Giáo án Nỗi thương mình (trích "truyện kiều") -Nguyễn Du

A.Mục tiêu bài học : Giúp học sinh:

-Cảm nhận được thân phận đau đớn,tủi nhục của Kiều ở lầu xanh và ý thức về thân phận của nàng.

-Hiểu được nghệ thuật sử dụng ngôn ngữ của tác giả trong việc diễn tả tâm trạng nhân vật.

B.Phương tiện thực hiện.

-Sách giáo khoa,sách giáo viên,sách thiết kế bài giảng.

-Văn bản đoạn trích,các tài liệu khác có liên quan.

C.Cách thức tiến hành.

-Giáo viên sử dụng phương pháp đọc sáng tạo,giảng bình,đàm thoại,làm việc nhóm.

-Giáo viên tổ chức giờ học theo hình thức nêu vấn đề,gợi tìm,trả lời các câu hỏi.

-Giáo viên và học sinh có sự kết hợp các kiến thức lịch sử.

D.Tiến trình dạy học.

1.Ổn định lớp

2.Kiểm tra bài cũ:

Hãy nêu nội dung, ý nghĩa của đoạn trích “Trao duyên”

3. Giới thiệu bài mới

Trong văn học Việt Nam,đặc biệt là với giai đoạn văn học trung đại,các tác phẩm văn học đã xây dựng hình tượng những người phụ nữ có thân phận và hoàn cảnh đau khổ.Nhưng họ vẫn giữ được nhân phẩm và nét đẹp trong tính cách.Thúy Kiều cũng là người phụ nữ như vậy.Điều này được thể hiện sinh động qua đoạn trích "Nỗi thương mình" mà thầy và các em sẽ cùng tìm hiểu trong tiết học ngày hôm nay

 

doc9 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 36161 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Nỗi thương mình (trích "truyện kiều") -Nguyễn Du, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghệ An, ngày 3 tháng 11 năm 2012 NỖI THƯƠNG MÌNH (Trích "Truyện Kiều") -Nguyễn Du- A.Mục tiêu bài học : Giúp học sinh: -Cảm nhận được thân phận đau đớn,tủi nhục của Kiều ở lầu xanh và ý thức về thân phận của nàng. -Hiểu được nghệ thuật sử dụng ngôn ngữ của tác giả trong việc diễn tả tâm trạng nhân vật. B.Phương tiện thực hiện. -Sách giáo khoa,sách giáo viên,sách thiết kế bài giảng. -Văn bản đoạn trích,các tài liệu khác có liên quan... C.Cách thức tiến hành. -Giáo viên sử dụng phương pháp đọc sáng tạo,giảng bình,đàm thoại,làm việc nhóm... -Giáo viên tổ chức giờ học theo hình thức nêu vấn đề,gợi tìm,trả lời các câu hỏi. -Giáo viên và học sinh có sự kết hợp các kiến thức lịch sử. D.Tiến trình dạy học. 1.Ổn định lớp 2.Kiểm tra bài cũ: Hãy nêu nội dung, ý nghĩa của đoạn trích “Trao duyên” 3. Giới thiệu bài mới Trong văn học Việt Nam,đặc biệt là với giai đoạn văn học trung đại,các tác phẩm văn học đã xây dựng hình tượng những người phụ nữ có thân phận và hoàn cảnh đau khổ.Nhưng họ vẫn giữ được nhân phẩm và nét đẹp trong tính cách.Thúy Kiều cũng là người phụ nữ như vậy.Điều này được thể hiện sinh động qua đoạn trích "Nỗi thương mình" mà thầy và các em sẽ cùng tìm hiểu trong tiết học ngày hôm nay 4. Nội dung dạy – học HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS KIẾN THỨC CẦN ĐẠT GV: Cho HS đọc phần tiểu dẫn, xác định vị trí và nội dung đoạn trích? GV tóm tắt lại nội dung trước đoạn trích: Từ lúc gia đình gặp biến cố, phải bán mình chuộc cha, trao duyên lại cho em là Thúy Vân, Kiều đã trải qua 15 năm lưu lạc, trong 15 năm ấy, Kiều gặp phải bao sự lừa lọc nhưng lần nàng bị lừa đau đớn nhất có lẽ là lần bị Mã Giám Sinh lừa bán đến lầu xanh. Đó là bước ngoặt khiến cuộc đời Kiều rẽ sang một hướng khác. Rơi vào tay Tú Bà, Kiều tự tử nhưng không thành. Ở lầu Ngưng Bích, Kiều lại mắc bẫy Sở Khanh, bị Tú Bà đánh đập tơi bời. Tiếp đó là những tháng ngày ê chề, nhục nhã của Kiều trong vai trò kĩ nữ - gái làng chơi, đem tấm thân mình mua vui cho những kẻ lắm tiền háo sắc. Những ngày ở chốn lầu xanh là những ngày nàng vô cùng buồn tủi, tâm trạng rối bời như tơ vò khi nghĩ về thân phận, sự tủi nhục của kiếp hồng nhan. GV gọi HS đọc đoạn trích và chia bố cục, nội dung từng phần của cách chia đó? GV : Bốn câu thơ đầu có những từ ngữ và biện pháp nghệ thuật nào đáng chú ý? - Lưu ý các từ “biết bao, ong bướm, trận cười, cuộc say” - Các điển tích điển cố “lá gió cành chim, Tống Ngọc – Trường Khanh” có ý nghĩa gì? - Sử dụng thành ngữ “bướm lả ong lơi, dày gió dạn sương” có gì sáng tạo, nó mang ý nghĩa như thế nào? - Biện pháp tách từ, tiểu đối, đối xứng có tác dụng gì? - Bốn câu thơ đầu tái hiện như thế nào về cảnh sống chốn lầu xanh? GV bình giảng à Bốn câu thơ đầu đã đặt ra 1 tình thế của tâm trạng, ở lầu xanh có nhiều kĩ nữ, họ có thể coi việc làm của mình là rất đỗi bình thường nhưng Kiều lại có 1 nhân phẩm quá đỗi cao đẹp như bông hoa từ cảnh sống “êm đềm trướng rủ màn che” bỗng nhiên bị ném vào bùn nhơ. - Hai câu thơ Khi tỉnh rượu lúc tàn canh Giật mình mình lại thương mình xót xa GV: Nhận xét gì về thời gian không gian trong câu thơ? Nó có ý nghĩa gì trong việc thể hiện tâm trạng Kiều? GV : Suy nghĩ của em về những từ “giật mình, thương mình, xót xa”? từ “mình” được lặp lại 3 lần có ý nghĩa gì? GV : Em có nhận xét gì về cách ngắt nhịp trong 2 câu thơ đầu? GV treo bảng so sánh để cho HS thấy rõ sự đối lập GV : Quá khứ tươi đẹp và hiện thực phũ phàng của Kiều được tái hiện qua những hình ảnh nào? - Từ “sao” lặp lại nhiều lần có dụng ý gì? - Bút pháp nghệ thuật ? - Tâm trạng của Kiều và thái độ của tác giả? Câu thơ: Mặc người mưa Sở mây Tần Những mình nào biết có xuân là gì GV : Tác giả sử dụng phép đối với dụng ý gì? - Em hiểu từ “mặc”, “xuân” nghĩa là gì? GV bình giảng Nỗi thương mình của Thúy Kiều mà Nguyễn Du đề cập tới có ý nghĩa rất mới mẻ đối với văn học trung đại. Con người, đặc biệt là người phụ nữ không chỉ biết nhẫn nhục, cam chịu như trước mà đã có ý thức về phẩm giá, nhân cách bản thân,ý thức về quyền sống của mình. Thương mình là cơ sở để thương người. GV treo bảng phụ so sánh lên cho HS thấy rõ sự đối lập - Cho HS nhận xét về sự đối lập giữa vẻ bề ngoài và thực chất ở chốn lầu xanh GV bình giảng Bức tranh thiên nhiên tươi đẹp hiện lên, có đủ cả: phong – hoa – tuyết – nguyệt, cảnh đẹp bốn mùa hội tụ vào nơi đây, gió xuân vi vu thổi, hoa hạ đua nhau khoe sắc ngát hương, trăng thu sáng vằng vặc, tuyết đông phủ kín cả lầu tất cả đều rất thực, rất sinh động như vẽ nên bức tranh đầy màu sắc, âm thanh của lầu xanh và trong đó có đủ những thú vui của con người: cầm – kì – thi – họa càng tô điểm cho bức tranh ấy thêm phần nhộn nhịp, sống động hơn bao giờ hết. Nhưng nêu lên những cảnh thiên nhiên đẹp đẽ, tao nhã, nên thơ ấy lại như một sự giễu cợt, mỉa mai, chua chát. Vì dù ngụy trang khéo đến mấy, cũng không thể che đậy nổi cái bản chất nhơ nhớp, bẩn thỉu bên trong của chốn “buôn thịt bán người”. Đoạn thơ vì thế đồng thời hướng vào tâm trạng Kiều: Kiều luôn phải tách mình thành hai nửa: một con người bề ngoài vui gượng, giả tạo và một con người thực, sống để xót xa mỗi lúc canh tàn Cảnh nào cảnh chẳng đeo sầu Người buồn cảnh có vui đâu bao giờ GV : Em có nhận xét gì về hai câu thơ này? Nó thể hiện mối quan hệ như thế nào? GV bình giảng à Có thể nói hai câu thơ là đỉnh điểm của đoạn trích vì nó gột tả được sâu sắc hơn bao giờ hết nội tâm của nhân vật từ đó lan tỏa sang cảnh vật một cách thật tự nhiên và hợp lí. Nỗi buồn của TK cứ dâng lên, như sóng cồn triền miên không bao giờ dứt, nó cứ khuấy động bên trong sâu thẳm con người Kiều để rồi đến một lúc nào đó, tức nước vỡ bờ, nó dâng lên cuồn cuộn đánh động vào nỗi lòng, cảm xúc của TK, khiến cho mọi vật qua cái nhìn của nàng đều trở nên u buồn, tăm tối, nhuộm màu tang thương Vui là vui gượng kẻo là Ai tri âm đó mặn mà với ai GV : Nhắc HS chú ý cụm từ “Vui gượng kẻo là” - Qua 2 câu thơ đã thể hiện tâm trạng và suy nghĩ gì trong Kiều? - Nhận xét về nghệ thuật được sử dụng trong câu thơ? - Qua việc tái hiện cảnh sống lầu xanh và tâm trạng của Thúy Kiều, tác giả muốn thể hiện thái độ gì? GV bình giảng . Sống trong cảnh nhơ nhớp, phải tiếp khách làng chơi, trải qua những cơn say, trận cười quanh năm suốt tháng, phải lả lơi…là điều bất đắc dĩ, Kiều không bao giờ muốn thậm chí không bao giờ có thể tưởng tượng được cuộc đời mình lại bi kịch như thế. Giữa chốn lầu xanh mà đồng tiền lên ngôi, có bao kẻ đến rồi đi, cái còn lại sau cùng của Kiều chỉ là sự rã rời về thể xác và tâm hồn thì làm gì có ai là tri kỉ, có ai để “mặn mà” nhưng trong sâu thẳm tâm hồn mình, Kiều luôn mong ngóng 1 tấm lòng, 1 người hiểu mình GV : Cho biết nội dung, nghệ thuật trong đoạn trích? I. Tìm hiểu chung: 1. Vị trí Từ câu 1229 đến 1248 thuộc phần “Gia biến và lưu lạc” 2. Nội dung đoạn trích Miêu tả tâm trạng của Thúy Kiều ở lầu xanh với cảnh sống ô nhục. 3. Bố cục - Phần 1: 4 câu đầu: Cảnh sống ở lầu xanh - Phần 2: 8 câu tiếp :Tâm trạng, nỗi niềm của Kiều. - Phần 3: 8 câu cuối :Bi kịch tâm trạng của Thúy Kiều. II. Đọc – hiểu văn bản 1. Cảnh sống ở lầu xanh Biết bao bướm lả ong lơi Cuộc say đầy tháng trận cười suốt đêm + Biết bao: Sự việc thường xuyên,số lượng nhiều,không thể đếm được. - Ong bướm, trận cười, cuộc say: chỉ cuộc sống xô bồ,trác táng. Kết hợp các điển tích điển cố “lá gió cành chim, Tống Ngọc – Trường Khanh” chỉ chung loại khách làng chơi phong lưu à Bút pháp ước lệ với hình ảnh ẩn dụ,diễn tả cuộc sống nhộn nhịp,ồn ào,nhơ nhớp,cái cười khả ố của những kẻ phóng đãng,điên loạn. -Sáng tạo thành ngữ : + Gió sương dày dạn" à "Dày gió, dạn sương" à Diễn tả sự trơ lì, tiếp diễn đến độ nhàm chán + Ong bướm lả lơi" à "Bướm lả ong lơi", giúp cụ thể hóa cảnh khách làng chơi ra vào tấp nập,cảnh tượng bát nháo,lộn xộn nơi chốn lầu xanh. - Đối xứng +Lá gió >< Tối tìm Trường Khanh : Cho thấy người kĩ nữ phải tiếp khách bốn phương.Tác giả sử dụng tả thực nhưng vẫn giữ được hình ảnh của Kiều. + Tách từ, tiểu đối, đối xứng: Tô đậm thân phận bẽ bàng, nhấn mạnh hiện thực trớ trêu: cuộc sống nhục nhã, ê chề kéo dài ở lầu xanh. à ND đã tái hiện tình cảnh trớ trêu của Kiều ở lầu xanh đồng thời bộc lộ cái nhìn cảm thông, trân trọng đối với nhân vật. à Tâm trạng : Đau đớn,bẽ bàng,nhục nhã. 2. Tâm trạng Thúy Kiều + Thời gian : "Lúc tàn canh" : Đêm tàn. + Không gian : Tại lầu xanh,lúc đã vắng vẻ,cô liêu, là những khoảnh khắc hiếm hoi Kiều được sống thực với mình, đối diện với chính mình. à Thúy Kiều giật mình nhận ra sự cô đơn,nhục nhã của mình trong cảnh sống nhơ nhớp, lúc đó nàng ý thức sâu sắc về nhân phẩm của mình. + Giật mình: bàng hoàng, ngơ ngác, thảng thốt trước thực tại + Thương mình: Ý thức về nhân cách, phẩm giá và quyền sống của bản thân. Đó là giọt nước mắt nuốt vào trong gan ruột thấm thía, xót xa. + Xót xa: sự đau đớn, ấm ức của tâm hồn. à Ba chữ “mình” trong câu thơ diễn tả nỗi cô đơn cùng cực của nàng Kiều, như một tiếng nấc đan xen lẫn tiếng thở dài,diễn đạt nỗi đau mà chỉ một mình Thúy Kiều biết, cảm nhận.Nỗi đau đó không thể san sẻ cùng ai Nghệ thuật : +Câu 1 : Nhịp thơ 3/3,gợi tả bước đi của thời gian. +Câu 2 : nhịp thơ 2/4/2 đứt gãy bộc lộ tâm trạng: à Thấy được tâm trạng thảng thốt giật mình,xót xa cho thân phận của Kiều Hồi tưởng lại quá khứ Quá khứ Hiện tại Khi sao Giờ sao Phong gấm rủ là àêm đềm, no đủ, hạnh phúc, bình yên - Tan tác như hoa giữa đường - Mặt sao dày gió dạn sương - Thân sao bướm chán ong chường à bị chà đạp, vùi dập phũ phàng, hiện thực khỗ liệt như muốn chôn vùi quá khứ - Các cặp tiểu đối, đối xứng làm tô đậm cuộc sống hiện tại đầy tủi nhục, ê chề, tâm trạng chán chường, mỏi mệt, ghê sợ chính bản thân khi bị đẩy vào hoàn cảnh trớ trêu. +Từ "Sao" kết hợp với các thành ngữ tạo thành giọng thơ chán ngán,buồn khổ. à Tâm trạng đau đớn,nhức buốt đến tận tim gan. => Thái độ của Kiều : Không buông mình theo dòng chảy đục ngầu của nhà chứa, mà giật mình, thương cho thân, tiếc cho thân mình - Hàng loạt từ để hỏi và từ cảm thán khi sao, giờ sao, mặt sao, thân sao tạo nên giọng điệu chất vấn: Kiều tự tra vấn, tự giày vò, kết án chính mình. Nàng chất vấn + oán trách + căm giận số phận, thể hiện sự day dứt khôn nguôi, nỗi đau đớn về thay đổi thân phận mình,giá trị con người. Người >< Mình Khách làng chơi Kiều Số nhiều Số ít à Tột cùng nỗi cô đơn à Nỗi cô đơn cùng cực và những đau đớn, tủi nhục không bút nào tả xiết của nàng Kiều. Đó cũng là ý thức về phẩm giá, nhân cách của nàng - Mặc : sự bất lực, mặc cho mọi thứ muốn tới đâu thì tới, dằn vặt nặng nề đay nghiến Kiều nhưng kg làm sao khác đi được - Xuân : ý chỉ niềm vui được hưởng hạnh phúc lứa đôi nhưng với Kiều – sống làm vợ khắp người ta thì làm gì còn có mùa xuân, chỉ thấy trong đó là sự nhục nhã, lẻ loi, trơ trọi và cô đơn của cuộc đời người kĩ nữ mua vui. 3. Bi kịch tâm trạng của Kiều - Cuộc sống sinh hoạt ở lầu xanh: Bề ngoài Thực chất - Gió tựa, hoa kề, tuyết ngậm , trăng thâu - Nét vẽ, câu thơ, cung cầm, nước cờ àCảnh 4 mùa+thú vui tao nhã Vui gượng”, “ai tri âm, mặn mà với ai” “người buồn” à gượng gạo, tủi nhục, nhơ nhớp - Đòi phen : thể hiện một nỗi đau thường trực, chưa lúc nào thôi dằn vặt Kiều, nỗi sầu của nàng lan tỏa sang cảnh vật - Mqh giữa ngoại cảnh – tâm cảnh: câu thơ khái quát quy luật tâm lí của con người, nhìn thiên nhiên qua lăng kính của tâm trạng à bút pháp tả cảnh ngụ tình. à Tâm trạng gượng gạo, chán chường… cũng chính là ý thức nhân phẩm đẹp đẽ của nhân vật trữ tình -Thúy Kiều không vui,phó mặc cho khách làng chơi,thể hiện sự chán chường, mệt mỏi, ghê rợn, nhục nhã khi bị đẩy vào cuộc sống hiện tại. -Nàng thờ ơ với cả thiên nhiên : Tác giả đã khái quát quy luật tâm lí của con người,Thúy Kiều đang ở trong hiện tại đau khổ,nàng không còn tâm trí để quan sát và để ý xung quanh. - Vui gượng : nói lên tất cả sự lạc lõng, cô đơn, mâu thuẫn, bế tắc không lối thoát của Kiều trước hoàn cảnhà Ngôn ngữ nửa trực tiếp làm cho câu thơ có lớp ý nghĩa sâu sắc + câu hỏi tu từ đầy xót xa, cay đắng cho thấy phẩm chất tốt đẹp của TK giàu lòng tự trọng, coi trọng phẩm giá, muốn được sống bình yên, trong sạch Thái độ tác giả -Tác giả cảm thông với hoàn cảnh sống của Thúy Kiều, trân trọng những phẩm giá cao đẹp của nàng. -Tố cáo, phê phán chế độ phong kiến và xã hội đồng tiền đã khiến con người đau khổ. -Đòi quyền sống tự do, chính đáng cho con người III.Tổng kết. 1.Nội dung : -Đoạn trích diễn tả tâm trạng đau đớn,xót xa,tủi nhục,cô đơn,ê chề của Thúy Kiều. -Qua đó ta thấy được Thúy Kiều là một người phụ nữ có tâm hồn trong sáng,cao thượng,bất chấp việc phải sống trong hoàn cảnh ô nhục,bùn nhơ. 2.Nghệ thuật : -Đoạn trích có hình thức độc thoại nội tâm tinh tế,sâu sắc, lời kể tác giả - lời nhân vật -Vận dụng sáng tạo các thành ngữ, điển tích, điển cố 5. Củng cố, dặn dò - Học thuộc lòng đoạn trích, biết cách phân chia bố cục, nắm được nội dung từng phần - Nắm được tư tưởng chính và nghệ thuật được sử dụng trong đoạn trích - Soạn bài “Lập luận trong văn nghị luận”

File đính kèm:

  • docNoi thuong minh.doc
Giáo án liên quan