Giáo án ôn thi học sinh giỏi 12 môn Địa lý

I. MỤC TIÊU BÀI HỌC:

 Học sinh nắm được:

 - Vì sao cần có các phép chiếu hình bản đồ

 - Nắm được một số phép chiếu hình cơ bản

 - Phân biệt được một số lưới kinh, vĩ tuyến khác nhau của bản đồ, từ đó biết được lưới kinh vĩ tuyến đó thuộc phép chiếu hình bản đồ nào

II. THIẾT BỊ DẠY HỌC:

 - Bản đồ thế giới, bản đồ vùng Cực Bắc, bản đồ châu Á, bản đồ châu Âu

 - Quả địa cầu

 - Một tấm bìa kích thước A3

III. TRỌNG TÂM BÀI .

- Các phép chiếu hình bản đồ .

IV. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC:

 

doc99 trang | Chia sẻ: lephuong6688 | Lượt xem: 486 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Giáo án ôn thi học sinh giỏi 12 môn Địa lý, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Sở gd & ĐT Thanh hoá Trường thpt cẩm thuỷ 3 f & e giáo án ôn thi hsg 12 Họ và tên : Lê Văn Hùng . Môn : Địa Lý Tổ : Sử - Địa - GDCD. Năm học 2009 - 2010 Phần một: Địa lí tự nhiên Chương I: bản đồ Tiết 1: Bài 1: Các phép chiếu hình bản đồ cơ bản ( sưu tầm từ violet có bổ sung ) Ngày soạn : 14/08/2009. I. mục tiêu bài học: Học sinh nắm được: - Vì sao cần có các phép chiếu hình bản đồ - Nắm được một số phép chiếu hình cơ bản - Phân biệt được một số lưới kinh, vĩ tuyến khác nhau của bản đồ, từ đó biết được lưới kinh vĩ tuyến đó thuộc phép chiếu hình bản đồ nào II. thiết bị dạy học: - Bản đồ thế giới, bản đồ vùng Cực Bắc, bản đồ châu á, bản đồ châu âu - Quả địa cầu - Một tấm bìa kích thước A3 III. Trọng tâm bài . - Các phép chiếu hình bản đồ . IV. hoạt động dạy học: 1. Mở bài: GV cho HS quan sát các bản đồ đã chuẩn bị à Nêu khái niệm bản đồ 2. Tiến trình bài học: Hoạt động của GV và HS Nội dung cơ bản HĐ 1: Làm việc cá nhân GV dùng quả địa cầu và bản đồ thế giới, đặt câu hỏi: - Bản đồ là gì? Em có nhận xét gì về sự khác nhau giữa quả cầu và bản đồ ? HS : Quan sát, nêu nhận xét Quan sát, so sánh à trả lời câu hỏi à Từ nhận xét trên hãy đưa ra khái niệm phép chiếu hình bản đồ ? I. Phép chiếu hình bản đồ 1. Khái niệm phép chiếu hình bản đồ - Bản đồ là hình ảnh thu nhỏ một phần hay toàn bộ bề mặt Trái Đất lên mặt phẳng. - Phép chiếu hình bản đồ là cách biểu thị mặt cong của Trái Đất lên một mặt phẳng để mỗi điểm trên mặt cong tương ứng với một điểm trên mặt phẳng. HĐ2: Cả lớp - Treo 3 bản đồ với các phép chiếu khác nhau à yêu cầu HS nêu nhận xét về lới kinh vĩ tuyến, đặt câu hỏi Tại sao lại có sự khác nhau đó ? Tại sao phải dùng các phép chiếu hình khác nhau ? - GV sử dụng tấm bìa và quả địa cầu để minh hoạ cho HS các phép chiếu phương vị, hình nón và hình trụ. Quan sát nhận xét, chuẩn bị làm việc theo nhóm. Ngồi theo nhóm, phân công bạn ghi chép. Đọc sách giáo khoa, có thể sử dụng quả cầu và tấm bìa , vẽ hình... để nghiên cứu, nêu ra các nội dung mà GV đã giao cho. - Lên trình bày trước lớp, hoặc góp ý, bổ sung theo chỉ định của GV. - Ghi chép HĐộng 3: Làm việc theo nhóm Chia lớp ra thành 6 nhóm, 2 nhóm cùng nghiên cứu một nội dung. Giao nhiệm vụ cho các nhóm: - Nhóm 1,2: nghiên cứu phép chiếu phương vị. - Nhóm 3,4 : nghiên cứu phép chiếu hình nón. - Nhóm 5,6: nghiên cứu phép chiếu hình trụ. Nội dung nghiên cứu: - Khái niệm về phép chiếu. - Vị trí tiếp xúc của mặt phẳng với quả cầu. - Đặc điểm lưới kinh, vĩ tuyến. - Theo phép chiếu đó những khu vực nào tương đối chính xác, những khu vực nào kém chính xác ? à Gọi HS lên trình bày, đại diện 3 nhóm trình bày phần chuẩn bị của nhóm mình. - Gọi các nhóm khác bổ sung - Nhận xét, đánh giá, chuẩn lại kiến thức. 2. Các phép chiếu hình bản đồ cơ bản a. Phép chiếu phương vị *Là pp thể hiện mạng lưới kinh vĩ tuyến trên quả địa cầu lên mặt chiếu là mặt phẳng. * Tuỳ theo vị trí tiếp xúc của mặt phẳng với quả cầu có các phép chiếu phương vị khác nhau: + Phép chiếu phương vị đứng + Phép chiếu phương vị ngang + Phép chiếu phương vị nghiên Phép chiếu phương vị đứng: - Mặt phẳng tiếp xúc với quả cầu ở cực - Kinh tuyến là những đường thẳng đồng tâm ở cực, vĩ tuyến là những đường tròn đồng tâm ở cực. - Những khu vực ở gần cực tương đối chính xác. - Dùng để vẽ những vùng quanh cực. b. Phép chiếu hình nón * Là pp thể hiện mạng lới kinh vĩ tuyến trên quả cầu lên mặt chiếu hình nón. *Tuỳ theo vị trí tiếp xúc của mặt phẳng với quả cầu có các phép chiếu hình nón khác nhau: + Phép chiếu hình nón đứng + Phép chiếu hình nón ngang + Phép chiếu hình nón nghiên Phép chiếu hình nón đứng - Hình nón tiếp xúc với quả cầu tại một vòng vĩ tuyến. - Kinh tuyến là những đoạn thẳng đồng quy tại đỉnh hình nón. Vĩ tuyến là những cung tròn đồng tâm là đỉnh hình nón. - Những khu vực ở vĩ tuyến tiếp xúc tương đối chính xác. - Dùng để vẽ những khu vực ở vĩ độ trung bình. c. Phép chiếu hình trụ * Là pp thể hiện mạng lới kinh vĩ tuyến trên quả cầu lên mặt chiếu hình trụ. *Tuỳ theo vị trí tiếp xúc của mặt phẳng với quả cầu có các phép chiếu hình trụ khác nhau: + Phép chiếu hình trụ đứng + Phép chiếu hình trụ ngang + Phép chiếu hình trụ nghiên Phép chiếu hình trụ đứng - Hình trụ tiếp xúc với quả cầu theo vòng xích đạo - Kinh tuyến và vĩ tuyến đều là những đường thẳng song song và thẳng góc nhau. - Những khu vực ở xích đạo tương đối chính xác. - Dùng để vẽ những khu vực gần xích đạo. V . Củng cố : Treo các bản đồ đã chuẩn bị, gọi HS lên xác định phép chiếu hình của từng bản đồ. VI: Hoạt động nối tiếp : GV yêu cầu HS hoàn thành bảng sau: (làm ở nhà) Phép chiếu hình bản đồ Thể hiện trên bản đồ Các k. tuyến Các v. tuyến K.V tương đối chính xác Khu vực kém chính xác Phương vị đứng Hình nón đứng Hình trụ đứng VII. rút kinh nghiệm . Tiết 2: Bài 2: Một số phương pháp biểu hiện các đối tượng địa lí trên bản đồ Ngày soạn : 14/08/2009. ( sưu tầm từ violet có bổ sung ) I. mục tiêu bài học: - HS hiểu được mỗi phương pháp đều có thể biểu hiện được một số đối tượng nhất định trên bảm đồ và từng đặc điểm của đối tượng đều được thể hiện ở từng phương pháp. - Hiểu rõ được hệ thống kí hiệu dùng để thể hiện các đối tượng. - Nhận thấy được sự cần thiết của việc tìm hiểu bảng chú giải khi đọc bản đồ II. thiết bị dạy học: -Bản đồ khung Việt Nam, BĐ Công nghiệp Việt Nam, Bđồ Nông nghiệp Việt Nam, BĐ khí hậu Việt Nam,BĐ tự nhiên Việt Nam, BĐ phân bố dân cư châu á III. Trọng tâm bài . Các phương pháp biểu hiện các đối tượng địa lí trên bản đồ IV. hoạt động dạy học: 1. Mở bài: Giới thiệu các bản đồ với nội dung khác nhau Nêu câu hỏi: Các nội dung trên bản đồ được biểu hiện bằng cách nào ? 2. Tiến trình tổ chức dạy - học: Hoạt động của GV và HS Nội dung cơ bản Hoạt động theo nhóm. 1. Chia lớp thành 4 nhóm Phân công nhiệm vụ cho từng nhóm: - Nhóm 1: Nghiên cứu hình 2.1, 2.2 trong SGK, bản đồ công nghiệp Việt Nam - Nhóm 2: Nghiên cứu hình 2.3 (SGK), bản đồ khí hậu Việt Nam. - Nhóm 3: Nghiên cứu hình 2.4 (SGK) - Nhóm 4: Nghiên cứu hình 2.5, bản đồ nông nghiệp Việt Nam . 2. Nội dung nghiên cứu: - Đối tượng biểu hiện của từng PP - Khả năng biểu hiện của từng PP. 3. Yêu cầu đại diện từng nhóm trình bày nội dung nghiên cứu của nhóm mình: - Nhóm 1: PP kí hiệu - Nhóm 2: PP kí hiệu đường chuyển động - Nhóm 3: PP chấm điểm - Nhóm 4: PP bản đồ - biểu đồ HS: Ngồi theo nhóm, phân công công việc từng bạn cụ thể, phân công ghi chép, trình bày... Đọc SGK, quan sát hình vẽ, bản đồ, thảo luận để nêu lên nhận xét, phân tích về đối tượng biểu hiện và khả năng biểu hiện của từng p.pháp. - Đại diện từng nhóm lên trình bày, các bạn khác có thể góp ý bổ sung, hỗ trợ cho bạn khi các nhóm khác đặt câu hỏi. - Các nhóm khác nghe trình bày, có thể nêu thắc mắc, đặt câu hỏi. 4. GV chuẩn lại kiến thức 1.Phương pháp ký hiệu a. Đối tượng biểu hiện - Biểu hiện các đối tượng phân bố theo những điểm cụ thể - Các kí hiệu được đặt chính xác vào vị trí phân bố của đối tượng trên bản đồ. b. Các dạng kí hiệu - Kí hiệu hình học - Kí hiệu chữ - Kí hiệu tượng hình c. Khả năng biểu hiện - Vị trí phân bố của đối tượng - Số lượng của đối tượng - Chất lượng của đối tượng 2. Phương pháp kí hiệu đường chuyển động a. Đối tượng biểu hiện Biểu hiện sự di chuyển của các đối tượng, hiện tượng tự nhiên, kinh tế - xã hội. b. Khả năng biểu hiện - Hướng di chuyển của đối tượng - Khối lượng của đối tượng di chuyển - Chất lượng của đối tượng di chuyển. 3.Phương pháp chấm điểm a. Đối tượng biểu hiện Biểu hiện các đối tượng phân bố không đồng đều bằng những điểm chấm có giá trị như nhau. b. Khả năng biểu hiện. - Sự phân bố của đối tượng - Số lượng của đối tượng 4. Phương pháp bản đồ - biểu đồ. a. Đối tượng biểu hiện Biểu hiện các đối tượng phân bố trong những đơn vị phân chia lãnh thổ bằng các biểu đồ đặt trong các đơn vị lãnh thổ đó. b. Khả năng biểu hiện - Số lượng của đối tượng - Chất lượng của đối tượng - Cơ cấu của đối tượng V . Củng cố Gọi 4 học sinh hoàn thành bảng sau: PP biểu hiện đối tượng biểu hiện Cách thức tiến hành Khả năng biểu hiện PP kí hiệu PP kí hiệu đường chuyển động PP chấm điểm PP bản đồ - biểu đồ VI. Hoạt động nối tiếp . Làm bài tập 2 trang 14 sách giáo khoa. VII. rút kinh nghiệm . Tiết 3: Bài 3: sử dụng bản đồ trong học tập và đời sống Ngày soạn : 14/08/2009. ( sưu tầm từ violet có bổ sung ) I. mục tiêu bài học: HS nắm được: - Sự cần thiết của bản đồ trong học tập và đời sống - Một số điều cần lưu ý khi sử dụng bản đồ trong học tập - Phát triển kỹ năng sử dụng bản đồ - Có ý thức và thói quen sử dụng bản đồ trong học tập II. thiết bị dạy học: - Một số bản đồ về địa lí tự nhiên và địa lí kinh tế - xã hội - Tập bản đồ thế giới và các châu lục, átlát địa lí Việt Nam. III. Trọng tâm bài . Sử dụng bản đồ , át lát trong học tập. IV. hoạt động dạy học: 1. Mở bài: GV đặt câu hỏi: Vì sao khi học địa lí cần phải có bản đồ ? 2. Tiến trình tổ chức dạy - học: Hoạt động của GV và HS Nội dung cơ bản Hoạt động 1: cả lớp 1. Đặt câu hỏi: các em có suy nghĩ gì về vai trò của bản đồ trong học tập và trong đời sống, lấy ví dụ cụ thể ? 2. Ghi tất cả ý kiến của hs lên bảng 3. Nhận xét, sắp xếp các ý kiến theo từng lĩnh vực tương ứng. HS: Suy nghĩ, liên hệ thực tế để trả lời Suy nghĩ, phát biểu về những vấn đề cần lưu ý khi sử dụng bản đồ trong học tập, ý nghĩa của những điều cần lưu ý đó, cho ví dụ thông qua một số bản đồ cụ thể. I. Vai trò của bản đồ trong học tập và đời sống 1. Trong học tập - Là phương tiện để học sinh: + Học tại lớp + Học ở nhà + Kiểm tra - Thông qua bản đồ để biết hình dạng, quy mô, của châu lục này so với châu lục khác, sự phân bố các dãy núi, dòng sông... 2. Trong đời sống - Là phương tiện để: + Chỉ đường + Dự báo thời tiết. + Phục vụ sản xuất + Phục vụ quân sự... Hoạt động 2: Cặp 1. Treo các bản đồ đã chuẩn bị, phát các tập bản đồ, atlát cho HS tham khảo.(Hai HS ngồi kề nhau cùng thảo luận) 2. Theo em, khi sử dụng bản đồ trong học tập, chúng ta cần lưu ý những vấn đề gì ? Vì sao ? 3. Gọi HS lên trình bày, cả lớp bổ sung. II. Sử dụng bản đồ, atlát trong học tập 1.Một số vấn đề cần lưu ý trong quá trình học tập địa lí trên cơ sở bản đồ. a. Chọn bản đồ phù hợp với nội dung cần tìm hiểu. b. Đọc bản đồ phải tìm hiểu về kí hiệu và tỷ lệ bản đồ. c. Xác định phương hướng trên bản đồ. Hoạt động 3: Cả lớp - Sử dụng các bản đồ đã chuẩn bị, giải thích, minh hoạ cho HS hiểu cách đọc bản đồ, sự cần thiết phải tìm hiểu các bản đồ liên quan. 2. Hiểu mối quan hệ giữa các yếu tố địa lí trong bản đồ, trong átlát. - Đọc bản đồ cần phải đọc được mối liên hệ giữa các dấu hiệu trên bản đồ. - Khi đọc, phân tích một sự vật, hiện tượng địa lí trên bản đồ cần tìm hiểu các bản đồ có nội dung liên quan. - Cần so sánh với bản đồ cùng loại khi tìm hiểu đặc điểm, bản chất của một đối tượng địalí ở một khu vực nào đó. V: Củng cố - Gọi một số học sinh trình bày những điều cần lưu ý khi sử dụng bản đồ thông qua một bản đồ cụ thể (BĐ địa lí tự nhiên Việt Nam, BĐ địa lí kinh tế - xã hội Việt Nam ) VI: Hoạt động nối tiếp . Trả lời các câu hỏi trang 16 SGK (làm ở nhà) VII. rút kinh nghiệm . Tiết4 Bài 4: thực hành: xác định một số phương pháp biểu hiện các đối tượng địa lí trên bản đồ Ngày soạn : 15/08/2009. ( sưu tầm từ violet có bổ sung ) I. mục tiêu bài học: HS hiểu rõ: Các đối tượng địa lí được thể hiện trên bản đồ bằng những phương pháp nào. Nhận biết được những đặc tính của đối tượng địa lí biểu hiện trên bản đồ. Phân biệt được các phương pháp biểu hiện trên các bản đồ khác nhau. II. thiết bị dạy học: Bản đồ CN Việt Nam , Nông nghiệp Việt Nam, Khí hậu Việt Nam, ... III. Trọng tâm bài . Hình thành và vận dụng kĩ năng bản đồ trong học tập bộ môn . IV. hoạt động dạy học: Hoạt động của GV và HS Nội dung cơ bản Bước 1: Nêu lên mục đích yêu cầu của giờ thực hành Phân công nhóm, giao bản đồ cho các nhóm + Nhóm 1. Phương pháp kí hiệu . + Nhóm 2. PP kí hiệu đường chuyển động . + Nhóm 3. PP chấm điểm . + Nhóm 4. PP bản đồ – biểu đồ . Bước 2: Hướng dẫn nội dung trình bày của các nhóm theo trình tự: - Tên bản đồ - Nội dung bản đồ - Phương pháp biểu hiện nội dung trên bản đồ: + Tên phương pháp + Đối tượng biểu hiện của phương pháp + Khả năng biểu hiện của phương pháp Bước 3: Gọi hs sinh lên trình bày, hướn dẫn, điều chỉnh khi cần thiết. Bước 4: GV nhận xét về nội dung trình bày của từng nhóm và tổng kết bài thực hành. V: Củng cố Nêu tóm tắt khả năng biểu hiện của các phương pháp biểu hiện các đối tượng địa lí trên bản đồ . VI: Hoạt động nối tiếp . Tên bản đồ Phương pháp biểu hiện Tên PP biểu hiện Đối tượng biểu hiện Khả năng biểu hiện VII. rút kinh nghiệm . Chương II: Vũ trụ. Hệ quả các chuyển động của trái đất Tiết 5 Bài 5: vũ trụ. Hệ mặt trời và trái đất. Hệ quả chuyển động tự quay quanh trục của trái đất Ngày soạn : 15/08/2009. ( sưu tầm từ violet có bổ sung ) I. mục tiêu bài học: HS phải nắm được: - Vũ trụ vô cùng rộng lớn. Hệ mặt trời, trong đó có Trái Đất chỉ là một bộ phận bé nhỏ của vũ trụ. - Khái niệm về hệ Mặt Trời, vị trí và các vận động của Trái Đất trong Hệ Mặt Trời. - Trình bày và giải thích được các hiện tượng: Luân phiên ngày và đêm, giờ trên Trái Đất, sự lệch hướng chuyển động của các vật thể ở trên bề mặt Trái Đất. - Trình bày và giải thích được các hệ quả của chuyển động tự quay của Trái Đất. - Nhận thức đúng đắn về sự tồn tại khách quan của các hiện tượng tự nhiên. II. thiết bị dạy học: - Quả địa cầu, đĩa CD, tranh ảnh, băng hình về hệ Mặt Trời, về vũ trụ, Trái Đất và bầu trời - Hình ảnh phóng to về luân phiên ngày và đêm, sự lệch hướng chuyển động của các vật thể ở trên bề mặt Trái Đất. III. Trọng tâm bài . Hệ mặt trời và các hành tinh trong hệ mặt trời . Hệ quả chuyển động tự quay quanh trục của Trái Đất IV. hoạt động dạy học: 1. Mở bài: - Qua kiến thức đã học ở lớp dưới và qua tìm hiểu sách báo, em hãy nêu những hiểu biết của mình về Vũ trụ, hệ Mặt Trời, về Trái Đất trong hệ Mặt Trời ? à Học sinh phát biểu ý kiến à GV: Để tìm hiểu kỹ hơn về vấn đề này chúng ta đi vào bài mới à Giới thiệu đề bài. 2. Tiến trình tổ chức dạy - học: Hoạt động của GV và HS Nội dung cơ bản HĐ1: Cả lớp Hỏi: - Em Hiểu thế nào là vũ trụ ? - Hãy phân biệt Thiên Hà với dải Ngân Hà ? à Chúng ta hãy tìm hiểu về hệ Mặt Trời I. Khái quát về Vũ trụ, hệ Mặt trời, Trái Đất trong hệ Mặt Trời 1. Vũ trụ - Là khoảng không gian vô tận chứa hàng trăm tỷ thiên hà HĐ2: Làm theo cặp 1. Đặt câu hỏi: - Hệ Mặt Trời là gì? Hệ Mặt Trời có mấy hành tinh, kể tên ? - Các câu hỏi ở mục 2 SGK 2. Hệ Mặt Trời - Hệ Mặt Trời: Là 1 tập hợp các thiên thể nằm trong Dải Ngân hà, gồm Mặt Trời ở trung tâm và các thiên thể quay xung quanh. - 8 hành tinh: Thuỷ tinh, Kim tinh, Trái Đất, Hoả tinh, Mộc tinh, Thổ tinh, Thiên Vương tinh, Hải vương Tinh. HĐ3: Hđ cả lớp *Sử dụng tranh ảnh về hệ Mặt Trời. Hỏi: - Tính từ Mặt Trời ra, Trái Đất là hành tinh thứ mấy? Vị trí đó có ý nghĩa thế nào đối với sự sống ? * Dùng quả địa cầu - Trái Đất có mấy chuyển động chính? đó là những chuyển động nào? - Trái Đất tự quay theo hướng nào? Những điểm nào không thay đổi vị trí khi Trái Đất tự quay? 3. Trái Đất trong hệ Mặt Trời - Vị trí thứ 3 trong hệ Mặt Trời, khoảng cách trung bình đến Mặt Trời là 149,5 triệu km à giúp Trái Đất nhận được lượng nhiệt và ánh sáng để duy trì sự sống. - Trái Đất vừa tự quay, vừa chuyển động tịnh tiến quanh Mặt Trời tạo ra nhiều hệ quả địa lí quan trọng HĐ 4: Thảo luận theo cặp Hỏi: - Vì sao trên Trái Đất có ngày và đêm? - Vì sao ngày đêm kế tiếp không ngừng trên Trái Đất? (Gọi 1 HS lên Sd quả cầu và 1 ngọn nến để minh hoạ cho phần trả lời) II. Hệ quả chuyển động tự quay quanh trục của Trái Đất 1. Sự luân phiên ngày đêm - Trái Đất luôn nhận được ánh sáng từ Mặt Trời. Nhưng do Trái Đất có hình cầu và tự quay quanh trục nên có hiện tượng luân phiên ngày đêm. 2. Giờ trên Trái Đất và đường chuyển ngày quốc tế. - Giờ địa phương: Cùng một thời điểm, các địa điểm thuộc các kinh tuyến khác nhau sẽ nhìn thấy Mặt Trời ở các độ cao khác nhau, đó là giờ địa phương. - Giờ quốc tế: + Để thuậntiện trong sinh đời sống xã hội, bề mặt Trái Đất được chia 24 múi giờ, mỗi múi rộng 15 độ kinh tuến. Việt Nam thuộc múi giờ thứ 7. + Giờ ở múi giờ số 0 được lấy làm giờ quốc tế hay giờ GMT. - Kinh tuyến 1800 đi qua giữa múi giờ số 12 ở Thái Bình dương được chọn làm đường chuyển ngày quốc tế. HĐ 6: Cá nhân Hỏi: Dựa vào hình 5.4 (phóng to), hãy nêu nhận xét về hướng chuyển động của các vật thể, so sánh giữa 2 bán cầu, giải thích tại sao? 3. Sự lệch hướng chuyển động của các vật thể - Lực làm lệch hướng là lực Côriôlit - Biểu hiện: + Nửa cầu Bắc: lệch về bên phải + Nửa cầu Nam: lệch về bên trái - Nguyên nhân: Trái Đất tự quay theo hướng ngược chiều kim đồng hồ với vận tốc dài khác nhau ở các vĩ độ. - Lực Côriôlit tác động đến sự chuyển động của các khối khí, dòng biển, dòng sông...trên Trái Đất . V : củng cố . - Nếu Trái Đất có hình cầu nhưng không tự quay quanh trục thì sẽ không có hiện tượng nào? - Hãy lấy những ví dụ về sự lệch hướng của các vật thể khi chuyển động trên bề mặt Trái Đất. 1. Khoanh tròn chữ cái đầu mà em cho là đúng . a. Các hành tinh nào tự quay quanh trục theo hướng thuận chiều kim đồng hồ . A. Thuỷ tinh , Trái đất . B. Hoả tinh , mộc tinh C. Kim tinh , Thiên vương tinh D. Thổ tinh , Diêm vương tinh . b. Vận tốc dài của các địa điểm thuộc các vĩ độ khác nhau bằng nhau là do trái đất . A. Chuyển động theo hướng từ T - Đ . B. Có khối hình cầu . C. Tự quay với tốc độ khá lớn . D. Vừa tự quay vừa chuyển động quanh mặt trời c. Do tác động của lực Côri ôlit nên ở bán cầu Bắc vật chuyển động bị lệch về . A. Bên phải theo hướng chuyển động . B. Bên trái theo hướng chuyển động C. Hướng đông . D. Hướng tây . d. ý nào không phải là nguyên nhân sinh ra lực côri ôlit . A. Trái đất có hình khối cầu . B. Trái đất tự quay theo hướng từ T - Đ . C. Khi TĐ tự quay , vận tốc dài của các địa điểm trên bề mặt khác nhau D. TĐ tự quay với tốc độ lớn . VI. Hoạt động nối tiếp . Ra bài tập về nhà VII. rút kinh nghiệm . Tiết 6 Bài 6 : Hệ quả của chuyển động xung quanh mặt trời của trái đất Ngày soạn : 16/08/2009. ( sưu tầm từ violet có bổ sung ) I. mục tiêu bài học: - Làm cho HS hiểu các quy kết địa lí quan trọng do vận động của Trái Đất xung quanh Mặt Trời - Rèn luyện kỹ năng tư duy nhân quả, kỹ năng phân tích các hiện tượng quy kết của sự chuyển động quanh Mặt Trời của Trái Đất. - Nhận thức đúng đắn các quy luật tự nhiên II. thiết bị dạy học: Quả địa cầu, ngọn nến, Các hình vẽ phóng to theo SGK, mô hình chuyển động của Trái Đất quanh Mặt Trời. Băng hình về chuyển động của Trái Đất quanh Mặt Trời. III. trọng tâm bài . Các mùa ở trong năm . IV. hoạt động dạy học: 1. Mở đầu: Học sinh trình bày các hệ quả vận động tự quay của Trái Đất. - Gv hỏi: Chuyển động của Trái Đất quanh Mặt Trời tạo ra các hệ quả nào à Để tìm hiểu về điều này chúngta đi vào bài mới. 2. Tiến trình tổ chức dạy - học: Hoạt động của GV và HS Nội dung cơ bản HĐ1: Làm việc theo cặp 1. Dựa vào kênh chữ và hình 6.1 SGK, hãy cho biết: Thế nào là chuyển động biểu kiến của Mặt Trời trong một năm ? - Câu hỏi mục I, trang 22 SGK. 2. GV chuẩn kiến thức. I.Chuyển động biểu kiến hàng năm của Mặt Trời - Là chuyển động của Mặt Trời hàng năm giữa 2 chí tuyến nhưng chỉ nhìn thấy bằng mắt chứ không có thật. - Nguyên nhân: Do Trái Đất chuyển động tịnh tiến quanh Mặt Trời. HĐ 2: Làm việc theo nhóm 1. Thảo luận: Chia lớp thành các nhóm Nội dung: (Chuẩn bị sẵn trên giấy phát cho các nhóm) - Vì sao có hiện tượng mùa trên Trái Đất ? - Xác định trên hình 6.2: + Vị trí và khoảng thời gian của các mùa xuân, hạ, thu, đông. + Vị trí các ngày: xuân phân, hạ chí, thu phân, đông chí. - Giải thích vì sao mùa xuân ấm áp, mùa hạ nóng bức, mùa thu mát mẻ, mùa đông lạnh. - Vì sao các mùa ở 2 nửa cầu lại trái ngược nhau ? Gợi ý: Khi giải thích về mùa cần chú ý mối quan hệ giữa trục nghiêng không đổi hướng của Trái Đất khi chuyển động quanh Mặt Trời với độ lớn của góc chiếu sáng và sự hấp thu nhiệt, toả nhiệt của bề mặt Trái Đất. II. Các mùa trong năm. - Mùa: Là một phần thời gian của một năm có những đặc điểm riêng về thời tiết và khí hậu. - Có 4 mùa: Xuân, hạ, thu, đông. ở bán cầu Nam 4 mùa diễn ra ngược lại với bán cầu Bắc. - Nguyên nhân: Do trục Trái Đất nghiêng và không đổi phương nên bán cầu Nam và bán cầu Bắc lần lượt ngả về phía Mặt Trời khi Trái Đất chuyển động trên quỹ đạo. HĐ 3: Làm việc theo nhóm Nội dung: (Chuẩn bị sẵn ở giấy) - Quan sát hình 6.3 so sánh độ dài ngày, đêm giữa 2 ngày 22/6 và 22/12 à Nêu nhận xét, giải thích tại sao? - Nhận xét độ chênh lệch ngày, đêm ở vào ngày 22/6 các vĩ tuyến của 2 bán cầu khi càng xa xích đạo. à Hiện tượng ngày đêm dài, ngắn khác nhau có thay đổi như thế nào theo vĩ độ? Vì sao ? III. Ngày đêm dài ngắn theo mùa và theo vĩ độ - Do trục Trái Đất nghiêng và không đổi hướng trong khi chuyển động quanh Mặt Trời nên tuỳ vị trí Trái Đất trên quỹ đạo mà ngày đêm dài ngắn theo mùa . - Mùa xuân và hạ có ngày dài, đêm ngắn; mùa thu và đông có đêm dài, ngày ngắn. - 21/3 và 23/9: ngày dài bằng đêm. - ở xích đạo: độ dài ngày và đêm bằng nhau. Càng xa xích đạo về hai cựcđộ dài ngày đêm càng lệch. - Từ 2 vòng cực về 2 cực, có hiện tượng ngày hoặc đêm dài 24 giờ. Tại 2 cực số ngày hoặc đêm dài 24 giờ kéo dài 6 tháng. V. Củng cố . Chỉ định một số HS trình bày lại các hệ quả vừa học VI. Hoạt động nối tiếp . Nhắc học sinh làm bài tập, kiểm tra vào tiết học sau VII. rút kinh nghiệm . Chương III: cấu trúc của Trái Đất. Các quyển của lớp vỏ địa lí - ------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------- Tiết 7 Bài 7: cấu trúc của Trái Đất. thạch quyển. thuyết kiến tạo mảng Ngày soạn : 05/09/2009 ( sưu tầm từ violet có bổ sung ) I. mục tiêu bài học: HS cần hiểu được: - Mô tả được cấu trúc của Trái Đất và trình bày được đặc điểm của mỗi lớp. Phân biệt được vỏ Trái Đất và thạch quyển. - Trùnh bày được nội dung chính của thuyết kiến tạo mảng. - Rèn luyện kỹ năng quan sát và phân tích hình ảnh, bản đồ lược đồ để nhận xét cấu truc scủa Trái Đất, giải thích được các hiện tượng kiến tạo, động đất, núi lửa theo thuyết kiến tạo mảng. II. thiết bị dạy học: Mô hình, tranh ảnh về cấu trúc Trái Đất. Bản đồ các kiến tạo mảng, các vành đai động đất, núi lửa thế giới. Bản đồ tự nhiên thế giới. III. trọng tâm bài . Cấu trúc của Trái đất . Thuyết kiến tạo mảng . IV. hoạt động dạy học: 1. Mở bài: Trái Đất có cấu trúc như thế nào? Làm sao để biết được cấu trúc của Trái Đất? Thuyết kiến tạo mảng là gì? à Bài học hôm nay sẽ giúp chúng ta tìm hiểu những vấn đề đó. 2. Tiến trình tổ chức dạy - học: Hoạt động của GV và HS Nội dung cơ bản HĐ 1: Cả lớp GV treo các hình vẽ, đặt câu hỏi + thuyết trình, giảng giải - Dựa vào hình vẽ 7.1 trang 25, hãy cho biết Trái Đất có mấy lớp? Đó là những lớp nào ? - Quan sát hình 7.2 trang 26, em hãy mô tả đặc điểm của lớp vỏ Trái Đất? Cho biết sự khác nhau giữa vỏ lục địa và vỏ đại dương? - Quan sát hình 7.1 và đọc SGK mục I.2, hãy mô tả đặc điểm lớp manti: được chia làm mấy tầng ? giới hạn mỗi tầng ? trạng thái? cấu tạo? - Quan sát hình 7.1, đọc mục I.3, hãy mô tả nhân Trái Đất: gồm mấy lớp? độ dày? trạng thái ? thành phần ? - Dựa vào kiến thức ở Sgk, hãy phân biệt vỏ Trái đất và thạch quyển. I. Cấu trúc của Trái Đất. - Các nhà khoa học nghiên cấu cấu trúc Trái Đất bằng các pp địa chấn, pp trọng lực và pp địa từ. - Trái Đất có cấu tạo không đồng nhất, gồm 3 lớp chính: Vỏ Trái Đất, Manti và Nhân. 1. Lớp vỏ Trái Đất. - Là lớp vỏ cứng, rất mỏng, độ dày dao động từ 5km - 70km. - Được cấu tạo bởi các tầng đá khác nhau: + Trên cùng: tầng trầm tích, không liên tục. + Tầng granit: các loại đá nhẹ à nền lục địa. + Tầng badan: gồm đá badan và các loại đá nặng. Thường lộ ra ở đáu đại dương. - Được phân làm 2 kiểu: vỏ đại dương và vỏ lục địa. 2. Bao Manti - Dưới lớp vỏ Trái Đất cho tới độ sâu 2900km. Chiếm 80% thể tích Trái Đất. - Gồm 2 lớp chính: lớp trên có trạng thái quánh dẻo; lớp dưới ở trang thái rắn. 3. Nhân Trái Đất. - Độ dày khoảng 3470km - Gồm 2 lớp: + Nhân ngoài: vật chất ở trạng thái lỏng. + Nhân trong: vật chất ở trạng thái rắn. - Thành phần chủ yếu là các kim loại nặng ị Vỏ Trái Đất và phần trên của lớp Manti (đến độ sâu khoảng 100km) được cấu tạo bởi các loại đá khác nhau, tạo thành lớp vở cứng ở ngoài cùng của Trái Đất nên được gôpk lại gọi chung là thạch quyển. HĐ 2: Làm việc theo cặp - Giới thiệu ngắn gọn về thuyết kiến tạo mảng - Dựa vào hình 7.3, cho biết 7 mảng kiến tạo lớn là những mảng nào ? - Quan sát hình 7.4 cho biết: các mảng kiến tạo có thể có mấy cách tiếp xúc? là những cách nào? Kết quả của mỗi cách tiếp xúc à Gọi một số em lên báo cáo, góp ý à GV chuẩn kiến thức. II. Thuyết kiến tạo mảng - Vỏ

File đính kèm:

  • docGan Dia 10CB 1011.doc
Giáo án liên quan