ôn bài, soạn bài 3: “ Tuyên bố thế giới về sự sống còn quyền được bảo vệ và phát triển của trẻ em”
&?&
Tuần 3 Văn bản Soạn ngày15/9/07 Dạy ngày17/9/07
Tiết 11-12 TUYÊN BỐ THẾ GIỚI VỀ SỰ SỐNG CÒN
QUYỀN ĐƯỢC BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN CỦA TRẺ EM
A/ Mục tiêu cần đạt : Giúp học sinh
- Thấy được phần nào thực trạng cuộc sống của trẻ em trên thế giới hiện nay, tầm quan trọng của vấn đề chăm sóc trẻ em.
- Hiểu được sự quan tâm sâu sắc của cộng đồng quốc tế đối với sự chăm sóc và bảo vệ trẻ em.
B/ Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy - học:
1.Ổn định tổ chức lớp.
2. Kiểm tra bài cũ.
- Chiến tranh hạt nhân có nguy cơ gì?
-Để ngăn chặn nguy cơ chiến tranh hạt nhân thì nhiệm vụ của chúng ta là gì?
Bài mới: Lời vào bài
Hoạt động của thầy - Trò
Ghi bảng
Tiết 1:
Hoạt động 1: Hướng dẫn học sinh đọc và tìm hiểu chú thích
GV đọc mẫ
File đính kèm:
- GIAO AN NGU VAN LOP 92008.doc